Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô 3/2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.1 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại,
trải qua mét thêi kú bao cÊp kÐo dµi, hiƯn nay chóng ta đang xây dựng nền
kinh tế thị trờng từng bớc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giới.
Chúng ta đà tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thơng mại thế
giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trớc mắt với vô vàn điều kiện thuận
lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự
cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này
chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh
doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế
hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất
lợng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn đợc xem là một biện
pháp hữu hiệu. Để có thể hạ đợc giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp
quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất
kinh doanh, giúp đa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía thành sản phẩm.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, đợc sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng
kế toán Nhà máy ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của Th.S
Đinh Thế Hùng, em đà mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2.
Nội dung chuyên đề tèt nghiƯp gåm 3 phÇn:
PhÇn I: Lý ln chung vỊ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.


Mặc dù bản thân đà cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một
cách khoa học, hợp lý, nhng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của
em không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc những

1


đánh giá nhận xét của thầy, ban lÃnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của
Nhà máy để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đinh Thế Hùng, ban lÃnh đạo, các cô
chú trong phòng kế toán của Nhà máy ô tô 3-2 ®· hÕt søc gióp ®ì, híng dÉn,
t¹o ®iỊu kiƯn cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2006

Sinh viên
Đặng Hồng Quân

2


Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử
dụng lao động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá ( khấu hao TSCĐ, chi
phí về nguyên nhiên vật liệu) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một
phần giá trị mới sang tạo ra (nh các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT,
KPCĐ, các loại thuế không đợc hoàn trả: thuế GTGT không đợc khấu trừ,
thuế tài nguyên, lÃi vay ngân hàng)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán đo lờng bằng tiền và gắn
với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm.
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi
phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản
xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay
chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lợng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu.
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đà tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đà tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đà hao phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những chi phí bỏ ra để tiến
hành sản xuất mới đợc coi la chi phí sản xuất, có những chi phí có tính chất
sản xuất còn có thể phát sinh nh chi phí không có tính chất sản xuất. Trong
chi phí sản xuất còn có vấn đề chi tiêu đợc phát sinh thờng xuyên, chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể
nó đợc dùng vào mục đích nào. Chi phí và chi tieu kh¸c nhau nhng cã quan

3



hệ biện chứng với nhau. Chi phí và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu của kỳ này nhng khi cha đợc tính vào chi phí ( chi phí
NVL về nhập kho nhng cha đợc sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phí
kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu ( chi phí tính trớc: Chi phí bao hành sản
phẩm, hàng hóa, tiền lơng nghỉ phép của công nhân viên ). Sở dĩ có sự khác
biệt giữa chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận
động và phơng thức vận động, phơng thức vận chuyển giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và theo yêu cầu kinh tế kỹ thuật hạch toán của từng
loại doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên cho thấy thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất cấu thành ra sản phẩm vào các đối
tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trờng cùng với chất lợng sản
phẩm giá thnàh sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất. Phấn đấu hạ đợc giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và thu nhập của ngời dân lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định đợc đúng đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể
nhận thức và đánh giá đợc sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có thể
đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thơng án có chi phí
sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân loại
thích hợp.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, c¸c chi phÝ cã cïng mét néi dung, mét tÝnh chất

kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ đợc chia thành 6 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, VL phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).

4


+ Yếu tố nhiên liệu: Là động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức, các khoản
trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ)
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xt kinh doanh.
+ Ỹu tè chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c: Là quá trình hoạt động sản xuất, đơn vị
phảI chi những loại chi phí và chi bao nhiêu làm cơ sở cho việc lập dự án chi
phí sản xuất, lập kÕ ho¹ch cung øng vËt t, kÕ ho¹ch q tiỊn lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở cho việc hạch toán
lập báo cáo chi phí theo khoản mục, phân tích, kiểm tra chi phí theo khoản
mục.
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra trong kì sản xuất kinh doanh
để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp thông tin
và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi

phí đồng thời lập dự toán cho kì sau.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đích công dụng sẽ đợc tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu
thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì đợc chia ra thành các
khoản mục sau:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị
NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, sản phẩm, dịch vụ.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền
lơng, tiền công và trích BHXH của công nhân viên trực tiếp tham gia s¶n
xt.
+ Kho¶n mơc chi phÝ s¶n xt chung (trong đó chi phí sản xuất chung bao
gồm các khoản sau: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu dùng trong
quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

