Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiềm năng phát triển tài nguyên du lịch ở địa bàn Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.72 KB, 34 trang )

Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
Lời nói đầu
-*-
Ngành du lịch nớc ta đã có quá trình phát triển hơn 40 năm, từ khi công ty du
lịch Việt Nam đợc thành lập.Trong những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam
đã có những chuyển biến nhanh cùng với sự đổi mới và sự phát triển chung của đất
nớc. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã nhấn mạnh" Phát triển du
lịch thật sự thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lợng hiệu quả hoạt động
trên cơ sở khai thác lợi thế về tài nguyên tự nhiên, văn hoá truyền thống, lịch sử để
đáp ứng nhu cầu du lịch trong nớc và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt
trình độ phát triển trong khu vực".
Tha Thiờn - Hu l mt tnh cú tim nng du lch ln. Phong cnh thiờn
nhiờn sn thu hu tỡnh cng vi cm di tớch lch s tng i nguyờn vn gm
cỏc lng tm, cung in ca Vua Chỳa triu Nguyn cựng vi vụ s cỏc chựa
chin v di b bin di vi cỏc im ngh mỏt tm bin nh Thun An, Lng
Cụ, Cnh Dng... v mt ni c em so sỏnh vi Sa Pa, Tam o l vựng
nỳi Bch Mó (nu c u t xõy dng li s l mt ni rt hp dn khỏch du
lch trong v ngoi nc).
Hoà cùng với sự phát triển chung của đất nớc, du lch Tha Thiờn - Hu ó
cú nhng bớc phỏt trin ỏng k. Tuy nhiên sự phát triển đó cha tơng xứng với
tiềm năng về tài nguyên du lịch, cha khai thác đợc thế mạnh tài nguyên du lịch
của Tỉnh. Nhận thức đợc vấn đề này qua quá trình đi thực tế, dới sự giúp đỡ của
giáo viên Mai Chánh Cờng, em đã quyết định chọn đề tài " Tiềm năng phát triển
tài nguyên du lịch ở địa bàn Thừa Thiên Huế ".
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày nh sau:
Chơng 1: Khái niệm và một số vấn đề liên quan đến đề tài.
1
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
Chơng 2: Thực trạng và tiềm năng tài nguyên du lịch ở Huế.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp phát triển tài nguyên du lịch Huế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Mai Chánh Cờng,


cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian tiếp xúc thực tiễn còn ít, trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên
đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong sự góp ý
của các thầy cô và các bạn để cho bài viết của em đợc hoàn chỉnh.
2
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
Chơng 1
Khái niệm và một số vấn đề liên quan Đến Đề Tài
1.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch.
Theo nghĩa rộng: Tài nguyên du lịch bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu,
năng lợng và thông tin có trên trái đất và trong không gian vũ trụ mà con ngời có
thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung.
Tài nguyên du lịch đợc phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các
nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con ngời và xã
hội.
Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam 1999: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng
tạo của con ngời có thể đợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ
bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Khái niệm đựơc thế giới công nhận: Tài nguyên du lịch là một tổng thể tự nhiên
và văn hoá lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển
thể lực và trí lực của con ngời, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài
nguyên này đợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu đặc trng của khách du lịch.
Nh vậy, tài nguyên du lịch đợc xem nh tiền đề tiên quyết trong việc phát triển
du lịch. Tài nguyên du lịch càng phong phú , càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp
dẫn và hiệu quả du lịch càng cao bấy nhiêu.
3
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
1.2. Phân loại tài nguyên du lịch.

