Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hiệu trưởng quản lý CSVC - KT phục vụ giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy- học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.93 KB, 29 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
MỤC LỤC
PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………Trang 2
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………………… Trang 3
II) MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU………………………………………………… Trang 3
III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU…………………………………………………Trang 3
IV/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI…………………………………………… ………….Trang 4
PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI …………Trang 4
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM …………………………………………………… Trang4
II/CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………………… Trang4
1. Đối với cơ sở vật chất
2. Đối với trường sở
3. Nguyên tắc chung quản lý CSVC-KT trường học
4. Yêu cầu về trường sở
III/CƠ SỞ PHÁP LÝ …………………………………………………Trang 9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG SỞ PHỤC VỤ DẠY-
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC, HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮKLẮK
Trang 12
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
TRƯỜNG…………………………………………………… Trang 12
1. Vài nét về lịch sử trường:
2. Về đội ngũ:
3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
4. Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
5. Chất lượng hai mặt rèn luyện của học sinh học năm học 2007-2008
II/ THỰC TRẠNG TRƯỜNG SỞ VÀ NGUYÊN NHÂN………………………… Trang15
1. Địa điểm
2. Về cấp công trình
3. Về diện tích đất đai


4. Các khối công trình
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ…………………………………………Trang 21
1. Lập kế hoạch quản lý trường sở
2. Trang thiết bị kỹ thuật và thư viện
3. Xây dựng các phòng dạy bộ môn
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN ……………………………………Trang26
1. Nhận định chung
2. Bài học kinh nghiệm
3. Đề xuất kiến nghị
4. Lời kết

1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thanh tố có liên
quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: Con người, vật chat,
ý thức tinh thần. Các thành tố này giúp cho nhà trường thực hiện quá trình
giáo dục và dạy học. Như vậy cơ sở vật chất – kỹ thuật là một bộ phận, một
thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật nhà trường là điều kiện, phương tiện đồng thời
là con đường giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức của xã hội loài người. Hơn
nữa, đối với quá trình nhận thức của học sinh nếu giáo viên sử dụng các
phương tiện dạy học làm đồ dùng trực quan hỗ trợ mô phỏng thì sẽ giúp cho
học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng, hiểu bài một cách chính xác hơn, sâu sắc
hơn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy
học, chống lối dạy chay thì yêu cầu về cơ sở vật chất – kỹ thuật nhà trường
hết sức cần thiết, điều này đã thể hiện rõ qua các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các chủ trương lớn đó thể hiện ở một số các văn bản sau:

- Nghị quyết Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
lần 2 - Khóa VIII
- Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng về giáo dục
và đào tạo
- Chiến lược phát triển kinh tế –xã hội 2001 – 2010 của Đảng
- Kế hoạch số 6178/VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ngày 21/6/2001
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Luật Giáo dục ban hành ngày 01/ 01/ 2005
- Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy chế công nhận trường Trung học
đạt chuẩn quốc gia ( giai đoạn từ năm 2001 – 2010)
- Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện chương trình kien cố hóa trường,
lớp học .
- Quyết định số 355/QĐ-BXD ngày 28/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học phục vụ chương trình kiên cố
hóa trường học của Chính phủ .
- Chỉ thị số 15/CT-BGD&ĐT ngày 11/9/1993 của Bộ GD&ĐT về việc
xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC-KT trường học của ngành ;

2
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
Trong các văn bản trên, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí, tầm
quan trọng của cơ sở vật chất – kỹ thuật trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, cũng như trách nhiệm của các nhà quản lý trong việc quản lý cơ sở vật

chất – kỹ thuật nhà trường đối với sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Trường trung học cơ sở Việt Đức thuộc Phòng Giáo dục huyện Cư
kuin nơi tôi công tác với đội ngũ giáo viên có bề dày kinh nghiệm trong giảng
dạy, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần ham học hỏi, đặc biệt là rất tích
cực trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học, rất muốn có điều kiện để
tiến hành các thí nghiệm thực hành nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy, sử
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Do đó yêu cầu người Hiệu trưởng
phải quản lý tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đồng thời tích cực, sáng tạo
tìm mọi nguồn kinh phí cho việc đầu tư cơ sở vật chất-kỹ thuật ngày càng tốt
hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy-học .
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất- kỷ thuật trường học;
từ thực tế cơ sở vật chất của đơn vị mình cũng như địa phương. Tôi chọn đề
tài “Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy- học tại trường trung học cơ sở Việt Đức,
huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu.
II) MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu và phân tích thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật của trường
trung học cơ sở Việt Đức, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk so sánh đối chiếu với
chuẩn Việt Nam 3978-84, đồng thời vận dụng các lý luận về quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật để đánh giá tình hình quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật ở trường,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp quản lý cơ sở vật chất -
kỹ thuật phục vụ giảng dạy của nhà trường trong thời gian tới nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập ở trường trung học phổ cơ sở Việt Đức.
III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lý của vấn đề quản lý cơ sở vật chất
kỹ thuật ở trường trung học.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ công tác giảng dạy ở trường trung học cơ sở Việt Đức.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, đổi mới phương pháp quản lý cơ sở vật
chất - kỹ thuật trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy- học ở trường

trung học cơ sở Việt – Đức.
IV/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian có hạn nên bản thân không thể xem xét được hết các khía
cạnh của cơ sở vật chất- kỹ thuật trường học mà chỉ đi sâu vào xem xét quá
trình quản lý cơ sở vất chất - kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy – học ở trường trung học cơ sở Việt Đức năm học 2008-2009.