5


theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đà đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng tập hợp chi phí,
gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lợng, mối quan hệ hoạt động phân

thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của chi phí
sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch vụ đÃ
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản,
vật t tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh phản ánh tính đúng đắn về tổ
chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đà sử dụng nhằm nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch thực hiện và đợc tính trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức, là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất,
6



giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đà thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đà phát sinh và đà tập hợp đợc trong kỳ sản xuất kinh doanh,
cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đà sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ
có thể tính toán đợc sau khi kết thúc qua trình sản xuất chế tạo sản phảm và
đợc tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nớc.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản
phẩm lao vụ hoặc công việc đà hoàn thành.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho, công
việc, lao vụ đà hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để
tính trị giá vốn hàng bán và lÃi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ đợc tính toán và xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ dịch vụ đà đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản
phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh Mà còn có ý nghĩa với cả xà hội vì hạ giá thành Mà còn có ý nghĩa với cả xà hội vì hạ giá thành
sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo
ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản thuế. Tích kiệm chi
phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động

xà hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất,
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đà chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
7


Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đà phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đà hoàn
thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đà phát sinh thực tế
của kỳ trớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhng đà đợc ghi nhận
là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả
một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những
sản phẩm cha hoàn thành. Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
khác nhau về mặt lợng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó:
Z
: tổng giá thành sản phẩm
Dđk
: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C
: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dkc
: chi phí sản xuÊt kinh doanh dë dang cuèi kú.
1.1.4. Sù cÇn thiÕt và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và giá
thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợngtập hợp chi phí đà xác định, bằng các phơng pháp thích hợp với từng loại
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và
theo yếu tố chi phí đà quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành s¶n phÈm ë
doanh nghiƯp.

8


Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất.

1.2.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
khác nhau. Tại mỗi địa điểm sản xuất đó lại có thể làm ra nhiều sản phẩm

khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ
công tác tập họp chi phí sản xuất sau này.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng, mỗi phân xởng đảm
nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối tợng
kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xởng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng nhng trong phân xởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình riêng biệt thì
đối tợng thích hợp là từng phân xởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản
phẩm khác nhau.
+ Trờng hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xởng mà có
quy trình công nghệ khép kín thì đối tợng thích hợp là toàn bộ quy trình công
nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua
giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tợng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay
kiểu song song thì đối tợng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp nh sản xuất
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, công dụng của chi
phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tợng tạp hợp chi phí sao
cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí đợc đầy đủ giúp việc tính

9



giá thành chính xác và đánh giá đúng đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.2.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đà xác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tọng kế toán
tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.1.2.2. Phơng pháp tập hợp gián tiếp :
Phong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp
cho một đối tợng đợc.
Trong trờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức
C
Ci = ------- x ti
Ti
Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đà tập hợp đợc cần phân bổ
Ti : Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lợng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn
đại lợng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin đợc cung cấp.
1.2.2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp".
Néi dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL đợc sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất:

10


Kết cấu:
Nợ

TK621

Trị giá thực tế NVL xuất
dùng trực tiếp cho SX, chế
tạo sản phẩm dịch vụ trong
kỳ



+ trị giá NVL sử dụng
không hết nhập kho
+ Kết chuyển phân bổ trị
giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tợng chịu chi phí

Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152

Vật liệu dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm

TK621

TK154
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 152
Giá trị VL dùng
không hết nhập kho

