Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sao Đô Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.02 KB, 65 trang )

Mục lục
Lời mở đầu...........................................................................................3
chơng I..................................................................................................5
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại 5
1.1. sự cần thiết phải tổ chức kế toán Bán hàng, xác định kết quả. .........5
1.1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp .......................................................................................................5
1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả............................6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả..................8
1.2. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác định kết quả bán hàng...8
1.2.1. Chứng từ kế toán:...........................................................................8
1.2.2. Tài khoản sử dụng..........................................................................9
1.2.3. Phơng pháp tính giá hàng hoá.....................................................10
1.2.4. Phơng pháp kế toán bán hàng.....................................................12
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng....................................................20
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng.............................................................20
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................22
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................24
chơng II...............................................................................................25
thực trạng công tác kế toán hàng hoá tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty tnhh Sao đô Thành...............................................................25
2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh Sao đô Thành..............................25
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty...............................................25
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh
doanh ở Công ty TNHH Sao Đô Thành................................................27
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:.............................27
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:..................................27
2.1.3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH


Sao Đô Thành.........................................................................................28
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty tnhh Sao Đô Thành....................................................31
2.2.1. Kế toán bán hàng ........................................................................31
2.2.1.1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở công ty TNHH Sao
Đô Thành.............................................................................................31
2.2.1.2. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán:.................................31
2.1.3. Tài khoản sử dụng:....................................................................38
2.1.4. Quy trình kế toán bán hàng:.....................................................39
2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng..........................................50
Chơng III.............................................................................................58
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng..58
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định
kết quả tại công ty tnhh SĐT.....................................................................59
3.2. Nhận xét cụ thể....................................................................................60
3.2.1. Kế toán bán hàng.........................................................................60
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ..........................................................60
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng...........................................................................61
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả ở Công ty TNHH Sao Đô Thành........................................................61
Kết luận.............................................................................................64
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Lời mở đầu
Ngày nay trong cơ chế thị trờng, dới sự điều khiển của "bàn tay vô hình"
cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế nh: quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh... thì doanh nghiệp không thể ngồi yên mà chờ đợc. Môi trờng cạnh
tranh thật sôi động, phong phú nhng cũng không kém phần gay gắt và quyết
liệt. Vì vậy chuyện doanh nghiệp làm ăn thua lỗ bị "bóp chết" là chuyện đơng

nhiên.
Môi trờng kinh tế mới đang ngày càng mở rộng đầu t, hợp tác kinh doanh
với nớc ngoài đang đợc thúc đẩy. Các doanh nghiệp phải tự chủ hạch toán kinh
doanh tìm và tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh cho mình.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đợc xem là một trong
những phần quan trọng của doanh nghiệp. Bởi lẽ có tiêu thụ đợc thành phẩm
hàng hoá, có thu hút đợc khách hàng, có chiến lợc tieue thụ thích hợp thì doanh
nghiệp mới có thể tạo ra nguồn doanh thu lớn. Trên cơ sở để tăng lợi nhuận. Có
tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, trang trải các khoản nợ, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái
sản xuất đầu t cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đợc xem là phần hành kế
toán trọng yếu trong hệ thống kế toán của công ty. Bởi qua đó những nhà quản
lý, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ thấy một cách rõ nhất tình hình tài chính lợi nhuận
của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên qua quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Sao Đô Thành, đợc sự hớng dẫn tậ tình của các bác, các cô, các
anh các chị phòng Kế toán cùng sự tiếp cận thực tế công tác kế toán của Công
ty. Em đã thực hiện báo cáo thực tập của mình với đề tài: Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sao Đô Thành.
Chuyên đề này đợc chia ra làm 3 phần chính:
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng II : Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty TNHH Sao Đô Thành.
Ch ơng III : Một số ý kiến và những biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Sao
Đô Thành.

Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
chơng I
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại
1.1. sự cần thiết phải tổ chức kế toán Bán hàng, xác
định kết quả.
1.1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp
a. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và
xác định kết quả.
Trong các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là bán hàng hóa.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn
nhiều chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp th-
ơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này
có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các
nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ
chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ
sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị
trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ
bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã

hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa,
việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà
việc mức lu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có
bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa
các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị tr-
ờng, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối
quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực
tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác
động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián
tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
mở rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu
lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu
của kế toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.
b. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu

đó trong một thời kỳ.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí
QLDN+ chi phí bán hàng)
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng
bán).
1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả
a. Yêu cầu quản lý bán hàng
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền
tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá
nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung
cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội
bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hay
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời
cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận
hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trớc
hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ
không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua

đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh
nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận
quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng
nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ
theo phơng thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính
là tiền bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời
hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng.
Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ.
- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng
gửi bán đợc chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng
thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá
bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
b. Yêu cầu quản lý kết quả bán hàng
Hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm nhiều loại hàng, nhiều
mặt hàng khác nhau do vậy để giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá
đợc kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì việc xác định kết quả bán hàng
phải đợc thực hiện cho từng mặt hàng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.

