Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.61 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc hiện nay các tổ chức kinh tế
các doanh nghiệp ở nớc ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Họ phải hạch
toán và đảm cho doanh nghiệp của mình hoạt động có lợi nhuận và phát triển lợi
nhuânj từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp và của ngời lao động. Trong các
chính sách quản lý của mình, các doanh nghiệp phải tự tìm cách để tiết kiệm các chi
phí trong đó có chi phí về lao động (chi phí tiền lơng).
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng không phải là vấn đề quan tâm của
nhiều doanh nghiệp vì tiền lơng không đợc coi là giá cả của sức lao động, cơ chế phân
phối tiền lơng phụ thuộc vào cơ chế phân phối thu nhập quốc dân. Nh vậy, trong cơ
chế tập trung tiền lơng không thực hiện đợc chức năng đòn bẩy kinh tế của mình.
Hiện nay, tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh
nghiệp đồng thời lại là thu nhập, là lợi ích kinh tế đối với ngời lao động.
Hạch toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lí quan trọng của doanh
nghiệp. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa là cơ sở, là căn cứ để
xác định các nhu cầu về số lợng lao động, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Thông qua đó nhà quản trị có thể quản lý đợc chi phí về tiền lơng trong giá
thành sản phẩm. Mặt khác, qua công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp cho
việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc, với các cơ quan phúc lợi xã hội.
Bộ lao động và thơng binh xã hội đã ra những quyết định liên quan đến việc trả l-
ơng và các chế độ tính lơng cho ngời lao động đồng thời Bộ tài chính cũng ban hành
nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng ở
doanh nghiệp.
Do đó, để cho tiền lơng thực hiện đợc chức năng cơ bản của nó, là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động thì các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp mình.
Nhận thức đợc vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật


t kỹ thuật em đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính kế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán của xí nghiệp, chuyên đề của em đã hoàn thành với đề tài: Hoàn thiện công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật t
kỹ thuật.
Chuyên đề của em gồm 3 phần:
PhầnI: lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: trực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích hteo lơng tại xí
nghiệp Đại lí vận tải và vật t kỹ thuật.
Phần III: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại xí nghiệp Đại lí vận tải và vật t kỹ thuật.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế cha nhiều nên chắc chắn bài
viết không tránh khỏi những hạn chế và sai sót, em rất mong đợc sự góp ý của Giáo
viên hớng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I:
lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng
I. Những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm và nội dung của tiền lơng.
1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Lao động là một yếu tố đầu vào cơ bản cùng với t liệu lao động, đối tợng lao động
thông qua quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong các doanh nghiệp, khi công
nhân tham gia lao động, họ cần nhận đợc một khoản thù lao nphuf hợp để bồi hoàn
cho sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
đó. Khoản thù lao mà công nhân viên nhận đợc là tiền lơng hay tiền công.
Tiền lơng hay tiền công là khoản thù lao đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của

