Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng và giải pháp trong phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô do ảnh hưởng của tự do hoá thương mại đến ngành dịch vụ du lịch quốc tế và Công ty cổ phần Du lịch Tân Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.37 KB, 23 trang )

Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài :...............................................................................1
2. Mục đích của việc nghiên cứu:......................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :................................................................1
4. Kết cấu của bài tiểu luận:..............................................................................1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA
THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ DU LỊCH QUỐC TẾ...............................3
Hướng phân tích :
1.Tổng quan về q trình tự do hóa thương mại...............................................3
1.1 Tự do hóa thương mại là gì.................................................................3
1.2 Vai trị của tự do hóa thương mại .......................................................3
2. Tổng quan về dịch vụ du lịch quốc tế............................................................5
2.1. Khái niệm về dịch vụ..........................................................................5
2.2. Khái niệm về du lịch...........................................................................5
2.3. Khái niệm về dịch vụ du lịch..............................................................5
2.4. Khái niệm về dịch vụ du lịch quốc tế.................................................6
2.5.Vai trò của dịch vụ du lịch quốc tế......................................................6
2.5.1. Đối với nền kinh tế thế giới.........................................................6
2.5.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia................................................6
2.5.3. Đối với doanh nghiệp..................................................................7
3. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ
du lịch quốc tế ..................................................................................................7
3.1. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch
quốc tế qua các nhân tố của môi trường vĩ mô..................................................7
3.1.1 Môi trường kinh tế..........................................................................7
3.1.2. Môi trường văn hóa.......................................................................8


3.1.3. Mơi trường chính trị - luật pháp....................................................9
SV: Đinh Thị Thu Hương

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

3.1.4. Mơi trường cơng nghệ.................................................................10
3.2. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế
qua các nhân tố của môi trường vi mơ ...........................................................10
3.2.1. Cạnh tranh.............................................................................................10
3.2.2. Khách hàng............................................................................................11
PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH TÂN ĐỊNH TRONG Q TRÌNH TỰ DO HĨA
THƯƠNG MẠI TRONG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010...................................12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Du lịch Tân Định ..........................................................................................12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty.............................12
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty...........................................13
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty Cổ phần Du
lịch Tân Định ........................................................................................13
3. Nhận xét chung về cơ hội và thách thức trong quá trình tự do hóa thương mại
của doanh nghiệp.............................................................................................13
3.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp....................................................................17
3.2. Thách thức đối với doanh nghiệp.............................................................17
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DU
LỊCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH TÂN ĐỊNH TRONG THỜI

GIAN TỚI.......................................................................................................18
1. Giải pháp để phát huy cơ hội..........................................................18
2. Giải pháp để hạn chế thách thức.....................................................18
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Đinh Thị Thu Hương

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Việt Nam là một trong những địa điểm du lịch được ưa chuộng nhất trong khu
vực châu Á-Thái Bình Dương. Gần đây, Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
(WTTC) đã nêu tên Việt Nam là địa điểm du lịch đang tăng trưởng nhanh đứng
hàng thứ tư thế giới..Trong năm 2008, Việt Nam đã tiếp đón khoảng 4,25 triệu
lượt khách du lịch quốc tế, tăng khoảng 2% so với năm 2007. Tổng số du khách
Việt Nam ra nước ngoài cũng đạt mức cao kỷ lục trong năm 2008.Với mức đóng
góp của ngành du lịch vào GDP quốc gia ngày càng tăng,Việt Nam nhận thức rõ
vị thế quan trọng của ngành cơng nghiệp khơng khói này, đang từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, ngành này khá nhạy cảm với những biến đổi của các nhân tố môi
trường vĩ mơ và vi mơ nhất là khi tồn cầu hóa hiện nay đang là xu thế tất yếu
của thế giới. Việc Việt Nam tham gia tự do hóa thương mại đã mở ra cơ hội và
thách thức cho ngành dịch vụ du lịch quốc tế. Bởi vậy việc đánh giá, phân tích

tầm ảnh hưởng của sự hội nhập kinh tế, q trình tự do hóa thương mại sẽ là một
bước quan trọng nhằm thúc đẩy bước đi của ngành dịch vụ du lịch.
Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định là công ty kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
được bình chọn là thương hiệu lữ hành hàng đầu Việt Nam. Trong giai đoạn tồn
cầu hóa, Cơng ty đang chịu sự tác động tích cực và tiêu cực của việc hội nhập và
tự do hóa thương mại. Đứng trước tình hình đó, Cơng ty cần nhận thức ảnh
hưởng của các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mô tới hoạt động kinh doanh.
Kết hợp cơ sở lập luận và thực trạng của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Đinh em
xin đưa ra một số phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô và vi mơ nhằm
làm rõ ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ngành dịch vụ du lịch quốc
tế nói chung và Cơng ty Cổ phần Du lịch Tân Định nói riêng. Qua đó đưa ra
một số giải pháp phát huy cơ hội và hạn chế thách thức trong môi trường hiện
tại.