Để đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán với chức năng là một công cụ
quản lý phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác định
kết quả bán hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thờng dùng là:
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ.
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản thờng dùng là
TK 511,512,521, 531, 532, 632,156, 111, 112, 131, 333.1, ...
Tài khoản 511- doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu bán hàng
hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn, cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu, và kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết
quả.
TK512- doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số hàng hoá,
lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ gữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty, tổng công ty..hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để
theo dõi các khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, và hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, th-
ởng cho công nhân viên

TK521- Chiết khấu bán hàng: phản ánh số tiền doanh nghiệp đợc hởng khi
bán đợc số hàng hoá lao vụ dịch vụ trong mọt thời điểm nhất định.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và
kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ đã bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết
chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh.
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Tài khoản 111 - Tiền mặt: Phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi và tồn quỹ
tiền mặt của đơn vị.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh tình hình biến động các
khoản tiền gửi của các đơn vị tại các ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Phản ánh tình hình thanh toán
giữa đơn vị với các khách hàng về các khoản phải thu.
Tài khoản 333.1- Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
1.2.3. Phơng pháp tính giá hàng hoá
Hàng hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh thơng mại theo quy định đợc
hạch toán theo giá thực tế.
a. Giá thực tế của hàng hoá mua vào:
Tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào từng ph-
ơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì trong giá mua không bao gồm thuế
VAT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực

tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào.
Giá thực tế Giá mua Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá mua = ghi trên + sơ chế, + thu mua hàng mua hàng
mua trong nớc hoá đơn hoàn thiện hàng hoá đợc hởng trả lại.
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá = hàng nhập + nhập + thu mua + sơ chế, hàng mua hàng mua
nhập khẩu khẩu (CIF) khẩu trong nớc hoàn thiện đợc hởng trả lại
Trong đó:
Giá CIF = Trị giá + Chi phí thu mua, vận chuyển, phí bảo
mua hàng hoá hiểm đến ga (cảng, sân bay) nớc ta.
Giá thực tế hàng thuê ngoài = Giá mua hàng hoá + Chi phí liên quan đến
(hoặc tự gia công, chế biến) xuất gia công việc gia công, chế biến.
Cần phải chú ý rằng, đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp thì trong giá thực tế của hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu. Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận:
Trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải phản ánh theo đúng giá thực tế.
Khi xuất kho, để tính đợc giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng
trị giá mua và chi phí thu mua.
*Đối với trị giá mua: Kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp
tính giá xuất kho nh sau:
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân gia quyền.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân gia quyền Số lợng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
=
- Phơng pháp tính gía bình cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ).
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình

hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ)
quân cuối kỳ trớc Số lợng thực tế hàng cuối kỳ trớc (tồn đầu kỳ)
- Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế = Số lợng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Số lợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FiFo):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp cho trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hớng giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự nh
trong giả thiết nhng khi tính thì tính toán theo giả thiết.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LiFo):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ
đợc xuất trớc tiên (ngợc với phơng pháp FiFo ở trên). Giả thiết nhập sau xuất tr-
ớc là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ mới xác
định. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp giá trực tiếp:
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất hàng nào sẽ xuất
theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp
đặc điểm riêng hay phơng pháp thực tế đích danh. Phơng pháp này thờng đợc sử
dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phơng pháp giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của hàng
hoá chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hoá nhập - xuất doanh
nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng giá
hạch toán (giá kế hoạch).

Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ
đợc dùng để ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
toán. Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá
tại một kỳ nào đó. Nhng giá hạch toán phải đợc quy định cụ thể cho từng loại
hàng hoá và phải đợc quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán. Theo cách
này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập xuất- tồn kho hàng hoá theo giá
hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá nhập kho, xác
định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế hàng hoá xuất kho theo công
thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá thanh toán của hàng
xuất trong kỳ
* Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên đây là các phơng pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phơng pháp
đều có nội dung, u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả
năng, trình độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý vận dụng phơng
pháp tính thích hợp. Việc áp dụng phơng pháp tính giá xuất thực tế của hàng
hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán
tức là sử dụng phơng pháp nào thì phải thống nhất với phơng pháp ấy trong kỳ
kế toán và nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng.
* Đối với chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lợng hàng tiêu thụ trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ trong
kỳ.

Chi phí thu mua Tổng Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
phân bổ cho hàng = chi phí *
bán ra trong kỳ thu mua Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lợng, Nh vậy tuỳ
theo từng phơng pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ
chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định đợc giá thực tế của hàng xuất bán
trong kỳ (giá vốn).
1.2.4. Phơng pháp kế toán bán hàng
a. Các phơng thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán.
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận là đã
bán.
- Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Tại thời điểm hàng đợc coi là đã bán kế toán phải phản ánh cả doanh thu
và giá vốn của số hàng đã bán.
b. Phơng pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán.
b1. Kế toán về giá vốn hàng bán
Song song với việc phản ánh về doanh thu bán hàng kế toán về giá vốn
hàng hoá phải đợc theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng trị giá của hàng
xuất bán, không đợc bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh nào .