họ. Tiền lơng ngoài ý nghĩa kinh tế là tái sản xuất lao động, nó còn có ý nghĩa thúc
đẩy tinh thần làm việc của ngời lao động để họ hăng hái làm việc và quan tâm nhiều
đến lợi ích chung của doanh nghiệp.
Bản chất kinh tế của tiền lơng là hình thành giá trị của sức lao động, là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lơng là phần thù lao lao động dùng để tái sản
xuất sức lao động, để bù đắp hao phí của ngời lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh, bù đắp chi phí học nghề, cho ngời ăn theo lao động và một phần để tích
luỹ. Tiền lơng gắn liền với thời gian, ngời lao động bỏ ra và kết quả ngời lao động đạt
đợc. Ngoài tiền lơng ra theo chế độ tài chính hiện hành, để đảm bảo quyền lợi và cuộc
sống cho ngời lao động, doanh nghiệp phải trích lập thêm các khoản magn tính chất
phúc lợi xã hội để phục vụ cho nhu cầu phúc lợi, quyền lợi của nhân viên. Các khoản
trích theo lơng này bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Nh vậy, tiền lơng là phần thfu lao mà ngời lao động nhận đợc khi họ tham gia lao
động trong tổ chức doanh nghiệp, là giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra.
1.2. Vai trò của lao động tiền lơng và sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
Qua nghiên cứu Các Mác đã cho rằng: giá trị hàng hoá đợc tạo ra trong quá trình
sản xuất bao gồm: giá trị của lao động sống + giá trị của lao động vật hoá + giá trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thặng d. Yếu tố sức lao động giữ một vai trò quan trọng không thể thiết để tạo ra giá
trị hàng hoá phục vụ nhu cầu xã hội. Một khi có sản xuất, thì phải cần đến sức lao
động, đây là một khoản chi phí sản xuất bắt buộc khi hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh. Mục tiêu cơ bản trong sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Một trong những con
đờng tất yếu để tăng lợi nhuận là sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhât, giảm
chi phí sản xuất trong đó có chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh
đó, các tổ chức doanh nghiệp lại cần phải quan tâm đến yếu tố con ngời, tạo điều kiện
về vật chất cũng nh tinh thần cho công nhân viên chức của mình để phục vụ mục đích
chung cho cả hai phía. Do vậy, yêu cầu về quản lý lao động tiền lơng ngày càng là
vấn đề quan trọng. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí về lao
động là điều kiện cần thiết mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm thực hiện.

Việc tính thfu lao lao động, thanh toán lơng, phụ cấp và bảo hiểm đầy đủ, kịp thời
cho ngời lao động đã kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất
lợng lao động hơn. Điều đó có nghĩa là thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có
hiệu quả.
Mặt khác, vì chi phí về lao động là một loại chi phí lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là vấn đề then chốt
trong kinh doanh. Nh vậy, để hạch toán chi phí, giá thành một cách chính xác, kịp
thời thì nhất thiết phải hạch toán đúng, đủ về chi phí nhân công. Công tác kế toán l-
ơng thởng hiện nay đang đợc hầu hết các doanh nghiệp quan tâm và tổ chức thực hiện
một cách chặt chẽ, nghiêm túc.
Trên cơ sở đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý tốt về tiên lơng và bảo hiểm thì kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện tốt các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên, tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho ngời lao động. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ lơng.
Giám sát, kiểm tra thanh toán tiền lơng, thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ
cấp, phân bổ tiền lơng và các khoản trích chính xác vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
Thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế toán tiền lơng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp mà việc trích trả lơng cho ngời lao động có thể đợc
thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế thờng áp dụng các
hình thức trả lơng nh trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả lơng khoán.
2.1. Trả lơng theo thời gian.
Đợc áp dụng thích hợp để tính và trả lơng theo những lao động gián tiếp (những
lao động làm việc theo giờ hành chính).

Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế và tiền lơng cấp bậc.
Mức lương giờ được sử dụng để tính ra đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm.
Mức lương 1 giờ
Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm =
Số sản phẩm
Mức lương tối thiểu Hệ số lương
Tiền lương cấp bậc =
Số ngày làm việc
Tiền lương phải trả cho người = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng lao động
Tiền lương tháng phải trả 12 tháng
Tiền lương phải trả theo tuần =
52Tuần



Tiền lương bình quân ngày
Lương giờ: Mức lương 1 giờ =
8
Tiền lương cấp bậc+Phụ cấp (nếu có)
Tiền lương bình quân ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo qui định
Số ngày làm việc Tiền lương
Tiền lương phải trả theo tháng = thực tế bình
trong tháng quân ngày
Đơn vị để tính trả lương theo thời gian.
Số ngày làm việc thực tế trong tháng được xác định bằng bảng chấm công.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lơng công nhật:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động trên cơ sở tự thoả thuận giữa ngời lao động và