TK 151, 331, 111, 112
Mua NVL sư dơng
ngay cho s¶n xt
TK 133
Thuế GTVT
đầu vào

1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiÕp:
Chi phÝ NCTT lµ toµn bé chi phÝ vỊ tiỊn lơng và các khoản khác phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ¸nh sè chi phÝ vỊ
lao ®éng trùc tiÕp tham gia vào quá trình SXKD.
Kết cấu: Nợ
TK622



Chi phí NCTT trong kỳ

Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sản phẩm

11


Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 334
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp

TK 622

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tỷ lệ với tiền lơng
công nhân trực tiếp

TK154

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 335
Trích trớc tiền lơng


1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xởng (hoặc
đội, trại, xởng, công trờng )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phÝ vËt liƯu (6272)
+ Chi phÝ dơng cơ ®å dïng (6273)
+ Chi phÝ khÊu hao (6274)
+ Chi phÝ dÞch vơ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh đợc tập hợp theo địa diểm và
theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối
tợng thuộc phân xởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu:
Nợ
TK627

Tập hợp CPSXC phát
sinh trong kỳ cho các
đối tợng chịu chi phí

+ Các khoản làm giảm chi phí
+ Kết chuyển hoặc phân bæ
CPSXC

12


Trình tự kế toán chi phí SXC đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chi phí sản xuất chung
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 334, 338
Chi phí nhân viên

TK 627

TK 111, 112, 152
Các khoản ghi gi¶m
chi phÝ s¶n xt chung
PhÕ liƯu thu håi, vËt t
xt dïng kh«ng hÕt

TK 152, 153
Chi phÝ NVL, dơng cơ
TK 154, 632
TK 1421, 335

Kết chuyển phân bố
chi phí sản xuất chung

Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Các chi phí SX chung khác

1.2.2.4. Tổng hợp chi phÝ s¶n xt:
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp khi phát sinh thực tế đà đợc tập hợp
trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK154 chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
Kết cấu:
Nợ
TK 154

Tập hợp chi phí sản xuât trong kỳ
+ Các kho¶n ghi gi¶m chi phÝ
(chi phÝ NVL trùc tiÕp, chi phí nhân
phí sản xuất
công trực tiếp và chi phí chung)
+ Tổng giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đà hoàn thành trong kỳ

- D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn dở dang cuối kỳ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp đợc thể
hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

13


TK 154
TK 612

TK 152, 111
Các khoản ghi giảm chi phí
sản phÈm


Chi phÝ NVL trùc tiÕp

TK 155
NhËp kho
TK 622
TK 157
Chi phÝ nhân công trực tiếp

Giá thành

Gửi bán

thực tế
TK 627

TK 632
Chi phí sản xuất chung

Tiêu thụ

1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành chính xác thì mỗi doanh nghiệp phải chọn phơng pháp phù hợp với
đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình. Việc đánh giá này thực hiện cho hai
trờng hợp KKTX và KKĐK.
1.2.3.1. Xác định giá trị s¶n phÈm dë dang theo chi phÝ NVL chÝnh:
Néi dung: theo phơng pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm chi
phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này đợc tính cho một sản

phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là nh nhau.
Các khoản chi phí khác nh chi phí NCTT, chi phí SXC đợc tính hết cho
sản phẩm hoàn thành chịu.
Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức:
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong ®ã: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lợng tính toán ít, không phải xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.

14


Nhợc điểm: Số liệu tính toán đợc có độ chính xác không cao vì trong sản
phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
công nghệ
- Chi phÝ NVLTT hc CPNVLCTT chiÕm tû träng lín trong tổng chi
phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa
cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.

Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang thành khối lợng hoàn
thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản
phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là nh nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lợng hoàn thành tơng đơng.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghƯ
D ®k + Cvl
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Víi chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biÕn:
D dk + Ccb
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong ®ã: Trong ®ã: Dck : chi phÝ s¶n xuÊt dë dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl :Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kú
Ccb : Chi phÝ theo møc ®é gia công chế biến
Sht : khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Sd' = Sd: mức độ chế biến hoàn thành.
Ưu điểm: Số liệu có đợc chính xác hơn so với phơng pháp trớc, vì trong
trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các kho¶n mơc.