SV: Đinh Thị Thu Hương

1

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

2. Mục đích của việc nghiên cứu :
Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phát triển của ngành dịch
vụ du lịch quốc tế. Qua đánh giá mức độ tác động của các nhân tố của môi
trường vi mô và vĩ mô đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế, Công ty
Cổ phần Du lịch Tân Định nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế những bất lợi và

phát huy những thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng : Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến sự phát triển
của ngành dịch vụ du lịch quốc tế tại Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định.
- Phạm vi : Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định từ năm 2007 đến năm 2010
4. Kết cấu của bài tiểu luận :
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, bài tiểu
luận được trình bày trong ba phần . Các nội dung chính được thiết kế theo trình
tự sau đây :
Phần 1.Tổng quan về tác động của q trình tự do hóa thương mại đến dịch vụ
du lịch quốc tế
Phần 2 : Phân tích thực trạng kinh doanh quốc tế của Cơng ty Cổ phần Du lịch
Tân Định trong quá trình tự do hóa thương mại
Phần 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Du lịch Tân Định trong thời gian tới.

SV: Đinh Thị Thu Hương

2

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH TỰ DO HĨA
THƯƠNG MẠI ĐẾN DỊCH VỤ DU LỊCH QUỐC TẾ
• Hướng phân tích :

- Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến các nhân tố của mơi
trường vĩ mơ như văn hóa-xã hội, mơi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, cơng
nghệ và mơi trường vi mơ như cạnh tranh, khách hàng.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường vi mô và vĩ mô trên tới
dịch vụ du lịch quốc tế.
1.Tổng quan về q trình tự do hóa thương mại
1.1 Tự do hóa thương mại là gì
Tự do hóa thương mại được hiểu là việc loại bỏ các biện pháp hạn chế hay
bảo hộ thương mại của các chính phủ nhằm tạo ra một môi trường công bằng,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động thương mại quốc tế
cả về bề rộng và bề sâu. Cụ thể, Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để
từng bước giảm thiểu những hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong
quan hệ thương mại với nước ngoài.
- Hàng rào thuế quan: Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích
tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như
ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia
khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình.
- Các hàng rào phi thuế quan bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, trợ cấp, định
giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hóa trước khi xuống tầu, các
quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí
tuệ...
( Nguồn : Theo thời báo Kinh tế Việt Nam )
1.2 Vai trị của tự do hóa thương mại
Quan điểm kinh tế về một hệ thống thương mại mở trên cơ sở những nguyên tắc
được thoả thuận đa biên tương đối đơn giản và chủ yếu xuất phát từ xu hướng
SV: Đinh Thị Thu Hương

3

Lớp: Quản trị KDQT 49B



Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

chung của thương mại. Khơng những thế, nó còn được ủng hộ bởi thực tiễn
thương mại thế giới và sự tăng trưởng kinh tế. Thuế quan đối với hàng cơng
nghiệp đã giảm nhanh chóng và hiện nay trung bình ở dưới mức 5% tại các nước
phát triển. Trong vòng 25 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, tăng trưởng kinh
tế thế giới đạt mức bình quân 5%/năm, một phần là nhờ việc giảm bớt các rào
cản thương mại. Thương mại thế giới tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, với tỷ
lệ trung bình khoảng 8% trong giai đoạn nói trên. Số liệu thống kê cho thấy có
một mối liên hệ không thể phủ nhận giữa tự do hoá thương mại và tăng trưởng
kinh tế. Theo học thuyết kinh tế, mối liên hệ này được lý giải một cách hết sức
khoa học. Tất cả các nước, kể cả các nước nghèo đều có những nguồn lực như
nhân lực, cơng nghiệp, tài ngun thiên nhiên, tài chính mà họ có thể khai thác
để sản xuất hàng hố và dịch vụ phục vụ thị trường nội địa hoặc nước ngoài.
Khoa học kinh tế cho thấy chúng ta có thể thu lợi khi hàng hoá và dịch vụ được
thương mại hoá. Nói một cách đơn giản, nguyên tắc “lợi thế so sánh” chỉ ra rằng
các nước làm giàu trước tiên bằng cách tận dụng các nguồn lực sẵn có để tập
trung sức lực vào những lĩnh vực mà họ có điều kiện sản xuất tốt nhất, tiếp đến
bằng cách trao đổi những sản phẩm này lấy những sản phẩm mà những nước
khác có thể sản xuất với những điều kiện tốt nhất.Nói cách khác, chính sách
thương mại tự do hay chính sách đảm bảo cho hàng hoá và dịch vụ tự do lưu
thơng là làm gia tăng cạnh tranh, khuyến khích khả năng sáng tạo và tạo ra
thành cơng. Chính sách thương mại tự do này giúp người ta thu được thêm nhiều
lợi nhuận từ việc sản xuất ở điều kiện tốt nhất, với kế họach hoàn hảo nhất và
giá thành thấp nhất. Việc bảo hộ làm cho các nhà sản xuất trong nước trở nên
cồng kềnh, không hiệu quả, cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm lỗi

thời hoặc kém hấp dẫn. Và cuối cùng, mặc dù được nhà nước bảo hộ và trợ cấp,
các nhà máy vẫn phải đóng cửa và cắt giảm việc làm. Nếu chính phủ các nước
khác trên thế giới cũng áp dụng những chính sách tương tự thì thị trường sẽ bị
thu hẹp và hoạt động kinh tế thế giới sẽ trở nên trì trệ. Một trong những mục tiêu
mà chính phủ các nước theo đuổi tại các cuộc đàm phán WTO là ngăn chặn để
SV: Đinh Thị Thu Hương