3
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM :
Cơ sở vật chất- kỹ thuật (CSVC-KT): Là những hệ thống các phương
tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và
đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của
cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường.
Trường sở : là nơi tiến hành dạy học và giáo dục; đó là những khối
công trình, sân chơi, vườn trường… phục vụ cho công tác dạy - học, giáo dục
và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn thì trường sở thống nhất hữu cơ với hoàn
cảnh,bao gồm thiên nhiên, lao động và các hoạt động xã hội của những
người xung quanh.
Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật: Là tác động có mục đích của người
quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật
chất – kỹ thuật phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
II/CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN :
1. Đối với cơ sở vật chất :


- CSVC-KT là thành phần không thể thiếu được trong việc đào tạo con
người trong nhà trường .
- CSVC-KT là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp
phần quyết định vào chất lượng giáo dục của nhà trường .
- CSVC-KT là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm .
- CSVC-KT là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học
sinh và cũng là phương tiện để truyền thụ lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo
trong giáo dục và đào tạo theo mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông.
2)Đối với trường sở:
 Trường sở chính là điều kiện cơ sở vật chất đầu tiên để hình
thành một trường, là bộ mặt của một trường học.
 Trường sở chính là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật của
một địa phương; là nơi tuyên truyền nếp sống văn hoá mới, phổ biến các
thông tin khoa học kỹ thuật tại địa phương.
Với ý nghĩa như vậy, trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào
của mọi người, là sự thể hiện cho truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu
học của bao thế hệ con em địa phương nơi trường đứng chân.
Nguyên tắc chung quản lý CSVC-KT trường học:

4
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
o Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật để phục
vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường .
o Bố trí hợp lý các yếu tố của CSVC-KT trong khu vực nhà trường, bố
trí hợp lý địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, làm cho quá trình
giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học sinh diễn ra có hiệu quả,
tiết kiệm thời gian và sức người nhất .
o Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện

về vệ sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà
trường có bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo
dục .
o Sử dụng tối ưu các phương tiện vật chất - kỹ thuật trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy và giáo dục ;
o Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo quản và bảo trì các phương tiện vật chất-
kỹ thuật của nhà trường.
3)Yêu cầu về trường sở:
Can cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978 - 84, Điều lệ trường Trung học
hiện hành, Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học và Quyết định số 355/QĐ-BXD ngày 28/3/2003 của Bộ trường Bộ
Xây dựng về thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học phục vụ chương trình kiên
cố hóa trường học của Chính phủ. Cần nắm vững trường sở với các yêu cầu
như sau :

a) Về địa điểm :
1. Xây dựng ở vị trí trung tâm của khu dân cư .
2. Phù hợp với quy hoạch chung .
3. Đảm bảo cho học sinh đi lại thuận tiện và an toàn
4. Nằm riêng biệt, có không gian yên tĩnh tạo thuận lợi cho việc giảng
dạy, học tập và sinh hoạt .
5. Mặt bằng phải vệ sinh, khô ráo, thoáng mát, sạch đẹp .
6. Phải có tường rào bao quanh ( cao tối thiểu 1,2 m ), có cổng, biển
trường đúng quy định.
Chú ý : Trường không xây dựng cạnh : Bệnh viện, chợ, cơ sở chăn nuôi,
nhà máy, đường giao thông lớn …
b) Về cấp công trình :
 Nơi có quy hoạch ổn định được xây dựng công trình cấp I và II ;
 Nơi chưa quy hoạch ổn định chỉ xây dựng công trình cấp III hoặc IV;

 Trong cùng một trường học, cho phép xây dựng các hạng mục công
trình có cấp công trình khác nhau, nhưng không được vượt quá ba cấp. Cần
ưu tiên xây dựng cấp công trình cho lớp học, phòng thực hành.
c)Về diện tích đất đai :
 Theo Điều lệ trường Trung học hiện hành thì tổng diện tích của
trường tính theo đầu học sinh / 1 ca học, ít nhất phải đạt :

5
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
- 6m
2
đối với đô thị .
- 10m
2
đối với nông thôn.
 Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 3978 - 84 như sau :
Số lớp Tổng diện tích
đất (ha)
Chú thích
5
9
12
18
24
27
36
0,5
1,2
1,5