Tài nguyên du lịch đợc phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các
nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con ngời và xã
hội.Chúng ta có thể phân loại tài nguyên du lịch theo sơ đồ sau:
4
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch nhân văn
Địa hình
Lễ hộiKhí hậu
Thuỷ văn
Sinh vật
Di tích, lịch sử văn
hoá
Các đối tợng du lịch gắn
với dân tộc học
Nghề và làng nghề
Các hiện tợng tự nhiên đặc
biệt
Các hiện tợng văn hoá, thể
thao và các hoạt động khác
Các hiện tợng tự
nhiên đặc biệt
Các hiện tợng văn hoá, thể
thao có tính sự kiện
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch.
Để có thể khai thác và sử dụng tốt nhất các tài nguyên du lịch, trớc hết cần phải
tìm hiểu và nghiên cứu các đặc điểm của nguồn tài nguyên này. Tài nguyên du
lịch có các đặc điểm chính sau đây:
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và

độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch: Khác với nhiều tài nguyên
khác , tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm này là cơ sở để tạo
nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của
khách du lịch.
Tài nguyên du lịch là những tài nguyên không chỉ có giá trị hữu hình mà còn có
cả những giá trị vô hình: Trong thực tế, tài nguyên du lịch là phơng tiện vật chất
tham gia vào việc hình thành các sản phẩm du lịch . Đó là những giá trị hữu hình
của tài nguyên du lịch. Còn giá trị vô hình đợc du khách cảm nhận thông qua thoả
mãn nhu cầu tinh thần, những cảm xúc tâm lý, thông tin..
Tài nguyên du lịch thờng dễ khai thác: Hầu hết các tài nguyên du lịch đợc khai
thác để phục vụ du lịch là các tài nguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên do tạo hoá
sinh ra hoặc do con ngời tạo dựng nên và thờng dễ khai thác .
Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau: Trong số các tài nguyên
du lịch, có những tài nguyên có khả năng khai thác quanh năm, lại có những tài
nguyên mà việc khai thác ít nhiều lệ thuộc vào thời vụ.
Tài nguyên du lịch có thể sử dụng đợc nhiều lần. Tài nguyên du lịch đợc khai
thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch: Tài nguyên du lịch khác với tài nguyên
khác ở chỗ các sản phẩm du lịch đợc khách du lịch đến tận nơi để thởng thức.
1.4. ý nghĩa và vai trò của tài nguyên du lịch.
5
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
* ý nghĩa
Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển du
lịch. Thật khó hình dung nếu không có tài nguyên du lịch hoặc tài nguyên du lịch
quá nghèo nàn mà hoạt động du lịch lại có thể phát triển mạnh mẽ đợc.
* Vai trò
Vai trò của tài nguyên du lịch đối với các hoạt động du lịch đợc thể hiện cụ thể
trên các mặt sau đây:
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch: Tài
nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp

dẫn khách du lịch càng tăng. Có thể nói chất lợng của tài nguyên du lịch sẽ là yếu
tố cơ bản tạo nên chất lợng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch: Trong
quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các yêu cầu và thoả mãn các
mục đích của khách du lịch, các loại hình du lịch mới cũng không ngừng xuất hiện
và phát triển. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở của tài nguyên
du lịch. Và chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm cho nhiều yếu tố
của điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tại nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du
lịch: Trong phạm vi một lãnh thổ cụ thể, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh một
tổ chức không gian du lịch nhất định. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ góp phần
tạo nên hiệu quả cao trong việc khai thác các tài nguyên du lịch nói riêng cũng nh
trong mọi hoạt động du lịch nói chung.
6
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
Chơng 2
Thực trạng và tiềm năng tài nguyên
du lịch ở Huế
2.1. Giới thiệu chung về Huế
Ai đã đến Huế, chắc không quên vùng đất êm đềm mà con ngời cùng với thiên
nhiên tạo nên một sắc thái riêng đằm thắm. Huế nằm giữa trung tâm đất nớc, nơi
hội tụ của thiên nhiên và văn hoá cả nớc.
Huế là một trong những vùng có nhiều di sản văn hoá. Đến nay, không còn một
vùng nào có một số lợng lớn các di tích vẫn giữ đợc hình dạng vốn có của nó nh
tại Huế.
Phía Bắc của sông Hơng là một di tích gồm những lâu đài đợc xây dựng theo
kiểu phòng thủ tạo thành một đờng vòng cung dài 11km. Công trình quí giá này
gồm hơn một 100 tác phẩm kiến trúc, đã thực sự phản ánh đợc cuộc sống của vua
quan nhà Nguyễn. Giữa những quả đồi ở bờ Nam sông Hơng là những lăng tẩm rất
đẹp của các vua Nguyễn. Trong số đó nổi tiếng nhất là bốn lăng tẩm mà mỗi lăng