4

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

khơng bị trượt vào vịng xốy bảo hộ, vốn được xem là một biện pháp đi ngược
lại với mục đích mà các quốc gia thành viên đang tìm kiếm.
2. Tổng quan về dịch vụ du lịch quốc tế
2.1. Khái niệm về dịch vụ :
Khái niệm dịch vụ được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau do sự đa
dạng về chủng loại và tính vơ hình của nó. Chính vì vậy, cho tới nay vẫn chưa có
một khái niệm thật sự thống nhất về dịch vụ:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì thường định nghĩa dịch vụ
gắn liền với quá trình sản xuất, C.Mác cho rằng: “ Dịch vụ là con đẻ của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một
sự lưu thơng trơi chảy, thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người thì dịch vụ phát triển. Qua định nghĩa này, C.Mác đã chỉ ra được
nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ.
- Theo Philip Kotler : “ Dịch vụ là hành động hay lợi ích mà một bên có thể

cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng thể dẫn đến quyền sở hữu
một cái gì đó.Việc thực hiện dịch vụ có thể và cũng có thể khơng liên quan dến
một sản phẩm vật chất “.
2.2. Khái niệm về du lịch :
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam đưa ra định nghĩa “ Du lịch là hoạt động của
con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định “.
2.3. Khái niệm về dịch vụ du lịch
-Theo cách hiểu chung nhất ,dịch vụ du lịch là việc cung cấp chỗ ở và các dịch
vụ liên quan cho những người dến thăm một địa điểm nào đó khác với địa điểm
họ thường sống ( Tổ chức Du lịch Thế Giới,2001 )
- Theo Tổng Cục Du lịch Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch :”Dịch vụ du lịch là
việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
trí, thơng tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch “.
SV: Đinh Thị Thu Hương

5

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

2.4. Khái niệm về dịch vụ du lịch quốc tế
Theo cách hiểu chung, dịch vụ du lịch quốc tế là những sản phẩm không tồn tại
dưới dạng vật chất , cung cấp chỗ ở và các dịch vụ liên quan nhằm thỏa mãn nhu
cầu cho những người đến thăm một địa điểm nào đó ngồi đất nước họ đang

sống,vượt qua ranh giới của hai hay nhiều quốc gia.
2.5. Vai trò của dịch vụ du lịch quốc tế
2.5.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Du lịch quốc tế phát
triền tạo nên sự phát triển đường nối giao thông quốc tế. Tại Việt Nam , du lịch
là cầu nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách mở cửa của Đảng
và Nhà Nước.Trong kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế, khách du lịch có thể là
thương nhân. Mở rộng dịch vụ du lịch quốc tế gắn liền với tăng lượng khách
phục vụ, trong đó sự đi lại, tìm hiểu thị trường của khách thương nhân được chú
trọng.Trong điều kiện lạc hậu nghèo nàn, thiếu vốn đầu tư, sự cần thiết hiện đại
hóa nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Bản thân hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch cũng phát triển theo hướng quốc tế hóa vì khách du lịch thường đến
nhiều nước trong một chuyến đi du lịch dài ngày. Hình thức liên doanh, liên kết
ở phạm vi quốc tế trong kinh doanh dịch vụ du lịch là phương thức kinh doanh
đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao sẽ
làm kích thích đẩu tư nước ngồi vào du lịch và tăng cường chính sách mở cửa.
Thực tiến phát triển kinh tế ở Thái Lan , Malaysia đã chọn phát triển dịch vụ du
lịch là một hướng mở cửa của nền kinh tế.
2.5.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
- Hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển : giúp tăng trưởng nền kinh tế nhờ đóng
góp vào GDP nguồn thu ngân sách cho địa phương phát triền du lịch từ các
khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của
địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh
doanh trên địa bàn. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân tại địa
phương.
SV: Đinh Thị Thu Hương

6

Lớp: Quản trị KDQT 49B



Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

- Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Khi đi ra nước
ngoài, khách du lịch phải sử dụng ngoại tệ để tiến hành chi trả và mua bán. Đất
nước phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch quốc tế, mọi hoạt động chi trả và mua
bán của khách nước ngoài ngày càng nhiều. Điều đó đồng nghĩa làm cho lượng
ngoại tệ của đất nước phát triển tăng lên một lượng đáng kể.
2.5.3. Đối với doanh nghiệp
Tạo thị trường và cơ hội kinh doanh mới trong lĩnh vực cơng nghiệp khơng
khói. Sự mở cửa thơng thương giữa các quốc gia khiến nhu cầu tìm hiểu về vắn
hóa, cảnh quan và con người ở các nước trên thế giới ngày càng tăng. Điều đó
đồng nghĩa,dịch vụ du lịch quốc tế được chú trọng và phát triển, tạo cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
3. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế
3.1. Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc
tế qua các nhân tố của môi trường vĩ mô :
3.1.1. Môi trường kinh tế :
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Tự do hóa thương mại làm cho hoạt động thương
mại quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ và phát triển nhanh chóng. Điều đó thúc
đẩy nền kinh tế thế giới phát triển, GDP bình quân đầu người tăng theo, khiến
nhu cầu du lịch muốn khám phá nền văn hóa của các quốc gia trên thế giới tăng,
mở rộng thị trường dịch vụ du lịch quốc tế. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Du lịch : Trong tháng 3 năm 2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt
473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 56,0 % so với cùng kỳ năm
2009. Tính chung 3 tháng năm 2010 ước đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2 % so với
cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, khách du lịch cịn có thể là thương nhân sang các

nước tìm hiểu mơi trường văn hóa của thị trường kinh doanh. Đây mở ra cơ hội
cho ngành phát triển phục vụ khách với nhiều mục đích du lịch khác nhau. Điều
này có ảnh hưởng tích cực tới dịch vụ du lịch quốc tế.
Tuy nhiên, ngành dịch vụ này cũng chịu tác động của môi trường kinh tế thế
giới như khủng hoảng kinh tế, lạm phát. Tự do hóa thương mại làm cho nền
SV: Đinh Thị Thu Hương