15



Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định mức
độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ
trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định đợc mức độ chế biến hoàn
thành.
1.2.3.3. Xác định giá trị dở dang theo định mức.
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang đà kiểm kê xác định ở từng
công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đà tính đợc ở công đoạn đó
cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm
dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
n

khối lợng sản
Dck =
phẩm dở dang ở
i=1 công đoạn i

chi phí định mức
cho sản phẩm ở
công đoạn i

x

Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đà lập đợc
bảng tính sẵn
Nhợc điểm: kết quả tính toán không chính xác nh hai phơng pháp trên,
tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định
mức.

1.2.3.4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đối tợng những loại sản phÈm mµ chi phÝ chÕ biÕn chiÕm tØ träng thÊp
trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là
một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lơng tơng đơng, trong đó giá sản
phẩm dở dang dang hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở
dang + 50% chi phí chế biến.
Thoe phơng pháp này thì việc tính toán nhanh chóng nhng lại kém chính
xác. Thích hợp với doanh nghiệp ít sản phẩm dở.
1.3. Tính giá thành sản xuất sản phẩm

1.3.1. Đối tợng tính giá thành sản xuất sản phẩm
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ cần phải tính giá
thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định tính giá thành là:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiÖp;

16


+ Đặc điểm loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt;
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng đối tợng tính giá thành có thể là: Chi tiết sảnphẩm, bộ phận
sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoànchỉnh, đơn đặt hàng, hàng mục
công trình.
1.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp
Trong những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau.

Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực
tiếp lấy tổng giá thành chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành
Chi phí
sản phẩm
= SXKD dở
hoàn thành
dang dầu kì

Tổng chi phí
+ sản xuất phát
sinh trong kì

Giá thành đơn vị

Chi phi
- SXKD dở
dang cuối kì

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=

Sản phẩm hoàn thành

Số lợng sản phẩm hoàn thành

1.3.2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ

phận sản xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế toán phải tiến
hành cộng chi phí liên quan đến việc sản xuất tng bộ phận chi tiết.
Tính giá thành theo phơng pháp này áp dụng công thức:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn

Trong đó: Z1Zn: Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành phẩm.
1.3.2.3. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao
động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩmđợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình
sản xuất. Theo phơng pháp này giá thành tính theo công thức:
Tổng số sản

Số lợng từng loại

17

Hệ số quy


phẩm gốc hoàn

=



sản phẩm hoàn

thành trong kì


x

đổi từng loại

thành trong kỳ

Tổng giá thành sản
xuất của các loại sản
phẩm hoàn thành

Chi phí
= SXKD dở
dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị

Tổng chi phí
Chi phí
+ sản xuất phát - SXKD dở
sinh trong kỳ
dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=

sản phẩm gốc

Tổng số số sản phẩm gốc


Giá thành đơn vị

Giá thành đơn vị
=

sản phẩm từng loại

Hệ số quy đổi
x

sản phẩm gốc

sản phẩm từng loại

1.3.2.4. Phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm nh may mặc, dệt
kim, cơ khí chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng) và hạch toán chi phí sản xuất đợc
tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất
kế hoạch (hoặc định mức ), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại. Theo phơng pháp này giá thành đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành thực
Chi phí
Tổng chi phí
tế của các loại sản = SXKD dở + sản xuất phát phẩm hoàn thành
dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
kế hoạch (hoặc định =

mức) của các loại
sản phẩm hoàn thành
Tỷ lệ
=
giá thành

Số lợng
từng loại sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ

Chi phí
SXKD dở
dang cuối kỳ

Giá thành
kế hoạch định
x
mức đơn vị sản
phẩm từng loại

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x 100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
của các loại sản phẩm