ngời sử dụng lao động về mức trả lơng của một ngày làm việc.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính chất
bình quân, cha thực sự gắn với chất lợng công việc) nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc.
2.3 Trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công
việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên khuyến khích ngời lao động
nhiệt tình lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của 1 sản phẩm, công
đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm, công việc mà ngời lao động hoàn thành
đủ tiêu chuẩn qui định. Để thực hiện việc itnsh lơng thoe sản phẩm cần phải:
- Xây dựng đơn giá tiền lơng.
- Tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc kết quả của từng ngời hoặc từng
nhóm lao động.
- Tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động.
- Có hệ thống kiểm tra chất lợng sản phẩm chặt chẽ.
Trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: hình thức này đợc áp dụng đối
với lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Khi kết quả lao động đợc đánh giá đúng
thì tiền lơng phải trả cho ngời lao động tính là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiền lơng trả theo sản phẩm gián tiếp: thờng áp dụng để trả lơng cho nhân
viên phục vụ cho công nhân sản xuất trực tiếp để cùng sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng phải trả = i /, Tiền lơng của ngời lao động trực tiếp sản xuất
I/, là tỉ lệ tiền lơng của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản xuất trực
tiếp.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, có phạt, là tiền lơng trả theo sản phẩm gắn

liền với chế độ thởng trong sản xuất nh: thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, thởng giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng và có thể phạt trong những tr ờng hợp
nh: ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật t, không đảm bảo ngày công qui
định. Nh vậy:
Tiền lơng phải trả = Tiền lơng theo sp trực tiếp (gt) + Thởng - Phạt
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến; cách tính lơng theo hình thức này bao gồm 2
phần:
- Phần 1: căn cứ voà mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra tiền lơng phải
trả theo sản phẩm trong định mức.
- Phần 2: căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo tỉ lệ luỹ
tiến. Tỉ lệ hoàn thành vợt mức quy định càng cao thì tỷ suất luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất và cờng độ lao động đến
mức tối đa do vâỵ thờng áp dụng để trả lơng cho ngời làm việc trong khâu trọng yếu
nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp 1 đơn đặt hàng.
2.3 Trả lơng khoán.
Lơng khoán hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công
việc mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc mà nếu giao
cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
Số tiền lơng phải trả trong tháng = Số lợng sp hoàn thành Đơn giá cho 1 sp trong
tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lơng theo sản phẩm
nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc
cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
phải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
chất lợng sản phẩm.
Trả lơng khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả của doanh nghiệp mà hình thành
quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng không thể hạch toán riêng cho
ngời lao động thì phải trả lơng cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới chia cho từng

ngời một. Tiền công có thể đợc chia dựa vào các yếu tố sau:
- Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (khi cấp bậc kỹ thuật đợc giao phù
hợp với cấp bậc công việc).
- Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm (áp
dụng khi cấp bậc công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
- Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lơng từng điểm (áp dụng khi không thực hiện
trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành phuvj thuộv vào sức khoẻ
và thái độ lao động của từng ngời).
Khi đó, tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ đợc xác định khi kết thúc kỹ hạch
toán. Vì vậy, việc trả lơng cho ngời lao động thực chất là tạm phân phối thu nhập.
2.4 Một số chế độ khác khi tính lơng
- Chế độ thởng
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thởng
cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền lơng có
tính ổn định, thờng xuyên còn tiền lơng chỉ là phần thu nhập thêm và phụ thuộc vào
các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào thành tích lao động.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng:
- Đối tợng xét thởng: lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở
lên và có đóng góp vao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức thởng: mức thởng của 1 năm không thấp hơn 1 tháng lơng theo nguyên tắc
sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đến với doanh nghiệp thể hiện qua
năng suất chất lợng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thời gian công tác nhiều
hơn thì đợc thởng nhiều hơn.
Chấp hành tốt nội quy, kỉ luật của doanh nghiệp.
- Các loại thởng: tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy tiền quỹ khen thởng) và th-

