Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.36 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng cạnh
tranh găy gắt thì tất cả các doanh nghiệp tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi
nhuận. Bên cạnh đó một vấn đề rất quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp cũng
đều rất quan tâm - đó là tìm biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn đầu t - đặc
biệt là vốn cố định. Những vấn đề này quan hệ mật thiết với nhau, quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quản lý, sử dụng, tính và trích khấu hao TSCĐ nh thế nào
cho đúng, chính xác, hợp lý phù hợp với mô hình quản lý sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn một cách tốt
nhất nhằm mục đích tái sản xuất, đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn đề tài Cách
tính khấu hao và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện
hành trong các doanh nghiệp
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái niệm và phân loại TSCĐ.
Chơng II: Khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cách tính khấu hao TSCĐ
và phơng pháp kế toán khấu hao tài sản theo chế độ hiện hành trong các
doanh nghiệp
Chơng I
Khái niệm và phân loại TSCĐ
I. Khái niệm:
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn >= 5.000.000 đ, thời gian sử
dụng dài >=1năm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
2. Phân loại TSCĐ :
Trong DN có rất nhiều loại TSCĐ với nhiều hình thức biểu hiện, tính chất,


công dụng và tình hình sử dụng khác nhau,..... để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành nhóm theo những đặc trng nhất định.
a- Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì TSCĐ có 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: là toàn bộ t liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có
giá trị >= 5.000.000đ, thời gian sử dụng >= 1 năm.
TSCĐ hữu hình gồm có:
Nhà cửa.
Vật kiến trúc.
Máy móc thiết bị (dùng trong sản xuất kinh doanh ).
Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
Máy móc thiết bị,dụng cụ quản lý.
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm .
TSCĐ hữu hình khác
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, phản ánh một
lợng giá trị mà DN đã thực sự đầu t. Theo qui định mọi khoản chi phí thực tế
mà DN đã chi ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có giá trị
>= 5.000.000đ và thời gian sử dụng >=1 năm mà không hình thành TSCĐ hữu
hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình gồm có:
Quền sử dụng đất.
Chi phí thành doanh nghiệp.
Bằng phát minh sáng chế.
Lợi thế thơng mại.
TSCĐ vô hình khác.
Chi phí nghiên cứu, phát triển.
b- căn cứ vào quyền sở hữu thì TSCĐ có 2 loại:
- TSCĐ tự có: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp. Là những
tài sản đợc xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự Đ thuê tài chính
- TSCĐ đi thuê: gồm 2 loại
Thuê dài hạn (thuê tài chính):

Thực chất là thuê vốn nhng dớihình thức TSCĐ ( thuê mua).
Thuê ngắn hạn ( Thuê hoạt động ):
Là những tài sản doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng - đó những tài sản không thoả mãn điều kiện của thuê tài
chính.
c- Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ
- Đợc hình thành từ nguồn vốn Ngân sách hoặc cấp trên cấp.
- Đợc hình thành từ nguồn vốn tự bổ xung của doanh nghiệp.
- Đợc hình thành từ nguồn vốn liên doanh (nhận nguồn vốn liên doanh
bằng TSCĐ).
d- Căn cứ vào công dụng hoặc mục đích sử dụng
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý.
Chơng II
Khấu hao Tài sản cố định
và phơng pháp kế toán khấu hao tài sản cố định
i . Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên TSCĐ bị hao mòn.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn là một hiện tợng khách quan của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ đợc thể hiện dới hai dạng.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn vô hình .
a- Hao mòn hữu hình của TSCĐ :

Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn
có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới sự tác động
của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất trong một quá trình sử dụng.Về mặt giá
trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá
trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá
trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị đó là sự
giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình dịch chuyển dần từng phần giá trị
hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, hao mòn
hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Những nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ tác động làm ảnh hởng đến
mức độ hao mòn hữu hình nh thời gian, cờng độ sử dụng, việc chấp hành các
qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Bên cạnh đó là các nhân tố
về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ nh độ ẩm, nhiệt độ môi trờng, tác động
của các hoá chất hoá học. Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình cũng phụ thuộc
vào nguyên vật liệu dùng để chế tạo TSCĐ, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế
tạo....
Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến mức hao mòn hữu hình
TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
b- Hao mòn vô hình của TSCĐ:
Ngoài hao mòn hữu hình, trong quá trình sử dụng các TSCĐ còn bị hao
mòn vô hình.
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng, với
năng suất cao hơn và với chi phí thấp hơn (đợc biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá
trị trao đổi của TSCĐ ).
Ngời ta thờng phân biệt các loại hao mòn vô hình sau đây:
- Hao mòn vô hình loại 1:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ nh cũ song giá mua
lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của

mình.
Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 đợc xác định theo công thức:

100
1
ì

=
d
hd
G
GG
V
Trong đó:
V
1
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1
G
đ
: Giá mua ban đầu của TSCĐ
G
h
: Giá mua hiện tại của TSCĐ
- Hao mòn vô hình loại 2:
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ mới tuy mua với giá trị
cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Nh vậy do có TSCĐ mới tốt hơn mà
TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. Đó chính là phần giá trị TSCĐ cũ
không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện.
Bởi vì khi TSCĐ mới xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến thì điều kiện sản xuất
sẽ do các TSCĐ mới quyết định. Phần giá trị chuyển dịch đợc tính vào giá trị

sản phẩm sẽ đợc tính theo mức của TSCĐ mới. Do đó nếu doanh nghiệp còn
dùng TSCĐ cũ để sản xuất thì cứ một sản phẩm sản xuất ra, doanh nghiệp sẽ
mất đi một phần giá trị chênh lệch giữa mức giá trị chuyển dịch của TSCĐ cũ
và TSCĐ mới do không đợc xã hội chấp nhận tính vào giá trị sản phẩm.
Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 đợc xác định theo công thức:

100
2
ì=
d
k
G
G
V
Trong đó:
V
2
: Tỷ lệ hao mòn loại 2
G
k
: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm
G
đ
: Giá mua ban đầu của TSCĐ
- Hao mòn vô hình loại 3:
TSCĐ bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm,
tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc
hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trờng hợp các máy móc thiết bị, qui trình
công nghệ, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi thời do có nhiều máy
móc thiết bị, bản quyền phát minh khác tiến bộ hơn và giá lại rẻ hơn. Điều này

cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với các TSCĐ hữu hình mà còn
với cả các TSCĐ vô hình.
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao mòn vô
hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất
quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trờng.
II. Khấu hao TSCĐ.
1. Khái niệm
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá
trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là trích khấu hao TSCĐ hay nói cách khác
trích khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nh vậy khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi
lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.tích luỹ lại thành một nguồn vốn dùng để tái
đầu t TSCĐ khi có bị h hỏng hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị
hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu tố chi phí sản
xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là khấu hao TSCĐ. Sau
khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành
quĩ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu.
2. Các ph ơng pháp khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định
của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp . Mỗi phơng pháp có những u điểm, nhợc điểm riêng. Việc
lựa chọn đúng đắn các phơng pháp khấu hao TSCĐ phải đảm bảo thu hồi vốn

nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Một số qui định của việc trích khấu hao :
* Đối với các TSCSĐ không dùng cho sản xuất kinh doanh ( Các TSCĐ
phúc lợi, quốc phòng, an ninh phục vụ chung cho toàn xã hội) thì không phải
trích khấu hao.
* Những TSCĐ đã khấu hao đủ nhng vẫn còn sử dụng không cần phải
trích khấu hao.
* Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo nguyên
tắc tròn tháng tức là TSCĐ tăng hoặc giảm tháng này thì tháng sau sẽ trích hoặc
thôi trích khấu hao.
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của những Số khấu hao của
phải trích = đã trích trong + TSCĐ tăng thêm - những TSCĐ giảm
tháng này tháng trớc trong tháng trớc trong tháng trớc
* Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thơì
gian sử dụng còn lại ( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
* Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đ-
ợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện
của TSCĐ đó.
Thông thờng có các phơng pháp khấu hao cơ bản nh sau:
2.1.1. Ph ơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (hay còn gọi ph ơng
pháp đ ờng thẳng hoặc ph ơng pháp khấu hao bình quân).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng phổ biến để tính
khấu hao các loại TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất.
Theo phơng pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định
theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác định theo
công thức sau:

×