Phản ánh đúng đợc giá vốn bán (tính đúng đợc giá vốn) mới là cơ sở để
xác định giá hàng bán cho khách hàng.
Trị giá vốn của hàng bán đợc phản ánh trên TK632 giá vốn hàng bán .
Để ghi chép đợc giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép phản ánh
đầy đủ lợng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.
Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp ghi
chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá trị mua thực tế hay giá hạch toán
(các phơng pháp đã nêu ở phần B). Song trị giá vốn của hàng xuất kho bắt buộc
phải sử dụng phơng pháp tính nhất định.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
TK156 TK632 TK911

TK157 TK156,157

(1a) (1b) (3)


(2) (4)
Ghi chú
(1a) Hàng gửi bán
(1b) Giá vốn của hàng gửi bán (đã bán)
(2) Giá vốn của hàng xuất bán trực tiếp
(3) Giá vốn của hàng bán bị trả lại
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
b2/ Trình tự kế toán
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán tùy thuộc vào từng phơng thức bán
hàng.
*Bán hàng theo phơng thức gửi hàng
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai

thờng xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ
bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh
toán tiền của khách hàng, của đại lý và các chứng từ thanh toán khác, kế toán
kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đ-
ợc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156,157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
*Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực tiếp:
- Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhng không nhập
kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đ-
ợc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
c. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu
c1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Bên cạnh quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu
nh: Chiết khấu thơng mại, hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản
thuế phải nộp nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu.
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Do tính chất phức tạp của cách xác định doanh thu cũng nh các khoản
giảm trừ doanh thu mà kế toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học từ hạch
toán ban đầu đến ghi sổ kế toán.
c.2.Trình tự kế toán:
* Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo
chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nớc
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền
đồng Việt nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền.
chênh lệch giữa tỷ hối đoái đợc hạch toán vào TK 515 hoạc TK 635.
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không
phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc h-
ởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 -
hàng hoá vật t nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng
đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ
hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thờng ở TK 511,
số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh
lệch đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
* Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu
vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
(Hoặc TK 331: Phải trả cho ngời bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho ngời bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng

* Trờng hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh
doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này
tơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất
kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng phúc lợi
kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT, kế
toán phải tính doanh thu cha có thuế theo CT:
Trị giá thanh toán
Giá cha có thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đợc tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá cha có
thuế GTGT.
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nớc
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh
thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán
hàng, kế toán ghi:

Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng
tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất
GTGT để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán
* Khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ, kế toán
ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hoặc Có TK 111, 112: Đúng bắng số tiền ghi giảm
* Đối với trờng hợp hàng bị trả lại, doanh nghiệp phải nhập kho lại số
hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
đợc kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng
đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này.

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
* Cuối kỳ xác định doanh thu bán thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá,
hàng bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
d. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng.
Hiện nay doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thơng mại và du lịch
thờng áp dụng các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp sử dụng mà kế toán bán hàng sử
dụng các sổ kế toán phù hợp vời tình hình của công ty là
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng
+ Sổ cái các TK 511, TK512, TK 521, TK 531, TK532, TK632, TK 911.
+ Các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản ký cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hoá (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển

hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
b. Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng: Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ.
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
c.Trình tự kế toán
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
TK 334,338 TK 642 TK 911

TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý : Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của
doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn
dùng cho SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ
đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý DN: Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp.
TK 642 có 8 TK cấp hai
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
c.Trình tự kế toán
1) Phản ánh khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý DN.
2) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lý DN.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý DN.

4) Chi phí điện nớc... sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7
5) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
6) Phân bổ hoặc trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
7) Chi phí khác bằng tiền.
8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911.
9) a - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ cha có doanh thu.
b - Kỳ báo cáo sau kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ hạch toán.
b. Phơng pháp hạch toán:
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07
TK 632 TK 911 TK 511

TK 641,642
TK 142
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
TK 421
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 512
Cuối kỳ K/C CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
K/C chi phí bán hàng,
chi phí QLDN kỳ trớc
K/C lãi kinh doanh
TK 421
K/C lỗ kinh doanh
chơng II
thực trạng công tác kế toán hàng hoá tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty tnhh Sao đô Thành
2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh Sao đô Thành
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Sao Đô Thành
Tên giao dịch: Capital Star Company Limited
Tên viết tắt: CAS.CO.LTD
Trụ sở chính: 90 Đặng Tiến Đông - Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 5 Đặng Tiến Đông - Nam Đồng, Đống Đa, Hà
Nội.
Điện thoại: 04.5375762
Fax: 04.5375763
Công ty thuộc hình thức Công ty TNHH hoạt động theo luật doanh nghiệp
và các quy định hiện hành khác của Nhà nớc. Công ty hoạt động theo chế độ
hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu

riêng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động sử dụng con dấu của mình từ ngày
25/11/2000 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102001532 do Sở Kế
hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày: 25/44/2000.
Mã số thuế: 0101079461
Vốn điều lệ của công ty: 990.000.000
Lê Thị Thuỳ K9-HC/21.07

×