ởng trong sản xuất kinh doanh nh nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, phát
minh sáng kiến (thuộc quỹ l ơng).
Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thờng xuyên): hình thức này có tính chất l-
ơng, đây thực chất là 1 phần của quỹ lơng đợc tách ra để trả cho ngời lao động dới
hình thức tiền thởng theo một tiêu chí nhất định. Trong đó, tiền thởng về chất lợng
sản phẩm đợc tính trên cơ sở tỉ lệ quy định chung (không quá 10%), phần chênh lệch
giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao so với sản phẩm có phẩm cấp thấp, tiền thởng về
tiết kiệm vật t đợc tính trên cơ sở giá trị tiết kiệm đợc so sánh với định mức (không
quá 10%).
Tiền thởng thi đua (không thờng xuyên): loại tiền thởng này không thuộc quỹ lơng
mà đợc trích từ quỹ khen thởng, khoản này đợc trả dới hình thức xét trong một kỳ .
Quỹ tiền thởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán công
nợ, tiền phạt tối đa không quá 5% quỹ tiền l ơng thực hiện của doanh nghiệp.
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ các
hình thức và các chế độ thởng với việc xác định rõ quỹ tiền thởng của doanh nghiệp
trớc khi trả thởng.
- Chế độ phụ cấp: theo điều 1 thông t liên bộ số 20/LB - TTVN ra ngày 2/6/1993
của Liên đoàn Lao động thơng binh xã hội - tài chính có 7 loại phụ cấp sau đây:
- Phụ cấp làm thêm: mỗi ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm ( 22h đến 6h
sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng
phụ cấp làm thêm.
Phụ cấp làm đêm:
Tiền lương cấp bậc 30% Số
hoặc chức vụ tháng x hoặc x giờ
(kể cả phụ cấp công việc) 10% làm đêm
Phụ cấp làm đêm =
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
30%: đối với những công việc không thờng xuyên làm việc về ban đêm.

40%: đối với những công việc thờng xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca)
hoặc chuyên làm việc ban đêm.
- Phụ cấp lu động : nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề hoặc
công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn
định, gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc mà
tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề hoặc công việc lu động nhiều,
phạm vi lu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì đợc hởng phụ cấp cao. Phụ
cấp lu động đợc trả theo số ngày thực tế lao động và đợc tính trả cùng kỳ với trả lơng.
Trong doanh nghiệp, phụ cấp lu động đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào
giá thành hoặc chi phí lu thông.
- Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
cha đợc xác định trong mức lơng. Phụ cấp trách nhiệm đợc tính trả cùng kỳ lơng hàng
tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch
toán vào giá thành hoặc chi phí quản lý.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, ở các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do cha có cơ sở hạn tầng ảnh hởng đến vật chất tinh thần của ngời lao động.
Phụ cấp thu hút = Lơng cấp bậc công việc (kể cả phụ cấp công việc) % Phụ
cấp đợc hởng.
Có các mức 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lơng cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên
môn nghiệp vụ. Thời gian phụ cấp từ 3 đến 5 năm tuỳ thuộc vào điều kiện sinh hoạt
khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất
liền.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao (lơng thực ,
thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nớc từ 19%
trở lên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có điều kiện sinh