2,0
2,8
3,0
3,7
Trường ở đô thị được giảm 10 %
Trường ở nông thôn được tăng 10 %
Cụm trường < 12 lớp dùng chung sân vận động
Hạn chế dùng đất canh tác để xây dựng
Được tính đến vấn đề sử dụng diện tích đối với
số học sinh lưu lại cả ngày.
*Tỉ lệ diện tích các khu so với tổng diện tích trường được tính như sau :
 Diện tích xây dựng các loại công trình kiến trúc : 14  20 %
 Diện tích vườn thực hành, thực nghiệm : 16  20 %
 Diện tích sân chơi, bãi tập : 40  45 %
 (Ở Điều lệ trường Trung học hiện hành quy định thấp hơn, tối thiểu
bằng 25 %)
 Diện tích làm đường đi : 15 %
 Diện tích cây xanh trong mọi trường hợp : 40  45 %
( Trường tiếp giáp với vườn cây, công viên được giảm 10 % )
d)Về khối công trình bao gồm:
 Khối phòng học, phòng học bộ môn.
 Khối phục vụ học tập.
 Khối hành chính- quản trị.
 Khu sân chơi, bãi tập.
 Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước.
 Khu để xe.
e)Về một số yêu cầu khác :
 Yêu cau về chiếu sáng tự nhiên .
 Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy .
 Yêu cau về công tác hoàn thiện .

 Yêu cầu về cấp thoát nước .
 Yêu cầu về chiếu sáng nhân tạo và thiết bị điện .
 Yêu cầu về di chuyển thuận tiện an toàn
4)Nội dung quản lý trường sở của hiệu trưởng:
a. Lập kế hoạch :

6
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
Nhằm vào các mục tiêu xây dựng hệ thống CSVC-KT đáp ứng các
yêu cầu chung và riêng theo những văn bản của Nhà nước quy định, đồng
thời thiết thực góp phần trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ
thông.
Để đạt mục tiêu trên, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của
nhà trường, hiệu trưởng có thể lập các loại kế hoạch sau :
- Lập quy hoạch hiện trạng và quy hoạch phát triển trường sở.
- Lập kế hoạch xây dựng các công trình mới trường sở.
- Lập kế hoạch nang cấp, cải tạo trường sở.
- Lập kế hoạch bảo quản, bảo vệ trường sở.
b. Tổ chức và chỉ đạo việc quản lý trường sở :
 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đã ban hành ;
 Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương bằng các nghị quyết,
các văn bản pháp quy trong việc xây dựng, nâng cấp và cải tạo trường sở .
 Thường xuyên tổ chức vận động, tuyên truyền phụ huynh và các tổ
chức xã hội cùng tham gia đóng góp xây dựng trường sở .
 Tổ chức việc chăm lo độ bền, an toàn các khối công trình hiện có
( vệ sinh thường xuyên, tổng vệ sinh, chăm sóc vườn hoa cây cảnh, phát hiện
sửa chữa ngay những trang thiết bị hư hỏng xuống cấp …) .
 Tổ chức phong trào và lực lượng bảo vệ, phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng bộ phận, cho từng cá nhân trong việc bảo quản tài sản, đồng

thời kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương ( công an, tổ tự quản …)
thống nhất phương án bảo vệ trường sơ, thường xuyên tập dượt phòng cháy
chữa cháy .
 Xây dựng nội quy, quy định chế độ sử dụng, giữ gìn, bảo quản trường
sở, thiết lập các loại hồ sơ sổ sách, ghi chép đầy đủ và theo dõi tình hình sử
dụng các loại tài sản hiện có, buộc mọi thành viên trong nhà trường thực hiện
nghiêm túc .
 Quản lý trường sở theo quan điểm tổng hợp thống nhất trên 3 mặt :
sử dụng, bảo quản và sửa chữa có hiệu quả, bao gồm : các khối công trình,
đất đai, phòng ốc và tất cả các trang thiết bị khác đúng quy định, đúng công
năng, không sử dụng vào mục đích cá nhân tư lợi.
c. Kiểm tra việc quản lý trường sở :
 Kiểm tra việc theo dõi độ bền vững và an toàn của các khối công trình
.
 Thực hiện các chế độ kiểm tra : thường xuyên, định kỳ và đột xuất đối
với CSVC – KT của nhà trường .
 Kiểm tra việc sử dụng và việc bảo quản .

7
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
 Thực hiện việc kiểm kê và sửa chữa định kỳ, có hư hỏng thì sửa chữa
ngay và không sử dụng khi đã hư hỏng .
III/CƠ SỞ PHÁP LÝ :
1) Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo
dục đã chỉ rõ :
" CSVC-KT của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học
sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể…bảo đảm
thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới ".