7

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

kinh tế các nước phụ thuộc lẫn nhau. Do vậy tình hình khủng hoảng kinh tế lan
rộng nhiều nước làm thu nhập người dân giảm. Cuộc sống của người dân ở
nhiều nước trở nên chật vật hơn khi đồng lương ngày càng ít (do việc làm giảm)
trong khi giá cả các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, xăng dầu vần cứ leo
thang. Du lịch là hoạt đông giải trí và là nhu cầu thứ yếu nên dễ dàng bị từ bỏ
khi thu nhâp giảm. Theo số liệu thống kê tại Việt Nam trong cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008, theo kế hoạch Việt Nam đón 4,5 – 5 triệu lượt khách
quốc tế đến Việt Nam vào năm 2008. Nhưng thực tế lượng khách quốc tế 2008
giảm mạnh ước đạt 4.253.740 lượt. Trong đó q tư 2008 lượt khách giảm mạnh,
đạt 952.641 lượt khách giảm so với q tư năm 2007 là 7,22%. Vì vậy mơi
trường kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ du lịch quốc tế.
* Các chính sách kinh tế:
- Tỷ giá : Sự chênh lệch tỷ giá hối đối cũng có tác động kích cầu du lịch. Nếu

khai thác tốt lợi thế về tỷ giá, các doanh nghiệp trong nước sẽ tạo ra được lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng : năm 2007, theo nhận định của các chuyên gia :Cơ sở hạ tầng ở
cấp địa phương, bao gồm sân bay, vẫn là một điểm yếu của ngành du lịch Việt
Nam. Nhưng cho đến nay, bước sang năm 2010, cơ sở phục vụ cho ngành du
lịch ngày càng được đầu tư xây dựng như hệ thống khách sạn hạng sang, khu du
lịch cao cấp kèm theo là sự bùng nổ của các phương tiện đi lại như hãng hàng
không giá rẻ giúp cho việc du lịch diễn ra dễ dàng, thuận tiện, giảm được chi
phí.
3.1.2. Mơi trường văn hóa :
Tự do hóa thương mại khơng chỉ dỡ bỏ hàng rào thuế quan mà cịn xóa bớt
những rào cản về văn hóa. Hiện nay, các nước đang có xu thế giao thoa, hội
nhập các nền văn hóa thơng qua các hình thức như du lịch, giao lưu văn hóa, ẩm
thực…Đây là cơ hội cho ngành du lịch quốc tế nhằm thỏa mãn mong muốn giao
lưu, quảng bá nền văn hóa dân tộc và củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia.
SV: Đinh Thị Thu Hương

8

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

Mỗi quốc gia có một nền văn hóa riêng và Việt Nam đang tạo thương hiệu hình
ảnh đất nước là một điểm đến du lịch thân thiện, mến khách. Theo kết quả khảo
sát độc lập của Công ty Freshminds, Việt Nam nằm trong top 4 điểm đến thân
thiện nhất trên thế giới. Sự kiện văn hóa như Vịnh Hạ Long được bình chọn

trong top 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới, hình ảnh của Việt Nam đã được xuất
hiện trên kênh BBC- 1 kênh thông tin kinh tế quốc tế. Đây là một sự kiện có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam đặc biệt là ngành dịch vụ du
lịch quốc tế.
3.1.3. Môi trường chính trị - luật pháp :
* Tình hình chính trị, an ninh : Đảm bảo an ninh chính trị ổn định luôn là điều
kiện quan trọng để phát triển kinh tế bền vững ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong
lĩnh vực du lịch, điều kiện đảm bảo anh ninh phải được đặt lên hàng đầu do đặc
thù của dịch vụ du lịch là đem đến cho du khách sự nghỉ ngơi, thư giãn, thoải
mái. Một đất nước thường xuyên xảy ra bạo động, bắt cóc, khủng bố thì khơng
thể là điểm đến hấp dẫn cho những du khách quốc tế. Những biến động của nền
chính trị sẽ dẫn tới những thiệt hại nặng nề cho ngành du lịch. Ngoài ra, tự do
hóa thương mại làm mở rộng và củng cố mối quan hệ với các nước. Nếu tình
hình chính trị giữa các nước ổn định, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp thì sẽ thu hút
nhiều du khách, tạo điều kiện cho dịch vụ du lịch quốc tế phát triển, cịn nếu tình
hình bất ổn thì gây bất lợi tới ngành.
* Luật pháp : Các nước tham gia quá trình tự do hóa thương mại có những điều
chỉnh và sửa đổi về luật pháp cho phù hợp với luật pháp kinh doanh quốc tế. Các
thủ tục cấp giấy phép đi ra nước ngoài như visa, hay thị thực nhập cảnh, hải
quan…cũng được giảm bớt, thời gian cấp phép nhanh hơn... Công dân của
những nước ký hiệp định song phương miễn thị thực với Việt Nam như
Thailand, Philippine, Malayxia, Singapore, Indonexia, và Lào; hoặc là công dân
Nhật Bản và Hàn Quốc là nước Việt Nam đơn phương miễn thị thực. Điều này
cũng có tác động khơng nhỏ đến việc thu hút du khách quốc tế của Việt Nam.
Các thủ tục được giảm bớt, rút ngắn thời gian chờ đợi được cấp phép thì lượng
SV: Đinh Thị Thu Hương

