Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kế toán CPSX sản phẩm thép taij công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.61 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Chi phí ản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp phải chi
hoặc để mua các yếu tố đầu vào càn thiết cho quá trình sản xuất hang hóa nhằm
mục đích thu lợi nhuận.trong nền kinh tế thị trường quá trình cạnh tranh diễn ra
hết sức gay gắt, khốc liệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì việc tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, doanh nghiệp
cần phải có một hệ thống kế toán chi phí sản xuất hoàn thiện. Việc tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất là một cơ sở quan trọng, cung cấp cho nhà quản lý những
thông tin thiết thực trong việc định giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí sẩn xuất chính xác hợp lý, tính đúng tính đủ chi phí
sản xuất trong doanh nghieepjcos ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chis phí
trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành,
người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của sản phẩm
sản xuất trong doanh nghiệp. . Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm
hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên
thị trường.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
có bảo đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay
không. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính toán ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất


lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý,
sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục
tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trong
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp
ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung
Kế toán chi phí sản xuất là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vì thế em
chọn đề tài: “Kế toán CPSX sản phẩm thép taij công ty TNHH sản xuất và thương
mại Phúc Tiến”
1.2. Xác lập đối tượng nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toanschi
phí sản xuât sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc TIến
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Từ tính cấp thiết của đề tài mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết được những vấn
đề sau:
- Về cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán CPSX theo chế độ
kế toán hiện hành quyết định số 48 và các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công t\y
TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến
- Những hạn chế còn tồn tại và những giải pháp kế toán chi phí sản xuất
nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán của doanh nghiệp
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu Kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến vào quý I
năm 2010
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cưu chi phí snar xuất sản phẩm thép tại công ty

TNHH sản xuất và thương mai Phúc Tiến.
1.5: Một số khái niệm hung về kế toán chi phí sản xuất và phân định nội
dung về kế toán trong doanh nghiệp
1.5.1. Một số khái niệm:
- Chi phí:
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất,
giao dịch, v.v nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình
sản xuất, kinh doanh. Có nhiều loại chi phí.”:
• 1. Chi phí sản xuất
• 2. Chi phí tiêu dùng
• 3 Chi phí giao dịch
• 4 . Chi phí cơ hội
• 5 . Chi phí xã hội
• 6 . Giá trị của thông tin chi phí trong kinh doanh
• 7 . Hệ thống và phương pháp kiểm soát chi phí
• 8 .chú thích
• 9 . Liên kết ngoài
- Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là số tiền mà hãng phải chi để mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. Chí phí sản
xuất lại gồm các loại chi phí sau: tổng chi phí, chi phí trung bình, chi phí biên, chi
phí cố định (định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí dài hạn, chi phí ngắn
hạn, chi phí chìm, v.v
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, tháng, quý,
năm.

Chi phí được xác định là giá trị kinh tế của một nguồn lực tiêu hao đi để có
được một sản phẩm dịch vụ hy vọng đem lại lợi ích tức thời hay trong tương lai
của doanh nghiệp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình,
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ, hoặc chưa đến kỳ thu
hoạch.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất của Công ty
được phân loại theo khoản mục, đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CPNVL trực tiếp là toàn bộ các chi phí
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: CPNC trực tiếp là các chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế trích theo tiền lương của công
nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: CPSX chung là toàn bộ các khoản CPSX ngoại trừ
CPNVL trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
1.5.2. Phân định nội dung kế toán chi phí sản xuất
• Hạch toán ban đầu:
Hệ thống chứng từ kế toán được vận dụng ở công ty tuân theo đúng các quy
định pháp lý về chứng từ (trong chế độ chứng từ kế toán theo chế độ kế toán
doanh nghiệp mới). Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển,
kiểm tra ở từng chu trình: lao động - tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ,
tài sản cố định.
Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy định và
các chứng từ hướng dẫn.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chứng từ bắt buộc gồm có: Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền như

Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền…; chứng từ liên quan đến tính thuế như Hoá
đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển hàng…
Các chứng từ hướng dẫn: Các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên như
các Biên bản kiềm nghiệm, Phiếu báo vật tư cuối kỳ,…
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152: nguyên vật liệu
- Tk 153: Công cụ dụng cụ
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: chi phí dở dang
* Sổ kế toán:
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người
mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;( sổ chi tiết TK 621, TK 622, Tk 627)…
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX SẢN PHẨM THÉP TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
2.1 Phương pháp nghiên cứu vấn đề.
2.1.1. Phương pháp điều tra khảo sát:
* Đối tượng khảo sát: Thông qua phiếu điều tra phỏng vấn trong quá
trình thực tập từ ngày 3 tháng 3 dến ngày 15 tháng 3 năm 2010 đối tượng được
được điều tra, khảo sát chính là các nhân viên trong phòng kế toán lien quan trực
tiếp tới quá trình công tác kế toán chi phí sản xuất trong công ty và phòng kinh
doanh của công ty liên quan đến các họat động kinh doanh của công ty. Thông qua
các thông tin các nhân viên cung cấp.

* Phương pháp điều tra: Sinh viên phát ra 5 phiếu điều tra mẫu sẵn
theo quy định của nhà trường và thu lại 5 phiếu với các thông tin và ý kiến của
các nhân viên trong phòng kế toán và phòng kinh doanh trong doanh nghiệp. Qua
các phiếu đó sinh viên tập hợp vào :” Báo cáo kết quả điều tra phỏng vấn”
Thông qua quá trình điều tra khảo sát qua phiếu điều tra sinh viên thu
được nội dung:
- Tổ chức oanh nghiệp :
1 Tên doanh nghiệp Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến
2 Tên giao dịch Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến
3 Địa chỉ Xã Tân Quang- Huyện Văn Lâm- Tỉnh Hưng Yên
4 Website
5 Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên
6 Loại hình hoạt động Doanh nghiệp công ty TNHH
7
Người đại diện theo pháp
luật
Giám đốc: Nguyễn Hồng
- Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp: Kinh doanh : sắt thép , tôn tấm , tôn
mạ màu, thép hình và tôn xốp cách nhiệt
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những yêu cầu đặt ra, yếu tố cần có, yêu cầu đòi hỏi của doanh nghiệp đối
với nhân viên kế toán trong doanh nghiệp và sinh viên mới ra trường khi làm việc
trong doanh nghiệp
- Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện kế toán chung của doanh
nghiệp” :
+ Quản lý và sử dụng hang tồn kho chưa tốt nên thưỡngảy ra thiếu hụt không rõ
nguyên nhân
+ Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao
+ Chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất sản phẩm