2) Nghị quyết Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
lần 2 - Khóa VIII đã đề cập và khẳng định tầm quan trọng của CSVC-KT các
trường học như sau :
a) Để nâng cao chất lượng giáo dục, Nghị Quyết đã nêu :
"…Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường
học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh,
tiêu chuẩn hóa và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học. Chú ý đặc biệt
đến giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ thông là nền tảng, quyết định chất
lượng chung ".
b) Những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục cũng có đoạn nêu :
"…tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo, tăng cường
CSVC-KT các trường học ".
c) Ở giải pháp tăng cường CSVC-KT, Nghị quyết đã đề ra các biện pháp
:
" - Xóa ca ba ;
- Quy hoạch đất đai cho các trường ;
- Ban hành chuẩn quốc gia về các CSVC-KT của các trường học,
bao gồm : lớp học, bàn ghế, tủ sách, đồ dùng dạy học, trang thiết bị thí
nghiệm, thực hành tối thiểu …"
3) Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng về giáo dục
và đào tạo tiếp tục khẳng định : “ …Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp
và hệ thống quản lý giáo dục ; thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa … Thực hiện phương châm : học đi đôi với hành, giáo dục kết kợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”.
4) Ở Chiến lược phát triển kinh tế –xã hội 2001 – 2010 của Đảng đã
nêu :
“…Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ
chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát
triển mới. Ngoài tiếng phổ thông, các dân tộc có chữ viết riêng được

khuyến khích học chữ dân tộc …
…Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng
lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại
khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay …

8
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
… Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường (lớp
học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet,
thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và ký túc xá …). Phấn
đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho
học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường.”
5) Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001-2005 của Đảng đã đề ra : “ … Tiếp tục đổi mới , tạo chuyển biến cơ
bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực
hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở ; ứng dụng nhanh các công
nghệ tiên tiến , hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
6) Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX trong ngành Giáo dục, ngày 21/6/2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Kế hoạch số 6178/VP xác định 9 nhiệm vụ cơ bản cần phải tập
trung từ nay đến năm 2010, trong đó ở nhiệm vụ thứ 9 đã nêu
“ … Cải tiến công tác kế hoạch và tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực khác; xây dựng các định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu; nâng cấp trường
lớp, tăng cường trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa …
Các sơ sở giáo dục và đào tạo cần chủ động và phối hợp với các ban,
ngành có liên quan, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Thành ủy
và Ủy ban nhân dân, huy động các nguồn vốn để khắc phục tình trạng

thiếu chỗ học và đồ dùng dạy học; để tu tạo, nâng cấp trường lớp, khu vệ
sinh, sân chơi, bãi tập, tăng cường thư viện, trang thiết bị; đồng thời tích
cực chuẩn bị điều kiện để chuyển dần sang giảng dạy và tổ chức các hoạt
động giáo dục 2 buổi/ ngày, từng bước thực hiện chuẩn hóa và hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng của ngành.”
7) Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông :
“ … Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang
thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục. “
8) Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông :
“ … Về cơ sở vật chất – kỹ thuật và đồ dùng dạy học : Cần xây dựng kế
hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện
chương trình và phương pháp dạy – học mới, trong đó sớm tổ chức các
phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm ở trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông … Đồng thời, cần tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong
xã hội, tham gia đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho nhà trường”.
9) Luật Giáo dục ban hành ngày 01/ 01/ 2005 đã quy định tại các Điều:

9
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
+Điều 103: Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học.
+Điều 104: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục.
+Điều 106: Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất
thiết bị dạy học, đồ chơi.
10) Ngày 11/7/2000 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số

23/2000/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường Trung học đã quy
định cụ thể về cơ sở vật chất trường học ở chương VI của Điều lệ (Điều 41
và 42 ).
11) Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ : Điều
18- nói về điều kiện thành lập trường, Điều 25 – nói về CSVC-KT của nhà
trường, Điều 26 – nói về quản lý đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở giáo
dục khác ;
12) Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy chế công nhận trường Trung học
đạt chuẩn quốc gia ( giai đoạn từ năm 2001 – 2010)
13) Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học ;
14) Quyết định số 355/QĐ-BXD ngày 28/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học phục vụ chương trình kiên cố
hóa trường học của Chính phủ ;
15) Chỉ thị số 15/CT-BGD&ĐT ngày 11/9/1993 của Bộ GD&ĐT về
việc xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC-KT trường học của ngành ;
16) Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 7/9/2000 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chê Thiết bị giáo dục trong trường Mầm
non, trường Phổ thông ;
17) Quyết định số 61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/11/1998 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thư viện
trường Phổ thông ;
18) Quyết định số 01/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ GD&ĐT
ban hành về tiêu chuẩn Thư viện trường Phổ thông;
19) Căn cứ công văn số 6912/BGD&ĐT- GDTrH ngày 26 tháng 7 năm
2006 :V/v hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2006-2007, chỉ
thị số 32/2006/CT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “ Về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học

2006-2007”;
20) Căn cứ công văn số 667/SGD&ĐT- GDTrH ngày 22 tháng 8 năm
2006 :V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2006-
2007 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG SỞ PHỤC VỤ
DẠY- HỌC Ơ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC, HUYỆN
CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