đợc biết đến với cái tên phù hợp với tính cách của mỗi vua và kiểu kiến trúc của
mỗi lăng. Đó là lăng Gia Long uy nghi, lăng Minh Mạng oai phong, lăng Tự Đức
thơ mộng và lăng Khải Định tráng lệ.
Huế đồng thời còn là một trung tâm quan trọng của Đạo Phật. ở Huế và những
vùng lân cận vẫn còn tồn tại hàng chục chùa đã đợc xây dựng cách đây trên 300
năm và hàng trăm đền, chùa đợc xây dựng đầu thế kỷ.
Bên cạnh đó Huế có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng với nhiều bãi biển
đẹp: Thuận An, Lăng Cô, Cảnh Dơng... Có vùng đầm phá trải dài 70 km, rộng
22.000 ha lớn nhất vùng Đông Nam á; có tràm chim Ô Lâu, vờn quốc gia Bạch
7
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
Mã, nơi còn lu giữ hơn 2.000 loài thực vật, 1/3 số loài chim, 1/3 chủng loại hoang
thú có mặt ở Châu á.
Thừa Thiên Huế có thành phố Huế là thành phố duy nhất trong nớc vẫn còn giữ
đợc dáng vẻ của một thành phố thời Trung cổ và nguyên vẹn kiến trúc của một nền
quân chủ. Huế đã trở thành một bảo tàng lớn và vô giá. Chính vì vậy, chính phủ đã
xếp hạng các di tích ở cố đô Huế nh là một tài sản vô cùng quí giá và tháng 12
năm 1993 cố đô Huế đã đợc ủy ban UNESCO công nhận và xếp hạng là di sản văn
hóa thế giới.
2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên Huế.
2.2.1. Vị trí địa lý.
Thừa Thiên Huế có thành phố Hu, c ụ ca Vit Nam. Phớa Bc giỏp tnh
Qung Tr, phớa Nam giỏp é Nng - Qung Nam vi ranh gii l ốo Hi Võn,
phớa Tõy giỏp nc CHDCND Lo vi ranh gii l dóy Trng Sn, phớa éụng
l bin éụng. TP Hu cỏch H Ni 660km, cỏch TPHCM 1.080km.B bin ca
tnh Thừa Thiên Huế di 120km cú cng Thun An v vnh Chõn Mõy vi sõu
18-20m, cú kh nng xõy dng cng nc sõu. Sõn bay Phỳ Bi nm trờn ng
Quc l 1A v ng st xuyờn Vit chy dc tnh.
2.2.2. Đặc điểm địa hình
Vi din tớch t nhiờn 5.009km