9

Lớp: Quản trị KDQT 49B



Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

du khách tới ngày càng tăng. Việc dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng giúp
cho các công ty du lịch đưa khách Việt Nam ra nước ngồi dễ dàng hơn. Vì vậy
tự do hóa thương mại tác động tới hệ thống luật pháp có ảnh hưởng tích cực thu
hút khách quốc tế cho ngành dịch vụ du lịch phát triển.
3.1.4.Môi trường công nghệ :
Trước đây, công nghệ được đưa vào Việt Nam với chi phí cao, không phù hợp
với khả năng chi trả của các doanh nghiệp nhỏ. Do không được tiếp cận với
khoa học công nghệ, hệ thống xử lý dữ liệu của ngành dịch vụ du lịch cịn kém.
Tự do hóa thương mại làm việc đưa công nghệ mới vào Việt Nam dễ dàng, giá
thành của các sản phẩm công nghệ cũng giảm hơn trước. Nhờ đó, ngày càng
nhiều doanh nghiệp được ứng dụng công nghệ trong khâu quản lý du lịch như
quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, lên lịch bảng biểu thời gian, địa điểm cho các
tour một cách khoa học...Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực tới ngành dịch vụ du
lịch quốc tế.
3.2.Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến dịch vụ du lịch quốc tế
qua các nhân tố của môi trường vi mô :
3.2.1. Cạnh tranh
* Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước : Mức độ cạnh tranh trong nước cao
sẽ rèn luyện cho các doanh nghiệp Việt Nam có đủ năng lực cạnh tranh với
doanh nghiệp nước ngồi. Nhưng điều đó cũng có ảnh hưởng tiêu cực, làm cho
môi trường trở nên cạnh tranh khốc liệt.
* Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngồi : Tự do
hóa thương mại làm hàng rào thuế quan, phi thuế quan được rỡ bỏ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng đầu tư trực tiếp vào ngành

dịch vụ du lịch ở Việt Nam mà không cần hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.
Điều này làm mức độ cạnh tranh tăng lên. Những doanh nghiệp của Việt Nam
khơng có đủ nguồn lực về vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý yếu kém sẽ bị đào
thải. Đây là một trở ngại đối với ngành dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp
Việt Nam nhưng cũng là cơ hội phát triển ngành du lịch quốc tế.
SV: Đinh Thị Thu Hương

10

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

3.2.2. Khách hàng
Tự do hóa thương mại làm số lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng.
Theo số liệu thống kê về du khách quốc tế của Tổng cục Du lịch :
Tháng
Ước tính
tháng
3/2010

3

tháng

năm
2010


3/2010
so
với
tháng
trước

Trung Quốc
Hàn Quốc
Mỹ
Nhật Bản
Đài
Loan
(TQ)
Úc
Campuchia
Pháp
Thái Lan
Malaisia
Các
thị

90.258
45.722
38.529
39.550

227.782
133.047
127.657

110.733

(%)
130,1
103,2
79,8
107,6

28.671

86.814

22.613
25.773
22.388
18.624
15.859

80.657
58.387
57.371
53.578
44.888

Tháng

3

3/2010
so


với

tháng
3/2009
(%)

tháng

2010 so
với cùng
kỳ

2009

(%)

266,5
140,4
122,8
125,1

215,0
129,5
105,6
112,0

84,6

132,9


122,4

95,3
148,6
116,6
111,1
110,8

148,0
319,7
120,7
137,1
120,2

124,5
247,2
115,2
137,0
114,3

125.522 370.310 102,6

149,7

134,0

trường khác
Thị trường khách du lịch quốc tế của Việt Nam chủ yếu là từ các quốc gia của
Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Họ có thể là khách du lịch đến tham quan du lịch nhưng cũng có thể là những
thương nhân sang Việt Nam tìm hiểu thị trường hay để đàm phán kinh doanh.

PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN DU LỊCH TÂN ĐỊNH TRONG Q TRÌNH TỰ DO
HĨA THƯƠNG MẠI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định
SV: Đinh Thị Thu Hương

11

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Tên Công ty : Công ty CP Du lịch Tân Định Fiditourist
Tên giao dịch : Fiditour
Vốn điều lệ

: 25 tỉ

Trải qua chặng đường đầu tiên với nhiều gian khó, Fiditour ngày nay đã không
ngừng phát triển lớn mạnh với chuỗi chi nhánh, đại lý, hệ thống nhà hàng, khách
sạn hoạt động quy mô, chuyên nghiệp. Cùng phương châm “Chất lượng ln cải
tiến”, Fiditour ln xem chất lượng là tiêu chí hàng đầu khi phục vụ khách hàng.
Đó là nền tảng củng cố và phát triển nội lực giúp Fiditour xây dựng nên một đội