10
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG:
1) Vài nét về lịch sử trường:
Trường trung học cơ sở Việt Đức được tách ra từ trường trung học phổ
thông Việt Đức từ ngày 02/3/2007, trường được thành lập năm 1983 đóng
trên địa bàn xã EaKtur, huyện Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk . Trường được xây dựng
do xí nghiệp Liên hiệp cà phê Việt Đức ( nay là công ty cà phê Việt Đức) làm
chủ đầu tư và nhằm phục vụ nhu cầu học tập của con em cán bộ, công nhân
viên xí nghiệp. Đây là xí nghiệp do Cộng hòa Dân Chủ Đức hợp tác với nước
ta trong sản xuất cà phê. Trường nằm trên một khu đất có diện tích là 50.000
m
2
có cả khu vực thực hành trồng cây cà phê; có 8 phòng học cấp 4 , 01
phòng hội đồng, 01 dãy nhà làm việc, 02 dãy nội trú cho giáo viên với 12
phòng. Đến năm 1993 xí nghiệp Liên hiệp cà phê Việt Đức đầu tư xây dựng
thêm 16 phòng học nhà 2 tầng. Năm 2000 bằng nguồn thu xây dựng theo
Quyết định 108 của UBND tỉnh Dắk Lắk, nhà trường đã xây dựng thêm một
dãy nhà cấp 3 gồm 8 phòng. Trường có tường rào bao quanh, với diện tích
19.025 m

2
số đất còn lại xí nghiệp thu hồi và cấp đất thổ cư cho cán bộ, công
nhân viên xí nghiệp. Nguồn kinh phí xây dựng trường lấy từ quĩ phúc lợi của
xí nghiệp và nguồn đóng góp của nhân dân thông qua việc thu tiền xây dựng.
Hiện tại nhà trường có 31 phòng học, năm học 2007- 2008 nhà trường có 15
lớp với tổng số học sinh 630 em.
2) Về đội ngũ:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường là 35 người, được chia ra
như sau:
Tổng số Nữ Đảng
viên
Trình độ chuyên môn- nghiệp vụ Trình độ
LLchính trị
Tuổi nghề
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp

cấp
Trung
cấp

cấp
Trên 5
năm
Từ 1
đến 5

năm
Dưới
1năm
CBQL 2 1 2 2 1 1 2
Giáo
viên
28 24 13 9 19 28 23 5 0
Nhân
viên
5 3 0 3 1 1 3 0


Thuận lợi :
Về cán bộ quản lý gồm :
Hai đồng chí là giáo viên giảng dạy thuộc các môn : Toán,Hóa học , là
những cán bộ quản lý xuất thân từ những giáo viên giỏi cấp tỉnh, có kinh
nghiệm trong giảng dạy cũng như giáo dục, đây là một thuận lợi hết sức cơ
bản trong quản lý chuyên môn. Ban giám hiệu nhà trường là những đồng chí
nhiệt tình trong công tác, có phương pháp làm việc khoa học, biết phát huy
tính dân chủ sáng tạo của tập thể sư phạm nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập, chăm lo đào tạo thế hệ trẻ thành những người hữu ích cho xã
hội
Về giáo viên, nhân viên:

11
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có tư tưởng chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, trong sáng, có ý chí phấn đấu vươn
lên, yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề nghiệp

 Phần lớn giáo viên có kinh nghiệm , nhiệt tình và năng động sáng
tạo trong giảng dạy.
 Có 06 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh rải đều ở các bộ môn Toán, Hóa,
Sinh,Văn, Anh văn, Vật lý là lực lượng nòng cốt trong phong trào thi đua “
Hai tốt” của nhà trường.
 Có 15 đảng viên là những tấm gương sáng, có tâm huyết với sự
nghiệp giáo dục – đào tạo của địa phương.
Khó khăn :
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, một số giáo viên hoàn
cảnh gia đình gặp khó khăn.
3) Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
a) Những thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện
Cư Kuin, Đảng ủy và chính quyền địa phương, trường mới thành lập nhưng
được tiếp quản cơ sở vật chất do trường phổ thông Việt Đức để lại hiện nay
nhà trường có :
- 31 phòng học trường chỉ học một ca . Trong 31 phòng nhà trường bố
trí gồm 15 phòng học, 01 phòng máy vi tính với 24 máy, 01 phòng thư viện,
01 phòng thiết bị, 01 phòng thí nghiệm, 02 phòng sinh hoạt bộ môn cho hai
tổ, 01 phòng y tế học đường. Các phòng này được bố trí ở dãy nhà cấp 3
- Một khu hành chính gồm 06 phòng được bố trí gồm 01 phòng Hiệu
trưởng,01 phòng Phó hiệu trưởng, 01 phòng Kế toán, 01 phòng Văn thư lưu
trử, 01 phòng Đoàn -Đội, 01 phòng Công đoàn.
- Một phòng kho 40m
2
để các thiết bị môn thể dục và ghế để học sinh
ngồi chào cờ đầu tuần.
Như vậy hiện tại nhà trường còn thừa 08 phòng cấp 4 do điều kiện huyện Cư
Kuin mới tách chưa thành lập được trường dân tộc Nội tru, nên UBND huyện
Cư Kuin thỏa thuận với Sở Giáo dục và Đào Tạo Đắk Lắk mở Bộ phận Dân

