Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) theo chế độ hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.92 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại _ “ khu vực hoá” và “Toàn
cầu hoá”; để hội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công
nghiệp hoá_Hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực
tìm kiếm những chính sách, những công cụ kinh tế quan trọng.
Thuế _ Một trong những công cụ kinh tế sắc bén, nó là một khoản thu
ngân sách chủ yếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát
triển nền kinh tế xã hội của một Quốc gia. Đối với nước ta hiện nay và trong
những năm sau này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng
giúp Nhà nước điều hành quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ
đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Mặt khác thuế góp phần tích cực vào việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh
tế Đất nước cũng như đảm bảo công bằng xã hội.Luật thuế GTGT thay thế
luật thuế doanh thu đã lỗi thời không còn phù hợp vớitình hình kinh tế mở cửa
hiện nay, được bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/ 1999 tạiViệt Nam, đến nay đã
được hơn 5 năm. Đây là một luật thuế tiên tiến và có nhiềuưu điểm. Trên thực
tế việc áp dụng luật thuế này đã mang lại tác động tích cực
đến nền kinh tế song cũng đã_ đang và sẽ gây ra một số những xáo trộn
trong nền kinh tế, làm phát sinh nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác quản
lý thuế của nhà nước cũng như hạch toán kế toán thuế ở các doanh nghiệp
hiện nay. Việc gian lận thuế GTGT ngày càng được tổ chức tinh vi, có hệ
thống. Số liệu gần đây cho thấy việc hoàn thuế khống lên đến hàng trăm tỷ
đồng nhằm “rút ruột” của ngân sách nhà nước làm mất công bằng trong nghĩa
vụ thuế của các doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận thuế do
1
Luật thuế GTGT và những văn bản dưới luật còn nhiều bất cập so với tình
hình thực tế.Từ thực tiễn trên em xin chọn đề tài: “Hạch toán kế toán thuế
giá trị gia tăng theo chế độ hiện hành”.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện


khách quan khác nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Quang đã hướng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
2
Chương I: Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng.
1.1. Khái niệm và đặc điểm.
1.1.1.Khái niệm.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào
ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính
phấn giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.Vì thế, tổng số thuế thu được ở các
giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng
sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ.Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế
ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ.Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu
là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế có hành vi mua
hàng là phải tính thuế.Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động
chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó,thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế,không phải
là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán
cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế.Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng
giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa,dịch vụ mua vào tương
ứng với tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán

của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng,nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai
3
đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên
giá bán trong giai đoạn cuối cùng.Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và
phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa
thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng.Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn
khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn
nhiều hay ít.
Ở nước ta thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế
bước một(1990)ban hành thành luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khóa 9 ngày 10/5/97 đề chính thức áp dụng từ 01/01/99.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT.
1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT.
• Đối tượng chịu thuế:
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT của
nhà nước quy định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ dùng
cho sản xuất kinh ,tiêu dùng ở Việt Nam.
• Hàng hóa chịu VAT bao gồm:
-Hàng hóa ,dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam.
-Hàng hóa,dịch vù được nhập khẩu để tiêu dùng trong nước.
-Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
-Hàng hóa và dịch vụ được mua,bán dưới mọi hình thức bao gồm cả trao
đổi bằng hiện vật.
Ở nước ta quy định danh mục 26 loại hàng hóa dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT nhưng hàng hóa đó thường có trong các tổ chức sau:
Là sản phẩm hàng của một số nghành đang gặp khó khăn,cần khuyến
khích tạo điều kiện phát triển nhu:sản xuất nông nghiệp,máy móc nhập khẩu
mà trong nước chưa sản xuất được…
4
Các hàng hóa dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh

doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu nhân đạo,xã
hội:vũ khí khí tài phục vụ an ninh,quốc phòng,bảo hiểm nhân thọ,bảo hiểm
học sinh…
Một số hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất
cộng đồng:dịch vụ y tế,văn hóa,giáo dục,thông tin đại chúng,vận chuyển
khách công cộng bằng xe buýt…
Tổ chức,cá nhân mua bán,nhập khẩu hàng hóa,cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
của các hàng hóa và dịch vụ này.
Còn đối tượng nộp thuế:Là tất cả các tổ chức,cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh và dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,không phân biệt
nghành nghề hình thức tổ chức kinh doanh,cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hóa chịu VAT.
1.2.2.Căn cứ tính thuế.
Luật thuế VAT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác
nhau:0%, 5%, 10% ,20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc
nhập khẩu.Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thề hiện chính sách
điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa,dịch vụ trong điều
kiện hiện nay ở nước ta, mặt bằng kinh doanh của các nghành nghề chưa đồng
nhất,nên phân biệt mức thuế suất VAT khác nhau đối với từng nhóm mặt
hàng là sự cần thiết.
Hàng hóa nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu(xuất khẩu ra
nươc ngoài hoặc khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực
hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hóa dịch vụ thiết yếu,phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng được áp dụng mức thuế suất thấp nhất là 5%.
5
Các hàng hóa dịch vu không thiết yếu,cần thiết có mức thuế suất cao là
20%.
Các hàng hóa dịch vu thông thường áp dụng mức thuế suất là 10% căn cứ