hoạt khó khăn và khí hậu khắc nghiệt.
- Phụ cấp độc hại: áp dụng cho các doanh nghiệp làm việc trong môi trờng độc hại
hoặc nguy hiểm cha xác định trong mức lơng.
3. Quỹ l ơng và các khoản trích theo l ơng.
3.1 Quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ soso tiền lơng tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng bao gồm các khoản:
- Tiền lơng theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, thiền lơng khoán trong
thời gian sản xuất kinh doanh.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đợc điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động có tạo ra sản phẩm hỏng nằm trong phạm vi chế
độ quy định.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra, quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Trên phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản
xuất, tiền lơng đợc phân thành 2 loại :
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ.
- Tiền lơng phụ: tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian làm những công
việc khác và thời gian nghỉ theo chế độ.
3.2 Các khoản trích theo lơng.
Chi phí nhân công trong doanh nghiệp ngoài tiền lơng, thởng và phụ cấp phải trả
cho công nhân viên còn có các khoản trích theo lơng là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội và kinh phí công đoàn. về phía ngời lao động, ngoài tiền lơng ra họ còn đợc hởng
các khoản trợ cấp mang tính chất phúc lợi xã hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3.2.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BHXH đợc hình thành bằng việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền
lơng và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong từng
tháng.
Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ BHXH của doanh nghiệp đợc tính bằng
20% trên tổng số lơng phải trả, trong đó:
15% do tổ chức doanh nghiệp trích nộp và tính vào chi phí kinh doanh.
5% do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
BHXH đợc thiết lập với mục đích trợ cấp cho ngời lao động khi họ tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí đây là việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời lao động và gia đình
họ.
Quỹ BHXH đợc quản lý và sử dụng nh sau: tỉ lệ tính BHXH tinshv ào chi phí sản
xuất đợc quy định 10%, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội
dung: hu trí và tử tuất, còn 5% đợc dugnf để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản và
tai nạn lao động. Khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại để chi trả (thay
lơng) cho ngời lao động khi có phát sinh thực tế, số thừa, thiếu sẽ đợc thanh toán với
cơ quan quản lý: nếu chi thiếu sẽ đợc cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên. Hoặc có
thể nộp hết 5% quỹ này cho cơ quan quản lý, khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan
quản lý thực hiện chi trả cho ngời lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện
nay quỹ này đợc quản lý theo hớng này). tỉ lệ trích mà ngời lao động phải chịu đợc
doanh nghiệp nộp lên cơ quan quản lý.
Nh vậy, nếu doanh nghiệp đợc phép để lại 5% khoản chi BHXH thì chỉ phải nộp
15%, còn nếu doanh nghiệp không đợc phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết
20% cho cơ quan quản lý.
3.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào
đó trong khám chã bệnh. Trong doanh nghiệp, quỹ BHYT đợc hình thành do việc
trích lập hàng tháng theo tỉ lệ 3% tiền lơng phải thanh toán cho công nhân trong đó
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2%, và khấu trừ vào tiền lơng công nhân là

1%. BHYT thông thờng đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ công
tác bảo vệ sức khoẻ công nhân.
3.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động của tổ chức công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của tổ chức nh: trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách, chi tiêu hội họp, thăm hỏi
Để có nguồn kinh phí này, hàng tháng doanh nghiệp trích theo 1 tỉ lệ quy định với
tổng số quỹ tiền lơng, tiền công, phụ cấp (phụ cấp chức vụ, khu vực, trách nhiệm, đắt
đỏ, đặc biệt, độc hại, nguy hiểm, lu động, than niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an
ninh)., thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỉ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện nay là 2%, 1% quỹ này đợc nộp lên công đoàn cấp trên, 1% chi tiêu cho hoạt
động công đoàn của doanh nghiệp.
II. Tổ chức hạch toán lao động trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán số lợng lao động.
Số lợng lao động trong doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lợng từng loại lao động theo công việc và
theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật boa gồm cả số lao động dài hạn và số lao
động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp và gián tiếp, lao động thuộc khu vực
khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động
tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc
tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động của
doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Số này do phòng tổ chức
lao động lập theo mẫu quy định và đợc lập thành 2 bản : 1 bản do phòng tổ chức lao
động giữ, 1 bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi voà danh sách này là các hợp đồng lao động và các quyết định của
các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp (khi thôi việc, chuyển