tộc Nội trú của huyện tại trường Trung học cơ sở Việt Đức và được học và
làm việc tại 08 phòng học này.
- Hệ thống điện, âm thanh, điện thoại nội bộ, các phương tiện thông tin
được trang bị mới, tương đối đầy đủ được thiết kế hợp lý phục vụ tốt cho các
hoạt động của nhà trường.
b)Những khó khăn:
Trường vừa được tách ra từ trường Trung học phổ thông Việt Đức nên một
số công trình đã xuống cấp như nhà vệ sinh, nhà xe, kính cửa bị vở hiện tại
nhà trường đang đề xuất với Chính quyền địa phương lên kế hoạch chỉnh
trang, tu sửa để đảm bảo cơ sở vật chất tiến đến xây dựng trường chuẩn Quốc
gia năm học 2008 -2009.

12
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
4) Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường:
Được sự ủng hộ nhiệt tình của công ty cà phê Việt Đức Đảng ủy- UBND
Xã EaKtur hội cha mẹ học sinh trong công tác bảo vệ nhà trường và tạo cảnh
quan trường học; Sự tích cực ủng hộ của cha mẹ học sinh toàn trường trong
công tác đầu tư cơ sở vật chất trường học bước đầu trường đã được tu sửa
nâng cấp các công trình phòng học, khu vệ sinh tương đối đảm bảo để sinh
hoạt, giảng dạy và học tập.
5) Chất lượng hai mặt rèn luyện của học sinh học kỳ năm học 2007-2008
trưiờng THCS Việt Đức :
TT LỚP
số học
sinh
HẠNH KIỂM
TỐT

KHÁ TRUNG BÌNH YẾU
Slượng % Slượng % Slượng % Số
lượn
g
%
1 6
131 78 59,5 41 31,3 12 9,2 0 0
2 7 179 103 57,5 60 33,5 16 8,9 0 0
3 8 147 85 57,8 52 35,4 10 6,8 0 0
4 9 169 128 75,5 37 21,9 4 2,4 0 0
TỔNG
CỘNG
626 394 62,9 190 30,4 42 6,6 0 0
TT LỚP
số
học
sinh
HỌC LỰC
GIỎI KHÁ TRUNG
BÌNH
YẾU
KÉM
Slượng % Slượ
ng
% Slượng % Slượng % Slượng
%
1 6
131 6 4,6 42 32 45 34,4 37 28,2 1 0,8
2 7 179 10 5,6 60 33,5 72 40,2 35 19,6 2 1,1
3 8 147 4 2,7 39 26,5 74 50,3 30 20,4 0 0

4 9 169 1 0,6 50 29,6 100 59,2 18 10,7 0 0
TỔNG
CỘNG
626 21 3,4 191 30,5 291 46,5 120 19,2 3 0,5
Phân tích:
Trường nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo nên việc đánh giá chất lượng đi vào thực chất do một
số học sinh còn lười học, ham chơi. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến
việc học tập của con em nên tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao.
II/ THỰC TRẠNG TRƯỜNG SỞ VÀ NGUYÊN NHÂN:
1) Địa điểm:
a) Thực trạng:
Trường đóng trên trung tâm địa bàn của công ty cà phê Việt Đức,
cổng chính thuộc hướng Tây- Bắc giáp Quốc lộ 27 và đối diện là lô cà phê

13
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
của công ty cà phê Việt Đức; phía Tây – Nam giáp đường bờ lô liên thôn;
phía Đông- Bắc giáp giáp với khu dân cư thôn 14 xã Eaktur huyện cư Kuin.
b) Phân tích:
Xét về yêu cầu địa điểm thì vị trí của trường đạt các yêu cầu sau:
 Xây dựng ở vị trí trung tâm khu dân cư của xã Eaktur về quy hoạch
lâu dài thì trường có thể tuyển sinh con em các thôn buôn trên địa bàn xã theo
học tại trường.
 Thuận lợi cho việc đi lại, học tập của học sinh.
 Nằm riêng biệt, có không gian rộng thuận lợi cho việc giảng dạy, học
tập và sinh hoạt.
 Mặt bằng khô ráo, thoáng mát, sạch đẹp.
 Có tường rào bao quanh cao 2 mét, có một cổng chính và cổng phụ