ngũ nhân viên (hơn 400 người) được đào tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình, trung
thực và tận tụy phục vụ khách hàng như hiện nay. Đồng thuận, tâm huyết và
sáng tạo là những yếu tố giúp Fiditour từng bước khẳng định mình và trở thành
một trong những thương hiệu lữ hành uy tín và được yêu thích nhất. Từ những
sản phẩm ghi dấu ấn khai phá đầu tiên của Fiditour như “Khám phá Ai Cập cổ
đại” cho đến những “Chinh phục Nam Phi kỳ bí”, “ Khám phá Ăngkor huyền
thoại” hay các chương trình du lịch gắn kết cộng đồng “Nhịp cầu hồng”, “Du
lịch trồng cây”… Đến nay, Fiditour đã nâng cấp và đa dạng hóa sản phẩm, tạo
nên những chuỗi sản phẩm độc đáo, tiện ích và thật sự đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng như “Chùm tour nước ngoài cao cấp”, “Chùm tour nội
địa cao cấp” nhằm mang đến những kỳ nghỉ đúng nghĩa du lịch: đó chính là sự
tận hưởng và thư giãn.
Với sự tín nhiệm của quý khách hàng cùng những hiệu quả kinh doanh vượt bậc,
Fiditour đã giành được nhiều giải thưởng cao quý như Huân chương Lao động
hạng 3 (năm 2002), Huân chương Lao động hạng 2 (năm 2007), liên tục đạt
danh hiệu “ Một trong 10 hãng lữ hành hàng đầu Việt Nam ” do Tổng cục Du
lịch và Hiệp hội Du lịch Việt Nam bình chọn. Ngồi ra, Fiditour cịn được các
cơ quan thơng tin đại chúng trao tặng các danh hiệu như “ Nhà Điều hành có
dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất ” và “ Thương hiệu Việt yêu thích nhất ”

SV: Đinh Thị Thu Hương

12

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD


của báo Sài Gịn Giải Phóng, “Dịch vụ Lữ hành được hài lòng nhất ” của báo Sài
Gòn Tiếp thị v.v…
Bước vào giai đoạn mới với nền kinh tế mở và với sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của WTO từ tháng 11/2006, Fiditour cũng đã chuẩn bị tâm
thế và nội lực để đón nhận những thử thách và cơ hội mới, sẵn sàng hòa nhập,
khơng ngừng khẳng định uy tín, chất lượng và sự chuyên nghiệp để xứng đáng
với những danh hiệu, sự tin tưởng và yêu mến mà khách hàng đã dành tặng cho
Fiditour
( Nguồn :Theo www.fiditour.com )
1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Cơng ty:
Tập đồn kinh doanh du lịch lớn nhất Việt Nam. Chuyên kinh doanh các
lĩnh vực sau:
• Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa
• Kinh doanh vận chuyển
• Kinh doanh vé máy bay
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
• Thực hiện các dịch vụ du lịch: Visa, đặt phịng khách sạn
• Kinh doanh văn phịng cho th
• Dịch vụ du học, và xuất khẩu lao động
• Dịch vụ trung gian tài chính, đổi ngoại tệ
• Dịch vụ quảng cáo
• Trung tâm tổ chức sự kiện – MICE
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty Cổ phần Du
lịch Tân Định trong giai đoạn 2007- 2010
- Về kinh tế :
+ Do thu nhập tăng, đời sống được ổn định, nên nhu cầu đi du lịch nước
ngoài của người dân tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó, Cơng ty đã không ngừng
nâng lượng khách phục vụ hàng năm từ vài ngành trong những ngày đầu thành


SV: Đinh Thị Thu Hương

13

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

lập lên hơn 100.000 khách/năm hiện nay, doanh số hàng năm đạt gần 400 tỉ
đồng.
+ Ngoài khách du lịch đến tham quan cịn có doanh nhân đến thư giãn hoặc
tìm hiểu thị trường Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu đó, Cơng ty tổ chức các tour du
lịch cao cấp, tour – Hội chợ, tour thư giãn hoặc tour tự thiết kế, tour khởi hành
hàng tuần. Ban đầu, Công ty chỉ có những tour cơ bản, nhờ có tự do hóa thương
mại mà khối lượng tour tăng lên, thời gian tour cũng lâu hơn. Công ty Cổ phần
Du lịch Tân Định (Fiditour) cũng đang liên tiếp nhận đơn đặt hàng từ các tập
đồn, cơng ty trong nước với lượng trung bình mỗi đồn từ 100 đến 200 người.
MICE là loại hình du lịch tiềm năng của Việt Nam. Năm 2007, lượng khách
MICE chiếm khoảng 20% tổng lượng khách của Fiditour. Trong chín tháng của
năm 2009, Cơng ty đã đón 27.000 lượt khách MICE và trong 3 tháng cuối năm
là 10.500 lượt khách. Fiditour cũng là một trong những hãng lữ hành khai thác
mạnh loại hình F&E. Hiện nay, cơng ty này đang khai thác trên 20 tuyến đi khắp
thế giới như châu Âu, Mỹ, Brunei, Hongkong, Bangkok, Singapore, Malaysia,
Campuchia, Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và Mỹ. Dự kiến sắp tới,
Fiditour sẽ khai thác thêm các tuyến loại hình này như Úc, Nhật Bản, Hàn
Quốc...”.
+ Với mục tiêu thu phát triển ngành du lịch trở thành ngành mũi nhọn, nhà

nước đang kêu gọi các nhà đầu tư cho ngành cơng nghiệp khơng khói này. Nhiều
cơng trình du lịch đang được xây dựng, điều này có tác động tới cơng ty dịch vụ
du lịch nói chung và Cơng ty Fiditour nói riêng. Ví dụ điển hình là ngơi chùa
Bái Đính ở Ninh Bình là ngơi chùa lớn nhất Đơng Nam Á vẫn đang được xây
dựng nhưng Công ty đã tổ chức tour du lịch như tour Hà Nội – Bái Đính – Tràng
An – Hạ Long – Tuần Châu diễn ra trong 5 ngày.
+ Trong tình hình lạm phát : Số lượng khách du lịch Việt Nam, du khách Hà
Nội đi du lịch nước ngoài đặc biệt giảm do giá tour tăng khoảng 30%. Tình hình
lạm phát đã có tác động trực tiếp làm giảm doanh thu của Công ty.