+ Giá thành sản xuất sản phẩm tròn doanh nghiệp còn khá cao
Từ đó có phương pháp giải quyết trong phạm vi các bộ phân kế toán tài chính
trong DNTM:
+ Có công tác quản lý hang tồn kho
+ Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm
Thông qua các thông tin nhận được từ phiếu điều tra phỏng vấn và qua quá trình
khảo sát trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, những thông tin mà em nhận
được hoàn toàn xác thực và đáng tin cậy
2.1.2, Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp này, trong quá trình thực tập bản thân em được cung cấp trực
tiếp các thông tin của doanh nghiệp qua: bác phó giám đốc công ty và kế toán
trưởng của công ty.
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập trực tiếp các thông tin được cung
cấp, sinh viên trực tiếp ghi lại để làm cơ sở dữ liệu sử dụng trong chuyên đề thực
tập
- Nội dung được cung cấp trực tiêp:
+ Bộ máy tổ chức của công ty
+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
+ Bộ máy kế toán của công ty
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phương pháp ghi nhận, tập hợp chi phí
+ Hình thức sổ kế toán
+ Các số liệu được bộ phận kế toán cung sinh viên đã ghi chép được phục vụ cho
quá trình thực hiện chuyen đề tốt nghiệp
2.1.3: Phương pháp quan sát, mô tả:
Qua việc thu thập kết quả phiếu điều tra và sinh viên trực tiếp tìm hiểu
nghiệp vụ kế toán CPSX sản phẩm thép tại công ty từ các khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty áp dụng:
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người
mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;…
Về việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty: công ty đã mở sổ, xây dựng hệ
thống các loại ( ghi đơn, ghi kép, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) theo hình thức sổ kế toán
là Chứng từ ghi sổ. Nội dung, hình thức, kết cấu từng loại sổ được thiết kế bởi
phần mềm kế toán Asia đảm bảo theo yêu cầu, quy định và phù hợp với đặc điểm
cụ thể các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ thống nhất với hệ thống tài
khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ thiết kế trên phần mềm
kế toán áp dụng tại công ty:
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cập nhật vào máy
Máy tự động tổng hợp
Lên báo cáo
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chứng từ kế toán
(đã được kiểm tra, phân loại)
Tệp số liệu chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ/Thẻ chi tiết có liên quan
Tệp số liệu tổng hợp
- Phiếu kế toán
- Kết chuyển tự động
Báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2, Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm thép
tại côngt ty TNHH sản xất và thương mại Phúc Tiến
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kế toán của doanh nghiệp, tổ chức quản lý
và công tác kế tóan của công ty
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, để phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; để đạt được hiệu quả trong việc thực hiện
nhiệm vụ của kế toán, công ty thực hiện công tác kế toán theo hình thức kết hợp
giữa tập trung và phân tán. Hiện nay, phòng Tài chính - Kế toán (TC – KT) của
công ty gồm 8 người, tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán công ty TNHH sản xuất và thương
mại Phúc Tiến
* Trách nhiệm từng người trong bộ máy kế toán :
• Kế toán trưởng (kiêm Trưởng phòng TC – KT): có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác kế toán, điều hành bộ máy kế toán, giám sát tài chính, thực hiện
các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính.
• Phó phòng 1: phụ trách việc tổng hợp cân đối, quyết toán, theo dõi về thuế,
về huy động vốn của công ty.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Kế toán trưởng
(Kiêm Trưởng phòng TC - KT)
Kế toán thanh
toán, công nợ
Kế toán
vật tư,TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
tiêu thụ
Thủ

quỹ
Phó phòng 1
Phó phòng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Phó phòng 2: trợ giúp kế toán trưởng theo dõi tài chính, phản ánh toàn bộ
tài sản và phân tích hoạt động của công ty.
• Kế toán viên thanh toán, công nợ ( 1 người): Kế toán thanh toán phụ trách
theo dõi, lập Phiếu Thu, Chi tiền mặt dựa trên các chứng từ đã được Giám Đốc ký
duyệt như Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng, bảng
lương…; thực hiện và kiểm tra đầy đủ các quy trình về chứng từ, thủ tục thanh
toán.
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng khách hàng, nhà cung cấp, để phục vụ việc theo dõi đầy đủ, kịp thời và
chính xác các khoản Nợ phải thu, phải trả; theo dõi chi tiết các Hợp đồng liên quan
đến các khoản Phải thu-Phải trả để thực hiện việc đối chiếu và thanh lý khi hợp
đồng kết thúc; phân loại nợ kịp thời phát hiện các khoản Nợ khó đòi hay quá hạn
để có biện pháp xử lý; theo dõi các khoản Phải thu-Phải trả khác
• Kế toán vật tư, TSCĐ (1 người): Kế toán vật tư theo dõi về sự biến động
tăng giảm vật tư, tình hình sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sự
biến động cả về số lượng và giá trị vật tư mua về và xuất dùng cho các hoạt động
của công ty.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ theo đối tượng để phục
vụ việc quản lý TSCĐ.
• Kế toán tiền lương: Cập nhật danh sách nhân viên, bộ phận và các thông tin
để tính lương, cập nhật bảng chấm công, các loại hệ số, sản lượng sản phẩm sản
xuất, doanh thu kinh doanh ; theo dõi lương, thanh toán lương và các khoản trích
theo lương.
• Kế toán tiêu thụ: theo dõi thành phẩm, các nghiệp vụ tiêu thụ, ghi nhận các
khoản nợ phải thu phát sinh, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
• Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu – chi theo yêu cầu đã được