2
, nm trờn mt di t hp, cú chiu di
127km, chiu rng trung bỡnh 60km, a hỡnh tnh Thừa Thiên Huế cú cu to
dng bc khỏ rừ. Rng nỳi, gũ i, ng bng duyờn hi, m phỏ v bin tp
trung trong mt khụng gian hp, thp dn t Tõy sang éụng. Phớa Tõy l dóy nỳi
cao, phn gia l i, nỳi thp v phớa éụng l di ng bng nh hp.
éa hỡnh nỳi chim khong 1/4 din tớch, nm biờn gii Vit - Lo v kộo
di n é Nng. éa hỡnh trung du chim khong 1/2 din tớch. éa hỡnh ng
8
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
bng l mt phn ca ng bng duyờn hi min Trung, b ngang hp v chiu
dc kộo di theo phng Tõy Bc - éụng Nam, song song vi b bin. Trong
min ng bng ven bin cú nhiu m phỏ nh phỏ Tam Giang, m H Trung,
m Cu Hai, vng An C,... Chỳng ra bin ca Thun An, ca T Hin v
ca Lng Cụ.
2.2.3. Đặc điểm khí hậu và thời tiết.
Hu nm trong khu vc nhit i giú mựa, thi tit din ra theo chu k 4 mựa:
mựa Xuõn mỏt m, m ỏp; mựa Hố núng bc; mựa Thu du mỏt v mựa éụng
giú rột. Thi tit lnh l thi k m vỡ mựa ma lch v Thu éụng. Sang mựa H
tit tri tuy khụ nhng thnh thong vn cú ma ro v giụng. Nhit trung
bỡnh hng nm l 25 C. S gi nng trung bỡnh l 2.000 gi. Mựa ma Hu
ch yu t thỏng 9 n thỏng 12. é m dao ng trong nm t 72-90%. Bóo
Hu khỏ nhiu, thng bt u t thỏng 6, nhiu nht vo thỏng 9, thỏng 10.
Ngoi ra, Hu cũn chu nh hng ln ca giú mựa ụng bc v mt phn ca
giú Lo.
2.2.4. Đặc điểm Thuỷ văn (Tiềm năng du lịch biển).
Hệ thống sông ngòi của Huế khá dày đặc. Hu ht cỏc sụng ln ca TT-Hu
u bt ngun t dóy nỳi Trng Sn, chy ngang qua ng bng, xung m
phỏ, ra bin, nh sụng ễ Lõu, sụng B, sụng Hng, sụng Trui, sụng Cu
Hai... Trong ú, sụng Hng l con sụng ln nht, cú din tớch lu vc 300km

2
,
gm hai nhỏnh ln l t trch v hu trch. Hu trch chy t éng Ruy, cũn t
trch chy t nỳi Vang v vo sụng chớnh ngó ba Tun. Sụng Hng ra
ca bin Thun An.
Vì vậy nên Thừa Thiên Huế có một nguồn nớc vô cùng phong phú phục vụ phát
triển nhiều loại hình du lịch. Ngoài ra Huế còn có rất nhiều bãi biển đẹp và nổi
tiếng thu hút khách nội địa và quốc tế đến du lịch. Trong đó điển hình nh:
9
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
- Bãi biển Thuận An: Nằm bên cạnh cửa biển Thuận An, nơi dòng sông Hơng đổ
ra phá Tam Giang rồi thông ra biển. Bãi biển chỉ cách thành phố Huế 15 km và du
khách có thể đi đến đó bằng ô tô. Thuận An là nơi thú vị cho ngời dân xứ Huế kéo
nhau về hóng mát và tắm biển vào dịp hè. Thời kỳ tấp nập nhất ở đây thờng kéo
dài từ tháng 4 đến tháng 9 lúc tiết trời nóng bức nhất. Ngoài ra du khách có thể
đến tham quan miếu Thái Dơng ở gần đó với sự tích nữ thần Thái Dơng đợc dân
làng hết sức sùng bái, hoặc thăm miếu Âm Linh thờ thần cá voi, con vật linh
thiêng của dân miền biển.
- Bãi tắm Lăng Cô: Dài 10km, nằm cạnh đờng quốc lộ 1A, gần đèo Hải Vân và
chỉ cách khu Bạch Mã 24km. Với bờ biển thoải, cát trắng, mực nớc biển cạn và
nhiệt độ trung bình khoảng 25
0
C vào mùa tắm biển, Lăng Cô là nơi lý tởng cho
những ai đam mê tắm biển. Ngoài việc tận hởng những món ăn hải sản tuyệt vời,
du khách có thể đến thăm thắng cảnh Chân Mây và làng chài Lăng Cô gần bãi
biển. Có thể nói Cảnh Dơng là bãi biển đẹp nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách
thành phố Huế khoảng 60km.
- Bãi biển Cảnh Dơng: Nằm giữa hai ngọn núi, có hình vòng cung và dài chừng
8km. Bãi biển rộng 200m, dãi cát trắng mịn tạo nên độ dốc thoai thoải và mặt nớc
phẳng lặng khác thờng khiến cho Cảnh Dơng là nơi tắm biển lý tởng và tổ chức