SV: Đinh Thị Thu Hương

14

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

+ Cơ sở hạ tầng : hiện tại Cơng ty có hai cơ sở kinh doanh tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, và có một hệ thống đại lý trải khắp từ miền Bắc vào
miền Nam như Fiditour Hàng Xanh, Fiditour Chợ Lớn, Fiditour Hà Nội,
Fiditour Đà Nẵng, Fiditour Cần Thơ. Với hệ thống đại lý phân bổ như vậy,
Cơng ty có thể đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng nhanh nhất.
- Về văn hóa :
Để quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam thân thiện mến khách, Công ty
Fiditour đã áp dụng vào trong chương trình tour du lịch cho khách quốc tế tham
quan đất nước Việt Nam như : tour Hà Nội – Tràng An – Hạ Long – Tuần Châu

– Yên Tử, tour Hà Nội – Lào Cai – Sapa…Trong thời gian tới, Cơng ty cịn tiến
hành tổ chức các tour nhân dịp các ngày lễ tết như ngày Quốc tế Lao động 30/4,
1/5, ngày giỗ tổ Hùng Vương, hay sự kiện 1000 năm Thăng Long như : tour Hà
Nội – Đền Hùng – Hạ Long – Yên Tử, tour Hà Nội – chùa Hương – Hạ Long –
Tuần Châu – Yên Tử… Khơng chỉ có các tour cho khách du lịch quốc tế tới Việt
Nam, Cơng ty cịn có những tour du lịch nước ngoài như : tour Thượng Hải –
Hàng Châu – Tô Châu, tour Singapore, tour Nhật Bản.....
- Về chính trị - pháp luật:
+ Về chính trị : Ví dụ điển hình như nguy cơ bạo động có thể xảy ra tại Thái
Lan. Khơng chỉ có ngành du lịch Thái Lan chịu tác động tiêu cực mà Công ty
Fiditour cũng chịu những ảnh hưởng của tình hình bất ổn chính trị tại Thái Lan.
Ngày 12/4/2010 Tổng cục Du lịch đã có cơng văn số 279/TCDL-LH gửi Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp lữ hành quốc
tế yêu cầu tạm dừng đưa khách Việt Nam đi du lịch Băngkok và hạn chế đưa
khách đến các vùng nguy hiểm khác của Thái Lan. Như vậy gói tour du lịch đi
Thái Lan của Cơng ty FIditour vào tháng 4 này sẽ không được tiến hành. Nếu
tình hình chính trị của Thái Lan khơng nhanh chóng ổn định thì nhiều tour du
lịch của Cơng ty lên kế hoạch trong tháng 5 và những tháng tiếp theo sẽ tiếp tục
bị hoãn. Một đặc thù nữa của ngành kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế là không

SV: Đinh Thị Thu Hương

15

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD


những chịu ảnh hưởng của chính trị trong nước mà cịn chịu tác động của chính
trị các quốc gia khác.
+ Về pháp luật : Tự do hóa thương mại làm cho hệ thống luật pháp về xin
thị thực nhập cảnh, visa ngày càng đơn giản và nhanh hơn. Nhờ đó, Cơng ty
Fiditour tổ chức các tour khởi hành hàng ngày, hàng tuần hoặc các tour tự thiết
kế để đáp ứng cho nhu cầu của khách du lịch. Số lượng các tour du lịch của
Công ty đã lên tới 40 tour du lịch tổ chức hàng tuần và 12 tour du lịch tổ chức
hàng ngày. Tự do hóa thương mại cũng làm cho việc đưa khách Việt Nam ra
nước ngoài du lịch cũng dễ dàng hơn do dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan.
Trong vòng 3 tháng (tháng tư, tháng năm, tháng sáu ) Công ty tổ chức 50 tour du
lịch ra nước ngồi như Malaysia, Hồng Kơng, Singapore…
- Về nhân lực :
Công ty Fiditour đã đi vào hoạt động 20 năm với sự nỗ lực của hơn 400 nhân
viên luôn nhiệt quyết và năng động. Công ty tuyển nhân viên đầu vào có chất
lượng cao về trình độ chun mơn, kỹ năng giao tiếp tốt và có kinh nghiệm. Do
Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế nên yêu cầu về ngoại ngữ được đặt
lên hàng đầu, thường xuyên có đợt huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên. Cơng ty
có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt nhằm khích lệ tinh thần làm việc, giúp họ tích
cực tham gia hoạt động kinh doanh của Cơng ty.Bởi Công ty nhận rõ giá trị cốt
lõi sự tồn tại của Fiditour là đội ngũ chuyên nghiệp và tận tình.
- Tham gia vào các hiệp hội Du lịch nước ngồi :
Fiditour cũng là thành viên chính thức của các Hiệp hội Du lịch uy tín thế giới
như: PATA, ASTA, JATA, Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VTA), Hiệp hội Du lịch
thành phố Hồ Chí Minh (HTA)…Cơng ty fiditour tăng cường mối quan hệ hợp
tác với các tổ chức Du lịch nhằm nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu của
Công ty với du khách về chất lượng phục vụ chuyên nghiệp.
3. Nhận xét chung về cơ hội và thách thức trong q trình tự do hóa thương mại
của doanh nghiệp
3.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp :

SV: Đinh Thị Thu Hương

16

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

- Từ khi gia nhập WTO, Việt Nam được bạn bè trên thế giới biết đến nhiều hơn,
mở ra thị trường kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
- Đây là ngành công nghiệp khơng khói, làm tăng tổng thu nhập của đất nước,
tạo cơng ăn việc làm cho người dân. Vì vậy, ngành này đang được nhà nước tạo
nhiều điều kiện về chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển.
- Việt Nam đang là điểm thu hút các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
cho các cơng trình giải trí, du lịch như khu resort, sân golf. Điều này làm cho
các doanh nghiệp du lịch tăng các tour đến Việt Nam để nghỉ ngơi…
- Q trình tự do hóa thương mại làm cho các doanh nghiệp tiếp xúc với công
nghệ quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng thuận tiện hơn.
3.2. Thách thức đối với doanh nghiệp :
- Ngày càng có nhiều cơng ty quốc tế đưa khách trực tiếp vào nước ngoài, nhiều
chủ đầu tư đang tiến hành xây dựng nhiều trung tâm giải trí, sân golf… làm mức
độ cạnh tranh của ngành tăng lên
- Vấn đề ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất, do ý thức của người dân
không tốt đang ở mức báo động. Điều này làm xấu đi cảnh quan thiên nhiên, gây
ấn tượng khơng tốt cho du khách nước ngồi, khiến họ không muốn quay lại lần
sau.


SV: Đinh Thị Thu Hương

17

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DU
LỊCH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH TÂN ĐỊNH FIDITOURIST TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Giải pháp để tận dụng cơ hội
- Nhân lực : Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng các khóa đào tạo,
huấn luyện kỹ năng quản lý, sử dụng thành thạo, trôi chảy các thứ tiếng.
- Marketing cho công ty: Nếu công việc này được thực hiện tốt thì có tác
động trực tiếp làm tăng doanh thu của cơng ty.
- Có chiến luợc giá hợp lý : giá cả các chuyến đi cũng có tác động làm tăng
hoặc giảm số tour du lịch. Vì vậy Cơng ty cần phân loại nhiều tour du lịch
với những mức độ giá cả khác nhau, đáp ứng mọi đối tượng du lịch.
- Về khách hàng : tăng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng .Qua
quá trình phục vụ, cơng ty cần có những chương trình đặc biệt, sáng tạo
để lưu giữ ấn tượng tốt về công ty, trở thành bạn đồng hành cho mỗi
chuyến đi của du khách.
2. Giải pháp để hạn chế thách thức
Liên kết với các doanh nghiệp khác : Mức độ cạnh tranh trong ngành ngày
càng tăng, vì vậy Cơng ty chủ động tiến hành hợp tác với các công ty gửi
khách trực tiếp sang Việt Nam, mở rộng mối quan hệ, tạo lợi thế so với các

doanh nghiệp khác trên những thị trường nhất định.

SV: Đinh Thị Thu Hương

18

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

KẾT LUẬN
Là một ngành chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình hội nhập kinh tế, ngành dịch
vụ du lịch quốc tế ở nước ta gặp phải khơng ít khó khăn, bất lợi khi bước chân
vào thị trường quốc tế đang rộng mở. Mức độ cạnh tranh ngành ngày càng khốc
liệt. Để có thể đững vững trên trường quốc tế, các doanh nghiệp lữ hành ở Việt
Nam nói chung và Cơng ty Cổ phần Du lịch Tân Định nói riêng cần đưa ra
những chiến lược để xâm nhập thị trường mở này. Tự do hóa thương mại cũng
tạo ra những cơ hội cho ngành dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, mức độ phản ứng
trước các cơ hội của mỗi doanh nghiệp khác nhau. Trong xu thế hội nhập, công
ty nào nắm bắt được thông tin, học hỏi kinh nghiệm, hợp tác liên kết các doanh
nghiệp khác thì sẽ chủ động xử lý trong các tình huống bất lợi, giảm thiểu mức
độ rủi ro . Với bề dày kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp, Công ty Cổ phần Tân Định đã biết phát huy thế mạnh và hạn chế điểm
yếu của mình. Do vậy, Cơng ty đạt được những thành tựu đáng kể trong ngành
dịch vụ du lịch quốc tế, trở thành công ty lữ hành hàng đầu tại Việt Nam.

SV: Đinh Thị Thu Hương


Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng môn Kinh doanh Dịch vụ Du lịch của PGS.TS Nguyễn Thị
Hường - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Bài giảng môn Kinh doanh Dịch vụ Du lịch của TS Đàm Quang Vinh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Luận án tiến sỹ của Dương Huy Hoàng :” Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ của
Việt Nam khi là thành viên của tổ chức thương mại thế giới ( WTO) ( Hà
Nội năm 2009 )
4. Giáo trình Kinh tế Du lịch.GS.TS. Nguyễn Văn Đính-PGS.TS. Trần Thị
Minh Hịa đồng chủ biên. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008.
5. Trang web của Công ty Thương mại và Dịch vụ Du lịch Tân Định –
FIDITOURIST : www.fiditour.com
6. Trang web của Tổng cục Du lịch : www.vietnamtourism.gov.vn

SV: Đinh Thị Thu Hương

Lớp: Quản trị KDQT 49B


Bộ môn Kinh doanh quốc tế - Khoa TM & KTQT

Trường ĐH KTQD


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

SV: Đinh Thị Thu Hương

Lớp: Quản trị KDQT 49B



×