Giá thành thực tế đơn
=
vị sản phẩm từng loại


Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại

18

Tỷ lệ
x
giá thành


1.3.2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, vừa thu đợc sản phẩm chính và vừa thu đợc sản phẩm
phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tợng tính giá thành). Để tính giá thành
sản phẩm chính phải loại trừ giá thành sản phẩm phụ.
Trong những doanh nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình sản xuất hoặc phân xởng, đối tợng tính giá thành sản phẩm
là sản phẩm chính.
Tổng giá
thành sản
=
phẩm chính
hoàn thành

Giá trị sản
Chi phí
phẩm chính + sản xuất dở dang
phát
phụ thu

dở dang
đầu kỳ
trong kỳ

Giá trị
sản phẩm sinh

Giá trị sản
phẩm chính

hồi

cuối kỳ

Giá trị s¶n phÈm phơ thu håi tïy theo doanh nghiƯp cã thể sử dụng các
phơng pháp xác định khác nhau nh: Giá kế hoạch, giá ớc tính, giá bán trên thị
trờng của sản phẩm phụ.
Giá thành thực tế

Tổng giá thành sản phẩm chính
=

đơn vị sản phẩm chinh

Số lợng sản phẩm chính hoàn thành

1.3.2.6.Phơng pháp đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng đối với doang nghiệp sản xuất sản phẩm đơn
chiếc, hoặc hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của khách. Trong những doanh
nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng

tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành của
từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực
hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập
hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp (tiền lơng của
công nhân sản xuất, giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
NVL chính hoặc trực tiÕp…)
§èi víi chi phÝ trùc tiÕp nh chi phÝ NVL, chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gèc ph¸t sinh.

19


Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản
xuất tập hợp đợc cho đơn đặt hàng đó đợc coi là chi phí s¶n xt kinh doanh
dë dang ci kú chun kú sau. Đối với những đơn đặt hàng đà hoàn thành
thì toàn bộ chi phí đà tập hợp đợc cho đơn đặt hàng đó là tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
(của đơn đặt hàng)
Giá thành thực tế

Chi phí SXKD
=

Chi phí sản xuất
+


dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=

đơn vị sản xuất

Số lợng sản phẩm hoàn thành
(của đơn đặt hàng)

1.3.2.7. Phơng pháp phân bớc
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp, quá trình sả xuất qua nhiều giai đoạn. Tùy thuộc vào tình hình cụ
thể mà đối tợng tính giá thành là thành phẩm (ở giai đoạn công nghệ sản xuất
cuói cùng) hoặc là nửa thành phẩm hoàn thành (ở từng giai đoạn công nghệ).
Do sự khác nhau đó của các đối tợng tính giá nên phơng pháp tính giá
thành phân bớc có 2 phơng án tính giá thành phù hợp sau:
+ Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp phân bớc phơng án có tính
giá thành bán thành phẩm (phơng án kết chuyển tuần tự).
Phơng án này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức
tạp, qua nhiều giai đoạn chế biến.
Chi phí

Chi phí
+

chế biến

NVL chính


bớc 1

Giá thành BTP

Chi phí

hoàn thành

+

bớc 1

Chênh lệch giá trị


BTP dở dang bớc 1

=

(Ddk Dck)

BTP hoàn
thành bớc 1

Chênh lệch giá trị

chế biến
bơc 2

Giá thành


Giá thành

BTP dở dang bơc 2

=

(Ddk Dck)

BTP hoàn
thành bớc 2

+ Tính giá thành theo phơng pháp phân bớc theo phơng án không tính giá
thành bán thành phẩm (phơng án kết chuyển song song)
Phơng án này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua
nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phÝ NVL
chÝnh tÝnh
vµo thµnh

Chi phÝ chÕ
+

biÕn bíc 1
tÝnh vµo

Chi phÝ chế
+.+

20


biến bớc n
tính vào

Giá thành
=

sản phẩm
hoàn thành



×