Giám đốc, Kế toán trưởng phê duyệt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, thực hiện các
giao dịch cần thiết với ngân hàng
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phúc Tiến bắt đầu niên độ kế
toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : chứng từ ghí sổ
- Đơn vị tiền tệ đang sử dụng : VNĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Được ghi theo giá gốc
- Tính giá hàng tồn kho : Bình quân giaquyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Trong tình hình cơ chế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, ngày càng
có nhiều công ty được thành lập, các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều. Để
đáp ứng tình hình phát triển của thị trường hiện nay Nhà nước ban hành các chính
sách kinh tế sao cho phù hợp. Cũng giống như mọi ngành nghề khác, công tác kế
toán nói chung và kế tóa chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cũng chịu tác động
và ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường của kế toán. Mỗi sự thay đổi của nó dù
nhỏ cũng tác động và ảnh hưởng tới công tác kế toán tại các doanh nghiệp:
- Chính sách quản lý kinh tế:
+ Chính sách vĩ mô: Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động không nhỏ tới quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí
sản xuất của doanh nghiệp . Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng tác động cảu các chính sách củanhà
nước. Nhũng ảnh hưởng này có thể theo chiều hướng tích cực hoặc chiều hướng
xấu đi tùy vào từng giai đoạn của thị trươngf và ảnh hưởng của xã hội. Do vậy
trước chính sách cả nhà nước doanh nghiệp luôn phải chủ động để sẵn sang đón
nhận những biến động mới
+ Chính sách vi mô: Là toàn bộ các yếu tố, tác động mối liên hệ bên trong

doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới CPSX sản phẩm của doanh nghiệp.: Mức độ
hoạt động cả doanh nghiệpk, quá trính sử dụng nguồn đầu vào của doanh nghiệp,
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ cấu sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng không nhỏ tới công
tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của các chế độ kế toán Nhà nước ban hành: chế độ kế toán mới
ban hành doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật và thay đổi theo chế độ trong
quá trình hạch toán kế toán trong doanh nghiệp,
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH
sanả xuất và thương mại Phúc Tiến
Xuất phát từ tình hình thực tế của quá trình sản xuất sản phẩm, chu kỳ
sản xuất ngắn, sản phẩm của Công ty là do hai phân xưởng đảm nhận từ khâu tiếp
nhận nguyên vật liệu, tổ chức lao động và thực hiện sản xuất, nên chi phí sản xuất
được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng cụ thể là hai xưởng sản xuất.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất của Công ty
được phân loại theo khoản mục, đó là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí phôi thép, dầu FO
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung.
Ba khoản mục chi phí trên là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản
xuất. Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
ngoài sản xuất và được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Từ việc phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại như trên, nên việc quản lý chi
phí sản xuất của phân xưởng được theo dõi theo hình thức định lượng cho từng
loại cụ thể theo quy trình sản xuất. Sự theo dõi định lượng chi phí này là do phân
xưởng (quản đốc phân xưởng) chịu trách nhiệm về từng khoản chi phí. Định mức
chi phí là do phòng Kỹ thuật lập, phòng Tài chính-Kế toán tính và giao cho từng
phân xưởng thực hiện theo định mức quy định

SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng xưởng sản xuất của toàn bộ quy
trình sản xuất. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại chi phí mà Công ty áp
dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
• Đặc điểm kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính và phụ mà Công ty đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Nguyên vật
liệu chính là các loại phôi thép: P60-100, 60x9000, D50,… chủ yếu nhập khẩu từ
nước ngoài
Nguyên vật liệu mua về được tính theo giá thực tế bao gồm chi phí thu mua,
vận chuyển bốc dỡ và giá thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Việc xuất nguyên vật liệu: . Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty áp dụng phương
pháp hạch toán trực tiếp chi phí cho từng phân xưởng, theo định mức phân bổ, để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh cho từng đối tượng tập
hợp chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó theo giá trị phát sinh
nguyên liệu đó.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất tại 2 phân xưởng:
- Phân xưởng 1 (dây chuyền nhỏ): sản xuất thép tròn trơn các loại từ Ф 10
đến Ф 50 mm, thép thanh vằn D9, D10, thép dẹt.
- Phân xưởng 2 (dây chuyền lớn):sản xuất thép thanh vằn các loại từ D12
đến D32, và các loại thép U, V…
◦ Trình tự tập hợp:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu do Phòng Kỹ thuật lập, tổ trưởng các ca viết Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư.
Phiếu này phải có sự phê duyệt và chữ ký của Quản đốc phân xưởng và được lập
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành ba liên: một liên để phân xưởng lưu, một liên giao cho thủ kho, một liên
chuyển cho Phòng Kế toán.
Thủ kho kiểm tra xem kho có khả năng đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản
xuất và phù hợp với định mức vật tư hay không. Nếu đáp ứng được thì thủ kho
viết Phiếu xuất kho.
Khi viết Phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, còn
đơn giá và thành tiền sẽ được tính vào cuối kỳ (do Công ty tính giá xuất vật liệu
theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ). Từ Phiếu xuất kho, thủ kho vào Thẻ
kho, kế toán kiểm tra và nhập Phiếu xuất kho vào máy, máy tính sẽ tự cập nhật số
liệu vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trên cơ sở Sổ chi tiết nguyên vật liệu, máy
tính sẽ tính ra được đơn giá xuất nguyên vật liệu theo cách tính giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ. Công thức tính như sau:
Giá đơn vị b/q Giá thực tế VL tồn ĐK + Nhập trong kỳ
VL xuất dùng =
(cả kỳ dự trữ) Lượng VL thực tế tồn ĐK + Nhập trong kỳ
Giá thực tế VL Số lượng VL xuất Giá đơn vị
xuất dùng = dùng trong kỳ × bình quân
VD: Tính giá xuất dùng phôi thép D50 trong tháng 01/2010.
Ở Công ty, việc tính toán này được máy tính thực hiện vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ phôi thép D50 từ Bảng kê
tính giá vật tư lập cho phôi thép D50.
- Tồn đầu kỳ: Số lượng: 84.154 tấn; Giá trị: 711.971.973 đồng.
- Nhập trong kỳ: Số lượng: 100.458 tấn; Giá trị: 924.215.119 đồng.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở Công ty gồm tiền lương, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ)
và được tập hợp vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Việc trả lương cho công nhân trực tiếp ở Công ty thanh toán theo sản
phẩm. Cụ thể cách tính như sau:
Trước hết, bộ phận lao động tiền lương của phòng kế toán căn cứ vào định mức
chi phí về nhân công, đơn giá đã được duyệt trong kế hoạch tài chính đầu năm và
giao xuống cho phân xưởng
Căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm sản xuất trong
tháng, theo phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, kế toán xác định tiền
lương của công nhân sản xuất theo công thức sau:
Tiền lương CNSX = Số lượng sản phẩm, I x Đơn gía
tính theo sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn tiền lương
chất lượng
Trích phiếu tiền lương khoán sản phẩm như sau:
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công (đã được xưởng trưởng, tổ trưởng của
các tổ bình bầu nhân hệ số với những người làm tốt tính ra công), đánh giá tiền
lương cho 1 công và số công của từng người để tính ra số tiền lương phải trả cho
từng người trong một tháng.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán chia lương sản phẩm, lập
Bảng thanh toán tiền lương theo Bảng chấm công của các tổ, đưa lên Kế toán tổng
hợp lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán căn cứ vào khối lượng
sản phẩm sản xuất thực tế ở từng tổ, phân xưởng theo phiếu tiền lương khoán sản
phẩm.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.3.Kế toán chi phí sản xuât chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Trong khoản mục này bao gồm nhiều chi phí không có tính xác định cụ
thể hay nói cách khác không thể hiện kết quả cụ thể sau khi đã chi, nên đây là một