tính:
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa,dịch vu chịu các mức
thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng
hóa,dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại
hàng hóa riêng biệt.Nếu không hạch toán như vậy thì doanh nghiệp phải tính
thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa,dịch vụ mà cơ sở sản
xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hóa dịch vụ bán
ra trong kỳ.
1.2.3.Phương pháp tính thuế GTGT.
• Phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
GTGT;đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá;dịch vụ chịu thuế bán ra x
Thuế suất hàng hoá;dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi
giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như
sau:
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
• Phương pháp thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
6
Áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không sử dụng chế độ hóa
đơn,chứng từ và cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế x
Thuế suất GTGT của hàng hoá dịch vụ
Trong đó
GTGT của hàng hoá dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán

ra-
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng
hoá mua vào tương ứng với số hàng hoá bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng;bán ra = Doanh số tổng trong kỳ + Doanh số hàng mua vào
trong kỳ- Doanh số tồn cuối kỳ
1.3.Vai trò của thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện được một số vai trò nổi
bật sau:
Thứ nhất:VAT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển,mở rộng lưu
thông hàng hóa,dịch vụ… vì thế VAT đã khắc phục được tình trạng trùng lặp
của thuế doanh thu.
Thứ hai:Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà
nước,VAT huy động và được xác định ngay từ khâu đầu và việc thu VAT ở
khâu sau còn kiểm tra việc tính VAT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được
việc thất thu thuế,kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba:Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và
thúc đẩy việc mua bán hàng hóa phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn hợp lệ theo
7
luật định.Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ đã buộc cả
người mua,người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn,chứng từ trong các
hoạt động thanh toán.
Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi,Chính phủ và Bộ Tài
chính đã ban hành các văn bản pháp quy đề hướng dẫn sửa đổi bổ sung.Thuế
GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện,khắc phục những tồn tại vốn có
trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong
nền kinh tế thị trường đầy biến động,đảm bảo tính khoa học,tính thực tiễn của

một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị trường.
8
Chương II:Kế toán thuế giá trị gia tăng theo chế độ hiện hành.
2.1. Sự cần thiết của việc ban hành thuế giá trị gia tăng.
2.1.1. Mục tiêu,yêu cầu của việc ban hành thuế giá trị gia tăng
Việc ban hành luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu ở Việt Nam nhằm
những mục tiêu yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất,hạn chế những nhược điểm còn tồn tại của thuế doanh thu và
nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,đẩy mạnh sản xuất hàng xuất
khẩu,kích thích các nghành nghề phát triển.
Thứ hai,thuế GTGT được ban hành gắn với việc sửa đổi bổ sung một số
sắc thuế khác( thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh
nghiệp…)làm cho hình thức thuế Việt Nam ngày càng hoàn thiện,phù hợp với
cơ chế thị trường hơn,tương đồng với hình thức thuế trong khu vực và trên thế
giới góp phần tạo ra môi trường tốt cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
Thứ ba,VAT ra đời còn thúc đẩy việc tăng cường thực hiện chế độ hóa
đơn,sổ kế toán và hạch toán kinh tế đối với các nha doanh nghiệp,đảm bảo số
thu ngày càng sát hơn với thực tế hoạt động của từng cơ sở kinh doanh,tập
trung được nguồn thu thuế GTGT vào NSNN ngay từ khâu sản xuất,hạn chế
được thất thu về thuế…
2.1.2..Khái quát các văn bản có liên quan.
• Luật thuế giá trị gia tăng(đã được sửa đổi,bổ sung năm 2005)
• Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật
sửa đổi,bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng.
• Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của
Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của
9
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật

sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
• Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ sửa đổi,bổ sung khoản 1 điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-
CP
• Nghị định số 156/2205/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,bổ sung
các Nghị định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế
giá trị gia tăng.
• Thông tư số 100/2204/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 của
Bộ tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán.
• Thông tư số 05/2205/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2005 của
Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài
kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng.
Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lưu
thông trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh
đúng là hồ sơ hạch toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh
doanh. Hoá đơn chứng từ phản ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế
toán không chính xác, gây tác hại tiêu cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cho người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà nước.
Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ
hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một
số hoá đơn, chứng từ liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng : Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
10
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử
dụng "hoá đơn GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng
chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,
dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá

bán(chưa thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và
tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, được sử dụng ở các cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
khi lập hoá đơn cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy
định và ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù : Các hóa đơn này muốn được sử dụng
phải đăng ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi
được chấp nhận bằng văn bản. Loại hoá đơn này cũng phải đảm bảo phán ánh
đầy đủ các thông tin quy định của hoá đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên
vé là đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: trường hợp này được áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ hàng hoá cho người tiêu
dùngkhông thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ
hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất:
trường hợp này được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng
hoá là các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải
lập"Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất
trực tiếp " theo mẫu quy định.
11
2.3.Tài khoản và phương pháp kế toán
2.3.1.Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua được hưởng chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả
lại người bán,
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, hoàn lại.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
* Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miên giảm, số thuế
GTGT phải nộp
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để trao
đổi, biếu tặng,sử dụng nội bộ.
12

×