công tác..).
Khi nhận đợc chứng từ từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp
thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và từng phòng ban, tổ sản
xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân
tích tình hình biến động về số lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý
theo yêu cầu của quản lý cấp trên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép chính xác kịp thời thời gian lao động
của từng ngơì lao động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc
chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số
giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng
ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm Bảng chấm công, Phiếu làm thêm
giờ, Phiếu nghỉ lơng BHXH.
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi hàng tháng, trong tháng của từng cá
nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trởng sản xuất tổ công tác hoặc những ngời
đợc uỷ quyền theo quy định, cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số
ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao động của từng
ngời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo công khai để mọi
ngời kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ hạch toán chi tiết cho từng ngời theo số giờ làm việc.
Phiếu nghỉ lơng BHXH dùng cho trờng hợp đau ốm, con ốm, nghỉ thai sản, tai nạn
lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hay bệnh viện cung cấp và đợc ghi vào bảng
chấm công.
3. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng
sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng, tính th-
ởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính

toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của
từng ngời, từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. các chứng từ có thể sử dụng là phiếu khoán,
bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, bảng giao nhận sản phẩm, giấy giao
ca, hợp đồng giao khoán, bảng kê sản lợng từng ngời
Chứng từ phản ánh kết quả lao động phải do ngời lập (tổ trởng) ký, cán bộ kế toán
kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt. Sau đó, chứng từ đợc chuyển cho nhân viên hạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động của từng đơn vị rồi chuyển lên phòng
lao động tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chứng từ đợc chuyển về phòng kế toán của
doanh nghiệp làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên
hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ
hạch toán kết quả lao động do các tổ chức gửi đến, hàng ngày (hoặc định kì) nhân
viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và
cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng
kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của
toàn doanh nghiệp.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng tháng
kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ , đội sản xuất
và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần
ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động đợc lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng đ-
ợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, Bảng
thanh toán lơng và BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời
lao động.
Thông thờng, tại các doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ng-

ời lao động đợc chia làm 2 kì: kì 1 tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ
các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, bảo hiểm xã hội, bảng
kê danh sách những ngời cha lĩnh cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
Mẫu: Bảng thanh toán tiền lơng và phụ cấp.
Tháng .năm ..
STT Họ tên Chức
vụ
Mức
lơng
Các khoản l-
ơng
Phụ
cấp
Tổng
lơng
Khấu
trừ
Còn đợc lĩnh
Thời
gian
Sản
phẩm
Tiền Kí
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2

Cộng
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

Tháng .năm .
STT Họ tên Mức
lơng
Nghỉ ốm Con
ốm
Thai sản Tai nạn LĐ Nghỉ đẻ
SN
ST
S
N
ST SN ST SN ST
2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
* Tài khoản 334 " Phải trả công nhân viên" :
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với Công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lơng, tiền công, phụ cấp, Bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản khác thuộc về
thu nhập của họ.
Kết cấu tài khoản 334.
- Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên chức.
+ Tiền lơng và tiền công, các khoản phải trả cho công nhân viên chức.
- Bên có:
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên chức.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- D nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
- D có : Tiền lơng tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên
chức.
Tài khoản 334 có thể hạch toán theo hai nội dung:
Tài khoản 338" Phải trả phải nộp khác"

Dùng để phản ánh các khoản phải nộp, phải trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ
xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ
hộ
-Kết cấu tài khoản 338 nh sau:
+Bên nợ:
. Các khoản đã nộp cơ quan quản lý các quỹ.
. Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
. Xử lý giá trị tài sản thừa.
. Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Bên có:
. Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
. Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
. Số đã nộp đã trả nhiều hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
+ D nợ(nếu có):
Số trả thừa, nộp thừa,vợt chi cha đợc thanh toán.
+ D có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 đợc chi tiết thành 5 tiểu khoản.
3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382: Kinh phí công đoàn.
3383: Bảo hiểm xã hội.
3384: Bảo hiểm y tế.
3387: DT nhận trớc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3388: phải nộp khác.
ở bộ phận kế toán chi phí bán hàng thực tế phát sinh, tiền lơng và các khoản phải
trích theo lơng đợc phản ánh trên các tài khoản: 622,627,641,642.
* Tài khoản 622 " chi phí nhân công trực tiếp"

Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất, giá thành(bao gồm cả tiền lơng tiền công
và các khoản phu cấp)
Kết cấu tài khoản 622:
- Bên nợ: chi phí về tiền lơng, bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn
phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí tiền lơng,BHXH,BHYT,KPCĐ.
* Tài khoản 627" chi phí sản xuất chung"
Kết cấu tài khoản 627:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tính giá thành.
Trong chi phí sản xuất chung tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên
phân xởng đợc chi tiết trên tài khoản 6271:
* Tài khoản 641"chi phí bán hàng"
Kết cấu tài khoản 641.
- Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
- Bên có: Các khoản ghi giảmchi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng.
Trong chi phí bán hàng tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán
hàng đợc chi tiết trên tài khoản 6411.
* Tài khoản 642" Chi phí quản lý doanh nghiệp"
- Kết cấu tài khoản 642.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Trong d chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên đợc hạch toán chi tiết trên tài khoản 6421.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tài khoản 622,627,641,642 cuối kỳ không có số d.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình
hạch toán: TK 111,112,138

3. Ph ơng pháp hạch toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
- Đầu tháng kế toán phải làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt chi
ứng lơng cho cbcnv kỳ I
Rút TGNH về quỹ TM: Nợ tk 111
Có tk 112
Tạm ứng lơng kỳ I: Nợ tk 334
Có tk 111,112.
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng
phải trả cho công nhân viên.( bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu vực, chức
vụ, đắt đỏ, tiền thởng trong sản xuất ) và phân bổ cho các đối t ợng sử dụng kế toán
ghi:
Nợ tk 622( chi tiết đối tợng):
Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dich vụ.
Nợ Tk 627( 6271- chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, Tiêu thụ sản phẩm lao vụ,
dịch vụ.
Nợ Tk 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có Tk 334: Tổng số thù lao, lao động phải trả.
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ các TK 622,627(6271),641(6411),642(6421): phần tính vào chi phí kinh doanh
theo tỷ lệ tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng(19%).
Nợ Tk 334: Phần trừ vào thu nhập của CNVC (6%).
Có Tk 338(3382,3383,3384): Tổng số KPCĐ,BHXH,BHYT phải tính.
- Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ Tk 622( chi tiết đối tợng): phải trả cho công nhân trực tiếp sx, chế ạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ Tk 627( 6271: chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ Tk 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩn lao vụ dịch

vụ.
Nợ Tk 642( 6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có Tk 334: Tổng số thù lao, lao động phải trả.
- Số tiền thởng phải trả cho công nhân vỉên từ quỹ khen thởng( thởng thi đua, th-
ởng cuối quý, cuối năm):
Nợ Tk 431(4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có Tk 334: Tổng số tiền thởng phải trả cho công nhân viên.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, Thai sản, tai
nạn lao động )
Nợ Tk 338(3383)
Có Tk 334.
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên(Theo quy định sau khi đóng
BHXH,BHYT,Thuế thu nhập cá nhân, Tổng số các khoản khấu trừ không vợt quá
30% số còn lại):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có Tk 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp.
Có Tk 141: Tạm ứng trừ vào lơng.
Có Tk 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
-Thanh toán thù lao( tiền công, tiền lơng ) BHXH,Tiền th ởng cho công nhân viên
chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ Tk 334: Các khoản đã thanh toán.
Có Tk 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có Tk 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá:
BT1> Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ Tk 632
Có Tk liên quan (152,153,154,155 )
BT2> Ghi nhận giá thanh toán.

