Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.63 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Với sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phơng hớng
quản lý mới phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao
Để có thể tồn tại doanh nghiệp phải giành đợc chỗ đứng trên thị trờng
phải chiếm đợc thị trờng ngời tiêu dùng bằng chất lợng và giá cả của hàng hoá, đẩy
nhanh đợc vòng quay của đồng vốn không những thế chế độ hạch toán kinh tế đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm nh thế nào để với chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận
thu về nhiều nhất.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm là vấn đề
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập đợc
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và phòng kế toán với sự hộ trở của giáo viên hớng dẫn,
cùng với nỗ lực của chính mình em xin trình bầy:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cầu 12
Bài luận văn của em gồm 3 phần :
Phần I : Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cầu 12
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính gía thành sảm phẩm tại Công ty Cầu 12
Nguyễn Thị Tuyết Lan
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
1.Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất


Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà công ty
bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá, mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra liên quan đến
khối lợng công trình xây dựng và lắp đặt đã hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây dựng,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình
đều có giá trị dự toán riêng và quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thớc
đo. Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng đợc xác định theo tài liệu thiết kế và đơn
giá xây dựng cơ bản.
2. vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
2.1 Vai trò kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản lý kinh tế sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó
kế toán đợc xác định là công cụ quan trọng nhất. Kế toán là công cụ hạch toán chính
xác chi phí sản xuất thông qua tổ chức ghi chép, tính toán.
Trên cơ sở cung cấp những thông tin kế toán quan trọng về tình hình sử dụng
lao động, vật t, tiền vốn cho chủ doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý kip thời chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Tuyết Lan
2
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá

thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, lợng giá trị
các yếu tố chi phí đã đợc dịch chuyển vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan
trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì nhiệm vụ hạch toán
chi phí tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nh sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định và phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tính giá
thành sản phẩm và phơng pháp tính giá hợp lý.
3. Phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý cũng nh công tác kế toán chi phí sản xuất thờng đợc phân loại
nh sau:
3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí hoạt động của doanh nghiệp đợc chia
thành các yếu tố chi phí và mỗi yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực hoạt động nào.
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí, về các loại đối tợng lao
động: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị
xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công gồm toàn bộ tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao
Nguyễn Thị Tuyết Lan
3
Luận văn tốt nghiệp

động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
Các cách phân loại này cho ta biết kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất, để phân tích đánh giá thành hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ
sau và cung cấp để tính toán thu nhập quốc dân.
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo khoản mục, công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
tham gia trực tiếp vào quá trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
theo lơng.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong bộ phận sản xuất mà
cha hạch toán vào hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm các
điều khoản sau:
+ Chi phí phân xởng: tiền lơng và các khoản trích theo lơng
+ Chi phí vật liệu: sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại xởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà x-
ởng, phân xởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: ngoài những chi phí đã kể trên sử dụng cho nhu cầu
sản xuất chung.
3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và đợc chia theo khối lợng
công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.

- Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo số lợng hàng
Nguyễn Thị Tuyết Lan
4
Luận văn tốt nghiệp
hoá, dịch vụ nh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý.
- Biến phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo số lợng hàng
hoá, dịch vụ nh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê tài sản, chi phí quản lý.
- Biến phí (chi phí và biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lợng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
3.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất, toàn bộ
chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc tổ chức quản lý phục vụ sản
xuất có tác dụng hỗ trợ cho quy trình công nghệ.
- Chi phí cơ bản là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công
nghệ. Theo cách này giúp cho các nhà quản lý xác định đợc phơng pháp và biện pháp
tiết kiệm nh chi phí hạ giá thành.
3.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp sản xuất tập hợp vào các đối t-
ợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này ngời ta chia toàn bộ chi phí sản xuất thành:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi
phí vào đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí kiểm soát đợc chi phí không kiểm soát đợc.
- Chi phí cơ hôị, chi phí chênh lệch và chi phí chìm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể cũng nh yêu cầu trình độ quản lý

cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà các doanh
nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức đã nêu ở trên.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính toán . Có 3 loại giá
thành:
Nguyễn Thị Tuyết Lan
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu về chi phí sản xuất
thực tế đã đợc tập hợp trong kỳ và kêt quả đã thực hiện.
- Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cầu thành
trong giá thành.
+ Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
4. Đối tợng chi phí sản xuất và tính giá thành.
4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất cần phải dựa trên các điều kiện sau:
- Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
Yêu cầu và trình dộ quản lý của doanh nghiệp.

Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng tổ đội sản xuất, bộ phận sản xuất từng doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm từng đơn đặt hàng, hàng mục công trình
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
4.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
Nguyễn Thị Tuyết Lan
6
Luận văn tốt nghiệp
thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ
chức, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất và tính chất của sản phẩm yêu cầu hạch
toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để xác định kỳ tính giá
thành và cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công
tác quản lý doanh nghiệp.
4.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mối quan
hệ đó còn đựơc biểu hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc xác
định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất để xác định giá thành. Việc
sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm.
5. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
5.1 Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất thep phơng pháp kê khai thờng
xuyên

5.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng
cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong
tổng chi phí xây dựng.
Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân
công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp).
Trờng hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
Nguyễn Thị Tuyết Lan
7
Luận văn tốt nghiệp
phí, không thể tổ chức kế toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn
thành thì thủ kho cùng kế toán vật t kiểm kê số vật t còn lại nơi sản xuất và thi công để
ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tợng hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp trong
kỳ
=
Giá trị NVL
xuất cho sản
xuất trong kỳ

-
Giá trị NVL
cha sử dụng
-
Giá trị NVL,
phế liệu thu hồi
Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ
gốc xuất vật liệu nh: phiếu xuất vật t, thẻ kho (nếu cần)
Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối
tợng chịu chi phí, thờng xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát
hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính
xác và hạ giá thành sản phẩm.
5.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán vào Tài khoản 622 trong xây dựng cơ
bản gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, trợ cấp, thờng xuyên của công nhân trực tiếp
xây dựng. Chi phí nhân công đợc tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình
chủ yếu theo phơng pháp trực tiếp. Trong trờng hợp chi phí nhân công liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho các đối tơng chịu chi
phí nhân công theo tiêu thức thích hợp (nhất định mức tiền lơng của mỗi công trình,
theo hệ số tỷ lệ với khối lợng xây dựng hoàn thành).
Trong xây dựng cơ bản áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu là lơng thời
gian và lơng khoán. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công căn cứ vào Bảng
chấm công, Bảng thanh toán lơng, Phiếu báo làm thêm giờ,....
5.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Thị Tuyết Lan
8
Luận văn tốt nghiệp

Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí NVLTT xuất dùng
rất khó cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tợng hay dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định
mức để xuất dùng vật liệu cho từng mục đích.
* Phơng pháp hạch toán.
Tài khoản sử dụng: TK 6921 không có số d vào đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng.
5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm kế
toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 chi tiết theo từng
đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 chi tiết theo tài khoản
cấp II tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. cuối kỳ sẽ đợc kết chuyển vào TK
631 chi tiết theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 627
6. Tập hợp chi phí sản xuất
6.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng
cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong
tổng chi phí xây dựng.

Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân
Nguyễn Thị Tuyết Lan
9
Luận văn tốt nghiệp
công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp).
Trờng hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn
thành thì thủ kho cùng kế toán vật t kiểm kê số vật t còn lại nơi sản xuất và thi công
để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tợng hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí NVL
trực tiếp trong
kỳ
=
Giá trị NVL
xuất cho sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị NVL
cha sử dụng
-
Giá trị NVL,
phế liệu thu hồi
Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ

gốc xuất vật liệu nh: phiếu xuất vật t, thẻ kho (nếu cần)
Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối
tợng chịu chi phí, thờng xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát
hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính
xác và hạ giá thành sản phẩm.
6.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Tài khoản sử dụng: TK 631 Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm tơng tự nh TK 154.
Kết cấu của TK 631
- Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm lao vụ.
- Bên có: kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
- Phơng pháp hạch toán
7.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nguyễn Thị Tuyết Lan
10
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.
7.1 Đánh giá sản phẩmdở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của
công tác lắp đặt. Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng lắp đặt dở dang
cuối kỳ đựơc xác định nh sau:
Nguyễn Thị Tuyết Lan
11
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thực tế
của KLXL DD
đầu kỳ

+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD
tính theo mức độ hoàn thành
7.2. Đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành
tơng đơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm Công ty phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ định mức hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không
chỉ khối lợng mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm
cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng để xác định chi phí cho sản phẩm dở
dang.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định
mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
8.các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản
mục chi phí quy định cho các đối tợng.
8.1. Phơng pháp tính giá thành đơn giản.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn chu kỳ sản xuất ngắn. Theo
phơng pháp này gía thành sản phẩm đợc tính nh sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm

=
Sản phẩm
làm dở
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Sản phẩm
làm dở
cuối kỳ
Nguyễn Thị Tuyết Lan
12
Luận văn tốt nghiệp
8.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt
hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn vị đặt hàng đã hoàn thành.
8.3. Phơng pháp tính giá theo phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này đợc áp dụng nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm
cùng loại nhng với quy cách, kích cỡ khác nhau. Để tính đợc giá thành trớc hết phải
chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thẻ là giá thành
kế hoạch, gía thành định mức sản phẩm từ đó tính ra tỷ lệ của nhóm sản phẩm.
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lợng thực tế từng quy cách
sản phẩm nhân với tỷ lệ giá thành ta đợc giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
8.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
Phơng pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn
định, có hệ thống các định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Tính giá
thành sản phẩm theo phơng pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình

hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt đợc khối l-
ợng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức đợc tiến hành theo các bớc
sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm: đựơc căn cứ vào các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành để tính.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức vì giá thành định mức tính theo
các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay đổi định mức cần tính toán lại theo
định mức số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế (theo
từng khoản mục)
-
Chi phí định mức (theo từng
khoản mục)
Tính giá thành thực tế của sản phẩm: sau khi tính toán chính xác đợc giá thành
định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản
phẩm đợc tính theo công thức sau:
Giá thành = Giá thành + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do
Nguyễn Thị Tuyết Lan
13
Luận văn tốt nghiệp
thực tế định mức đổi định mức thoát ly định mức
8.5. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
+ Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
+ Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm

- Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp hệ số
* Hệ thống sổ kế toán
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô doanh nghiệp cũng nh yêu cầu quản
lý đối với các thông tin của kế toán đa ra mà các doanh nghiệp lựa chọn cho đơn vị
mình một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp.
Trong thực tế có rất nhiều hình thức tổ chức kế toán nh nhật ký sổ cái, nhật ký
chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, ở mỗi hình thức tổ chức sổ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng nói chung và các nghiệp vụ chi phí sản xuất nói riêng
có trình tự ghi chép và phản ánh trên các sổ sách là khác nhau.
Nguyễn Thị Tuyết Lan
14
Luận văn tốt nghiệp
chơng II
Tình hình thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cầu 12
I. Khái quát chung về Công ty Cầu 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải, có đầy đủ t cách pháp nhân, tự chủ
trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đợc Nhà nớc đầu t
với t cách là chủ sở hữu.
Công ty Cầu 12 tính đến năm 2004 đã hoạt động đợc 52 năm.
Tiền thân của Công ty Cầu 12 là Đội cầu chủ lực chỉ có 46 ngời mang tên là
đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn, thành lập ngày 17 tháng 8 năm 1952, là đơn
vị xây dựng cầu đầu tiên nớc Việt Nam.
Ngày 4 tháng 3 năm 1993, Bộ Giao thông Vận tải có quyết định số 324/TCCB
chuyển Xí nghiệp cầu 12 thành Công ty cầu 12:
Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12. Viết tắt là
CC12.

Trụ sở chính: 463 Nguyễn Văn Linh Phờng Sài Đồng Quận Long Biên
Trải qua đúng một nửa thế kỷ xây dựng và trởng thành, công ty Cầu 12 đã sửa
chữa và xây dựng mới trên 200 lợt chiếc cầu lớn nhỏ với tổng chiều dài hơn 68.850
mét, đợc áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải pháp đã có ở Việt
Nam. Hàng chục cảng biển, cảng sông và sân bay Công ty Cầu 12 cũng đã thi công.
Trong thời kỳ đổi mới Công ty Cầu 12 hợp tác liên doanh, liên kết với gần 20
hãng, công ty, tập đoàn nớc ngoài mạnh dạn đầu t chiều sâu kỹ thuật, đổi mới công
nghệ, mua sắm nhiều thiết bị tiên tiến và hiện đại, đã thi công và tham gia thi công
nhiều công trình ở trong nớc và nớc ngoài có qui mô lớn, kỹ thuật cao.
Quá trình xây dựng và trởng thành đến nay công ty đã đợc Nhà Nớc tặng th-
Nguyễn Thị Tuyết Lan
15
Luận văn tốt nghiệp
ởng 53 huân, huy chơng các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 2 lần đợc tuyên d-
ơng đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997), năm 2004 đơn vị đã đợc Đảng và Nhà
nớc trao tặng danh hiệu anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân.
Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Giá trị tổng sản lợng 125.000 195.000 218.000 245.000
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.116 24.000 24.000 28.022
3 Doanh thu 114.487 135.420 186.434 266.591
4 Nộp ngân sách NN 4.760 2.113 7.857 17.000
5 Lợi nhuận trớc thuế 1.695 2.500 3.500 3.957
Số liệu ở biểu trên cho thấy, Công ty đã hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nớc. Giá trị sản lợng của Công ty liên tục tăng qua các
năm cho thấy việc mở rộng hoạt động của công ty có hiệu quả.
Công ty Cầu 12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
sau:
Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất kinh

doanh rộng trên khắp cả nớc.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thờng kéo dài 1
đến 3 năm.
Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao,
thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất
định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ đầu t.
1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có:
- Ban giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lợc, đầu t, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ
nhân sự, thi đua, khen thửơng kỷ luật...
- Hệ thống phòng ban chức năng bao gồm:
* Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng tìm kiếm thị trờng , trực tiếp làm hồ
Nguyễn Thị Tuyết Lan
16

×