các hình thức thể thao dới nớc.
2.2.5. Cảnh quan thiên nhiên
Cm giỏc u tiờn m ta bt gp khi Hu chớnh l ang bc vo mt ni
tnh lng hin ho. Du khỏch khụng phi i din vi nhng ngn nỳi cao hựng
v, chút vút, cng khụng phi i din vi nhng con sụng di mờnh mụng cun
súng tung b m l mt cnh quan rt thp, rt nh, rt ờm, rt xinh. Tt c ú l
cnh quan ca Hu:
10
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
- Núi Ngự Bình: Là ngọn đồi cao105m, hình thang cân, đứng ngay trớc mặt
Thành Nội nh một bức bình phong. Đứng trên núi Ngự, du khách có thể chiêm ng-
ỡng toàn cảnh thành phố Huế thơ mộng.
- Sông Hơng: Là một thắng cảnh đợc nhiều du khách trong và ngoài nớc biết
đến. Sông dài 800km, độ dốc của dòng nớc so với mặt biển khoảng 1% nên nớc
sông chảy chậm. Sông Hơng uốn lợn quanh co giữa núi rừng, mang theo những h-
ơng thơm của Thảo mộc rừng nhiệt đới Việt Nam. Sông chảy ngang qua các di
tích lịch sử nh miếu Văn Thánh, chùa Thiên Mụ, uốn mình trớc kinh thành Huế,
xuyên ngang qua thành phố Huế, chảy dới các cầu: Dã Viên, Phú Xuân, Tràng
Tiền, qua cồn Hến, Bao Vinh rồi đổ vào Phá Tam Giang.
Sông là một nơi giải trí trên mặt nớc thú vị đối với du khách . Du khách có thể
đi thuyền đến các điểm du lịch nh : Lăng Minh Mạng, điện Hòn Chén, Chùa Thiên
Mụ, hoặc đi dọc sông để ngắm những xóm làng , vờn tợc xanh tơi của Kim Long,
Vĩ Dạ, Đông Ba, Gia Hội, Chợ Vinh, Nam Phổ, và ra Phá Tam Giang, bãi biển
Thuận An... hoặc để thởng thức các món ăn đặc sản trên sông, kết hợp với nghe ca
Huế, ngắm trăng, hoặc tìm hiểu cuộc sống dân dã của dân chài.
- Núi Bạch Mã: Là Vờn Quốc Gia cách thành phố Huế 60 km về phía Nam. ở
độ cao cách mực nớc biển 1.450m, Bạch Mã có khí hậu nh Sapa, Tam Đảo hay Đà
Lạt. ở đây thực vật phong phú, tơi tốt quanh năm, động vật cũng đa dạng và vô số
các loài chim. Núi Bạch Mã nổi tiếng về những con suối và ngọn thác ngoạn mục.
Đứng trên đỉnh núi Bạch Mã có thể thu vào tầm mắt toàn cảnh lộng lẫy của đèo