hướng ra Quốc lộ 27 vì vậy khi tan học học sinh ra về rất thuận tiện.
 Trường không xây dựng gần chợ, bệnh viện, trại chăn nuôi, các nguồn
gây ô nhiễm môi trường.
 Đảm bảo việc phối hợp với các lực lượng bên ngoài trong công tác
bảo vệ trường sở
Tuy nhiên vị trí này hiện tại có một số yếu điểm sau:
 Lưu lượng xe dọc tuyến Quốc lộ 27 rất nhiều, trường nằm quá gần
trường Phổ thông Việt Đức khi tan học đã gây ảnh hưởng đến giao thông.
2) Về cấp công trình:
a) Thực trạng:
Hiện tại trường trung học cơ sở Việt Đức gồm một khối công trình
gồm hai dãy nhà cấp III hai tầng; dãy nhà chính diện gồm 16 phòng được bố
trí 11 phòng dùng để học còn lại 01 phòng hội đồng 01 phòng vi tính, 01
phòng thư viện, 01 phòng thiết bị, một phòng y tế học đường, 01 phòng sinh
hoạt bộ môn của tổ Tự nhiên. Dãy nhà cấp III thứ hai gồm 08 phòng được bố
trí 04 phòng để học; 01 phòng sinh hoạt bộ môn tổ Xã hội; 01 phòng học
nhạc; 01 phòng sinh hoạt Đội TNTPHCM, 01 phòng chờ của giáo viên khi
đổi tiết dạy.
Hai dãy nhà cấp 4 gồm 08 phòng học đang chỉnh trang tu sửa để Bộ
phận Dân tộc Nội trú huyện Cư Kuin vào học trong năm học 2008 -2009.
Một dãy nhà nội trú của giáo viên gồm 6 phòng được tu sửa để làm khu
hiệu bộ được bố trí làm phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Kế toán, Văn
thư- lưu trử, Công đoàn, Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Trường có 02 khu vệ sinh mới được xây dựng 01 khu dành cho giáo
viên; 01 khu dành cho học sinh được bố trí hết sức thuận tiện cho việc sinh
hoạt của giáo viên và học sinh.
b) Phân tích:
Với việc quy hoạch trong xây dựng các công trình của nhà trường được
làm vào nhiều thời điểm khác nhau nên các khối công trình không được liên
hoàn tuy vậy do nhà trường có diện tích sân chơi bãi tập rất lớn nên phòng

vẫn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí tự nhiên cho các khối phòng học.
3)Về diện tích đất đai:

14
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
a) Thực trạng:
Tổng diện tích toàn trường: 19.025 m
2
được chia ra như sau :
 Diện tích đã xây dựng hai dãy nhà cấp III 1006m
2
 Diện tích 3 dãy nhà cấp 4 : 745m
2

 Diện tích khu vệ sinh giáo viên và học sinh 200m
2
 Diện tích sân chơi: 5000 m
2
 Diện tích bãi cỏ, cây xanh: 3847 m
2
 Diện tích khu tập thể dục thể thao: 7456 m
2
 Diện tích khu nhà xe: 771 m
2
b) Phân tích:
Trường có diện tích 19.025 m
2
với tổng số học sinh là : 626 em. Như vậy :
bình quân 30,4 m

2
/ 01 học sinh, so với Điều lệ trường Trung học hiện hành thì
diện tích này vượt mức theo qui định.
Tỷ lệ diện tích các khu:
Các khối Diện tích ( m
2
) Tỷ lệ (%) Tiêu chuẩn
Các khối công trình 2722 14,3 14% đến 20%
Diện tích sân chơi,
bãi tập
12456 65,5 Từ 25 % trở lên
Diện tích cây xanh 3847 20,2 20 đến 40%
Như vậy:
 Diện tích xây dựng đã đạt với tiêu chuẩn, vì hiện nay trường không
xây dựng khu tập thể giáo viên.
 Diện tích cây xanh của trường khá tốt được trồng có qui hoạch tuổi
đời thấp nhất của cây là 7 năm cao nhất là 30 năm vì vậy nhà trường có bóng
cây che nắng về mùa khô nóng rất đảm bảo, theo dự định quy hoạch so với
tiêu chuẩn là đạt .
4)Các khối công trình:
4.1) Khối học tập:
a) Thực trạng:
Vì trường mới tách nên được chính quyền địa phương quan tâm tu sửa
các khối công trình phòng học 24 phòng học ( dãy nhà cấp III )và 8 phòng
học dãy nhà cấp 4 và khu hiệu bộ.
24 phòng cấp 3 được xây dựng kiên cố theo kích thước 8,5m x 6,5 m x
3,6 m; trong phòng có lắp đặt các thiết bị:
 Bóng đèn tiếp đôi : 4 bộ
 Quạt trần xoay : 02 cái
 Bảng đen chống lóa ( 1,2m x 2,4m) : 01 cái đặt cách nền 0,9 m

 Một cửa ra vào rộng 1,2 m và 3 cửa sổ lắp kính mỗi cửa rộng 2m,
cao 2,1m ( kể cả thông gió) vì vậy đảm bảo ánh sáng tự nhiên cho cả phòng
học.
 Bục giảng được xây cao 0,4m
 01 bộ bàn ghế giáo viên