khoản mục chi phí rất khó quản lý cũng dễ bị thất thoát.
Vì vậy việc quản lý tốt, thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất chung, là góp phần không nhỏ trong công tác hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các
phân xưởng tổ đội như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương; BHXH, BHYT nhân viên
phân xưởng, quản lý phân xưởng; tiền ăn ca, độc hại…
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phúc Tiến sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Chi phí có thể phân bổ trực tiếp cho các bộ phận sản xuất bao gồm: Chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
Các loại chi phí sản xuất chung này phân bổ cho từng phân xưởng theo sản
lượng sản xuất thực tế trong tháng của phân xưởng đó.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
 Tổng hợp chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng.
Được hạch toán vào TK 154 bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm
hoàn thành ở từng phân xưởng (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Các chi phí này được tổng hợp vào bên Nợ
TK 154.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:

+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho từng phân xưởng.
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng phân
xưởng.
+ Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng.
+ Giá trị ghi giảm chi phí: phế liệu thu hồi; giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa được; giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất;…
 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Quy trình sản xuất tại Công ty là quy
trình công nghệ liên tục, khép kín, nguyên vật liệu đưa vào một lần sản xuất cho ra
thành phẩm ngay, thời gian sản xuất ra thành phẩm ngắn, chỉ ít giờ đồng hồ đã cho
ra sản phẩm hoàn thành. Công ty thực hiện xuất nguyên vật liệu theo định mức sản
xuất phù hợp với từng ca. Do vậy cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Chi phí
phát sinh trong kỳ chính là giá trị của thành phẩm sản xuất trong kỳ đó.
2.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
 Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp
trực tiếp (hay phương pháp giản đơn).
Do Công ty thuộc loại hình sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất
theo đơn vị sử dụng là từng phân xưởng, đối tượng tính giá thành là thép thành
phẩm nên phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Do Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên giá thành
sản phẩm hoàn thành chính bằng chi phí sản xuất sản phẩm, ta có:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
 Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành để tính giá thành cho các sản
phẩm ở từng phân xưởng
Cụ thể Chuyên đề này đề cập đến việc tính giá thành cho sản phẩm thép

xưởng I.
Các chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng được tập hợp vào các
TK 621, 622, 627 chi tiết theo từng phân xưởng, và được kết chuyển sang TK 154
vào cuối tháng để phục vụ cho việc tính giá thành. Tại Công ty, các bút toán kết
chuyển này do máy tự động thực hiện. Do không có sản phẩm dở dang nên giá
thành sản phẩm hoàn thành trong tháng ở chính bằng chi phí sản xuất sản phẩm
phát sinh trong tháng đó. Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
trong tháng, kế toán tính được giá thành một đơn vị sản phẩm.
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại xưởng 1, giá thành sản phẩm sản xuất là 2.317.768.834 đồng, sản lượng
sản xuất là 200 tấn thép. Do vậy, giá thành một đơn vị sản phẩm hay giá thành sản
xuất 1 tấn thép của xưởng I là:


Tổng giá thành SP hoàn thành của xưởng I
Giá thành đ v SP của xưởng I =
Sản lượng SP hoàn thành tại xưởng I
2.317.768.834
= = 11.588.844 đồng/tấn
200
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC TIẾN
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua kết quả khảo sát- phỏng vấn và
nghiên cứu với những kiến thức đã được học ở trường, với khả năng của mình, em
xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét khái quát về công tác kế toán kế toán nói

chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
* Ưu điểm:
- Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm kế toán Asia
Accounting giúp giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, đem lại hiệu quả
trong việc xử lý và cung cấp các thông tin tài chính phục vụ tốt cho quản lý. Phần
mềm kế toán Asia Accounting có ưu điểm là dễ sử dụng, kết xuất dữ liệu nhanh,
chính xác.
- Về hình thức ghi sổ, hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ -
Ghi sổ. Với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, phù hợp với quy mô yêu cầu quản
lý và đặc điểm sản xuất tại Công ty, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và lên
các báo cáo tài chính
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty thường xuyên
nắm bắt được tình hình sản xuất của Công ty.
- Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Được tính theo phương pháp bình quân
gia quyền, việc tính toán phù hợp với Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho, ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân sản xuất trực tiếp
đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số
lượng, chất lượng lao động mà công nhân bỏ ra
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về việc hạch toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm
đầy đủ các khoản mục chi phí rất phù hợp yêu cầu của chế độ kế toán mới. Việc
quy định sử dụng các tài khoản mạch lạc cùng với hệ thống chứng từ ghi chép ban
đầu tương đối đầy đủ phục vụ cho công việc nhập chứng từ và cho ra các sổ, báo
cáo theo yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng và ban lãnh đạo trong công
ty. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là từng phân xưởng sản xuất,
điều này giúp cho việc quản lý chi phí theo đơn vị sử dụng (hay nơi sản xuất sản

phẩm).
- Về việc chọn kỳ tính giá thành: Công ty chọn tính giá thành sản phẩm theo
từng tháng, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp giá thành thực tế
kịp thời để làm căn cứ ghi chép giá vốn, tính toán các chỉ tiêu trong kỳ
* Nhược điểm:
- Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để phục vụ cho việc tính giá
thành ở Công ty là chưa được hợp lý.
Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sử dụng
chi phí, cụ thể là nơi sản xuất sản phẩm (phân xưởng). Đối với loại hình sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn như ở Công ty thì việc xác định như vậy chưa được
hợp lý, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần được chi tiết hơn để giúp việc
quản lý chi phí rõ ràng hơn. Điều này sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh chính xác hơn, và đáp ứng yêu cầu cũng như trình độ quản lý
cao hơn
- Về các mẫu sổ kế toán
Hệ thống sổ sách của Công ty tuy đã tuân theo hệ thống sổ của hình thức
Chứng từ - ghi sổ nhưng một số mẫu sổ còn chưa được hợp lý. Chẳng hạn mẫu Sổ
cái các tài khoản của Công ty:
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Số dư đầu năm
Nợ Có

Tài khoản đối ứng Tháng…
… …
Cộng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Dư nợ cuối tháng

Dư có cuối tháng
Ngày … tháng …năm …
Kế toán ghi sổ Kế Toán Trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán (được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp). Nhưng trên mẫu Sổ cái của Công ty không có cột diễn giải, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được diễn giải chi tiết, mà chỉ ghi số hiệu tài
khoản đối ứng và số tiền đối ứng Nợ, Có.
Cơ sở lên số liệu trên Sổ cái là do máy tính tự tổng hợp số phát sinh của các
tài khoản đối ứng (từ các Chứng từ ghi sổ). Sổ cái không ghi theo nội dung kinh tế
nên không tiện cho việc theo dõi, hiểu rõ nội dung được phản ánh và việc kiểm tra,
đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc các Sổ kế toán chi tiết.
3.2. Yêu cầu, nguyên tắc
- Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phẩm là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhằm cung cấp các
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông tin cần thiết để tính đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá
thành sản phẩm. Các thông tin về chi phí là những căn cứ quan trọng cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp
Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất như Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phúc Tiến thì việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất, tính chính xác giá
thành sản phẩm lại càng quan trọng và cần thiết hơn. Điều này đòi hỏi công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty được hoàn thiện để
phục vụ hiệu quả cho quản lý.
Yêu cầu của việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là sự hoàn thiện trong các khâu từ việc xác định đối tượng, phương pháp
đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo các
yêu cầu:
- Tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận;
- Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị;
- Tiến tới xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả;
Dựa trên cơ sở khoa học, đạt hiệu quả về mặt tài chính; có tính khả thi
3.3. Các giải pháp và hoàn thiện kế toán chi phí trong doanh nghiệp
SV: Lê Thị Hường Lớp K4- HK1A

×