Hải Vân, núi Túy Vân, đầm Cầu Hai và ánh điện lung linh của thành phố Huế vào
ban đêm.
- Đồi Vọng Cảnh: Là ngọn đồi cao 55m đứng soi bóng bên bờ sông Hơng cách
thành phố Huế 9km. Từ trên đồi có thể thấy đợc một cách bao quát vẻ đẹp nên thơ
của cảnh quan Huế.
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
11
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
2.3.1. Di tích lịch sử văn hoá
* Di tích triều Nguyễn
Nói tới Huế, ta không thể không nhắc tới những hạng mục kiến trúc đồ sộ của
kinh thành xa và hàng loạt lăng tẩm các Vua nhà Nguyễn. Hơn 400 năm, Huế là
trung tâm chính trị, văn hoá của xứ Đàng Trong và của Nhà nớc phong kiến Việt
Nam. Nơi đây còn lu giữ nhiều dấu ấn của thời gian ấy. Xây dựng từ thời Gia
Long 1802, Kinh thành Huế đợc bao bọc bởi 3 vòng thành cùng chung một trục.
Thành ngoài là Kinh thành hay Phòng thành, hình vuông, chu vi 9.950m. Các
cạnh đợc xây "dích dắc" theo dạng thành Vauban, kiến trúc phòng thủ kiểu phơng
Tây. Ngoài thành có hào sâu, gọi là Hộ thành hà.. Thành giữa là Hoàng thành (Đại
Nội), xây gạch cao 4m, dày 1m, hào sâu bao bọc phía ngoài. Có 10 cầu bắc qua
hào để đi vào thành. Tử Cấm Thành, trung tâm cẩn mật của kinh đô, nơi ăn ở sinh
hoạt làm việc của nhà Vua. Nơi đây có nhiều cung điện nguy nga nh: điện Cần
Chánh, điện Càn Thành, Khôn Thái, điện Kiến Trung. Ngoài phi tần, mỹ nữ và
thái giám, không ai đợc phép vào khu vực này.
Kinh thành Huế nguy nga với những cung điện cầu kỳ, tráng lệ. Ai đến Huế
cũng đều không thể không ngỡng mộ hệ thống lăng tẩm của các ông vua nhà
Nguyễn, trong đó có một số công trình tiêu biểu có giá trị đặc biệt:
- Lăng Tự Đức
Đợc xây dựng trong một thung lũng hẹp thuộc làng Thợng Ba, cách thành phố
Huế 8 km. Lăng đợc xây vào giữa năm 1864 và 1867, gồm bức tờng thành rộng
lớn, bên trong có gần 50 kiến trúc lớn nhỏ khác nhau. Bớc qua cửa Vũ Khiêm, du

khách sẽ đến khu vực hồ Lu Khiêm, trên hồ có Xung Khiêm Tạ và Dũ Khiêm Tạ
nơi nhà vua thờng đến ngắm hoa, làm thơ và đọc sách.
Đi tiếp ba bậc tam cấp bằng đá thanh dẫn vào Khiêm Cung môn, rồi đến Điện
Hòa Khiêm nơi trớc đây là nơi làm việc của vua nhng nay là nơi thờ phụng vua và
12
Đề án môn học Lu Thị Huệ - Lớp 744
hoàng hậu. Sau điện Hòa Khiêm là điện Lơng Khiêm cũng là nơi an nghỉ của vua
và sau này là nơi thờ mẹ vua, bà Từ Dũ.
Ngay sau hai hàng tợng quan viên văn võ uy nghi là Bi Đình (nhà bia) với tấm
bia bằng đá thanh lớn có khắc bài khiêm cung ký do nhà vua soạn để nói về cuộc
đời, vơng nghiệp cũng nh lỗi lầm và sai phạm của mình. Trên ngọn đồi nằm bên
kia hồ bán nguyệt Tiểu Khiêm Trí là Bửu Thành xây bằng gạch nơi chôn cất thi
hài của vua.
- Lăng Minh Mạng
Nằm trên ngọn núi Cẩm Kê cách thành phố Huế khoảng 14km, gần ngã ba
Bằng Lăng nơi hợp nguồn tạo thành sông Hơng. Lăng đợc khởi công xây dựng vào
tháng 9 năm 1840 và đợc vị vua nối ngôi Minh Mạng tiếp tục xây dựng cho đến
khi hoàn tất vào năm 1843.
Lăng Minh Mạng là một mô hình kiến trúc qui mô gồm 40 công trình lớn nhỏ
bao gồm cả cung điện, đền miếu và lâu đài. Đại Hồng môn - cổng chính vào lăng
chỉ mở một lần để đa quan tài của vua vào lăng sau đó đợc đóng chặt. Du khách
vào tham quan lăng sẽ qua một trong hai cổng - Tả Hồng môn (cửa phía bên trái)
và Hữu Hồng môn (cửa phía bên phải).
Lăng Minh Mạng với hai hồ và kiến trúc trang hoàng tuyệt đẹp gồm cả cầu
thang rồng bất hủ là một trong những lăng tẩm uy nghi, đờng bệ nhất trong các
lăng tẩm vua nhà Nguyễn.
13

×