Nợ Tk 334: Tổng giá thanh toán( cả thuế VAT)
Có Tk 512: Giá thanh toán không có thuế VAT.
Có Tk 3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ:
Nợ Tk 338(3382,3383,3384)
Có Tk liên quan( 111, 112 )
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại, doanh nghiệp:
Nợ Tk 338(3382)
Có Tk 111,112
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng cha lĩnh:
Nợ Tk 334
Có Tk 338(3388)
Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH( kể cả số vợt chi) lớn hơn số phải
trả, phải nộp đợc cấp bù, ghi:
Nợ Tk 111,112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có Tk 338: Số đợc cấp bù( 3382,3383)
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trớc tiền lơng phép của công
nhân sản xuất trực tiếp, ghi:
Nợ Tk 622( chi tiết đối tợng)
Có Tk 335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ Tk 335
Có Tk 334
Các bút toán về trích BHXH,BHYT,KPCĐ hạch toán tợng tự các doanh nghiệp
khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức qua các sơ đồ sau


Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC.

(1): Tiền lơng, Tiền thởng BHXH và các khoản phải trả CNTT sản xuất.
(2): Tiền lơng, Tiền thởng BHXH và các khoản phải trả NV phân xởng.
(3): Tiền lơng, Tiền thởng BHXH và các khoản phải trả NV bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
(4): Tiền thởng.
(5): BHXH phải trả trực tiếp
(6): Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên ( Tạm ứng bồi thờng vật
chất, thuế thu nhập )
(7): Phần đóng góp cho quỹ BHXH,BHYT.
(8): Thanh toán lơng, thởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
TK622
(5)
(2)
(3)
TK334
TK111,138,333
TK6271
TK641,642
TK4311
TK3383
TK3383,3384
(6)
(7)
(1)
(4)
(8)
TK111,512
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của CNSX ở những doanh
nghiệp sản xuất thời vụ.


(1): Trích trớc tiền lơng trớc theo kế hoạchcủa công nhân trực tiếp sản xuất.
(2): Phần chênh lệch giữa tiền lơng phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí.
(3): Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất.
(4): Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lơng phép phép phải trả công nhân trực
tiếp trong kỳ.


(2)
(1)
(3)
TK622
TK335
TK334
TK338
(4)
(1)
(2)
(3)
(6)
(5)
(4)
TK111,112
TK338
TK334
TK622,627,641,642
TK334
TK111,112
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1): Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC.
(2): Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT cho cơ quan quản lý.
(3): Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
(4): Trích KPCĐ,BHYT,BHXH theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh
(19%)
(5): Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNVC (6%).
(6): Số BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp.
4. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá
thành sản phẩm, Kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công trực
tiêp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả.
Căn cứ vào quỹ tiền lơng và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để tính số lơng đã phải
chi cho ngời lao động thời gian nghỉ phép. Cách tính nh sau:
Cuối năm kế toán phải so sánh giữa số chi lơng thực tế nghỉ phép của Công Nhân
với mức đã trích trớc. Khi có chênh lệch kế toán phải điều chỉnh tăng giảm vào chi
phí sản xuất tháng 12. Việc trích trớc tiền lơng nghỉ phép của Công Nhân trực tiếp
sản xuất thể hiện trên sổ kế toán " Chi phí trả trớc " Tài khoản 335.
Trong đó:
Tỉ lệ Tổng số lưong phép kế hoạch năm của CNTTSX
trích = * 100
trước Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Mức trích trớc Tiền lơng chính Tỉ lệ
tiền lơng phép = thực tế phải trả CNTTSX * trích trớc
KH của CNTTSX trong tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV- Các hình thức sổ áp dụng trong kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Tuỳ theo quy mô, loại hình và điều kiện hoạt động mà các Doanh nghiệp lựa chọn
cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Trên thực tế các Doanh nghiệp thờng lựa

chọn một trong bốn hình thức sổ sau để áp dụng trong công tác kế toán.
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức nhật ký sổ cái.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Do vậy, Công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng cũng đợc phản anh một
trong bốn loại sổ đó.
1- Hình thức nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức sổ này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
phản ánh theo trình tự thời gian vào quyển sổ Nhật ký chung. Sau đó, lấy số liệu trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ Nhật ký chung:
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản để thực hiện việc ghi sổ cái. Các đối tợng kế toán có số phát sinh lớn, các đơn
vị có thể mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh có liên
quan đến kế toán đó.

×