15
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
 24 bộ bàn ghế học sinh với 02 chỗ ngồi, đúng theo tiêu chuẩn đã quy
định của Bộ.
 Có đầy đủ hệ thống điện
08 phòng cấp 4 được sửa chữa khá tốt mái lợp tôn có la phông bằng
nhôm, nền lát gạch hoa, kích thước của phòng là 8,5x6,5x3,6 các trang thiết bị
bên trong phòng học được lắp đặt giống dãy nhà cấp 3.
b) Phân tích:
Như vậy phòng học được trang bị đúng chuẩn theo quy định, đảm bảo
đủ ánh sáng và không khí tự nhiên trong phòng, đảm bảo tốt cho việc giảng
dạy và học tập của thầy và trò. Tuy nhiên các khối công trình được xây dựng
vào các thời điểm khác nhau mẫu mã không thống nhất, không đồng bộ giữa
các dãy phòng học, nhà hiệu bộ các khối công trình này ở xa nhau vì vậy việc
đi lại giảng dạy và sinh hoạt không thuận tiện.
4.2 Khối thể dục thể thao:

a) Thực trạng:
- Trường có một sân thể dục thể thao với diện tích 7456m
2
gồm :
- Sân bóng chuyền,bóng đá mi ni, ném tạ được xây dựng thành khu đa
năng, có 2 hố nhảy xa, nhảy cao, đường chạy xung quanh sân dài 400 m,

đường chạy thẳng 100 m được tráng bằng bê tông.
- Trong sân có một nhà tập thể dục lúc trời mưa.
b) Phân tích:
- Về diện tích sân bãi phục vụ cho việc học tập thể dục thể thao, đáp
ứng được yêu cầu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn thể dục, vui chơi giải
trí và rèn luyện thể chất.
- Trường chưa có sân tập erobic, sân cầu lông trong nhà… để đáp ứng
được nhu cầu cho học sinh học các môn tự chọn.
c) Nguyên nhân:
Kinh phí để xây dựng các công trình này chưa có, mặc dù diện tích đất
vẫn đủ để xây dựng các công trình đó.
4.3 Khu phục vụ học tập:
a) Thực trạng:
- Nhà trường đã có phòng thư viện, phòng thực hành bộ môn; chưa có
phòng truyền thống, phòng tiếp phụ huynh riêng.
- Có khu vệ sinh dành cho giáo viên, khu vệ sinh dành cho học sinh
được chia làm hai nữa riêng biệt mỗi khu có bốn nhà vệ sinh hai nhà vệ sinh
nam, hai nhà vệ sinh nữ.
- Phòng đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với diện tích 20m
2
.
- Một phòng máy vi tính cho giáo viên làm việc có kết nối Internet
nhằm giúp cho giáo viên tự học vi tính, truy cập tìm kiếm các thông tin từ
mạng để phục vụ bài giảng.
- Phòng họp hội đồng sư phạm nhà trường rộng 80m
2
được trang bị bàn
ghế, loa máy, ti vi đầy đủ đảm bảo để hội họp và sinh hoạt khác của tập thể
công chức, viên chức.


16
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
b) Phân tích:
Nhà vệ sinh đạt chuẩn, tuy vậy hệ thống nước cho khu vệ sinh nhà
trường còn sử dụng hệ thống nước ngầm từ giếng khoan của trường. Giếng
khoan lại ở quá xa khu vệ sinh vì vậy việc lấy nước cho khu vệ sinh nhiều lúc
gặp khó khăn hơn nữa địa phương thường xuyên cúp điện vào mùa khô và là
trường ở khu vực nông thôn, học sinh rất nhiều em chưa tiếp cận được với
những công trình vệ sinh hiện đại nên ý thức bảo quản, sử dụng còn hạn chế.
c) Nguyên nhân:
Các công trình xây dựng của trường được tu sửa từ vào các phòng học cũ
và khu nội trú của giáo viên trước đây vì, khối phòng phục vụ học tập như:
phòng thư viện, thiết bị, phòng hội đồng sư phạm được bố trí không liên hoàn
nên việc sinh hoạt và học tập còn khó khăn.
4.4 Khu để xe :
a) Thực trạng:
Trường có hai khu bãi giữ xe đạp:
 01 bãi giữ xe của giáo viên, diện tích 121 m
2
, có mái che, nền cao ráo
và được tráng xi măng.
 01 bãi giữ xe đạp học sinh, diện tích 650 m
2
, nền đất, mái che bằng
tôn.
b) Phân tích:
 Khu để xe học sinh, được đặt sát với cổng chính rất thuận tiện cho
học sinh đi học hoặc ra về không gây lộn xộn trong sân trường.
 Nhà xe của giáo viên nằm sát nhà hiệu bộ và phòng hiệu trưởng vì

vậy còn gây ồn ào khi lấy xe trong giờ hành chính.
c) Nguyên nhân:
Khu để xe của giáo viên được làm chắp vá không có trong qui trình thiết
kế, qui hoạch của khối công trình.
4.5 Khối hành chính quản trị :
a) Thực trạng:
Khu hành chính quản trị được sử dụng lại từ một khu nhà nội trú của giáo
viên trước đây gồm 6 phòng được tu sửa lại, mỗi phòng có diện tích 18m
2
được bố trí :
 01 phòng làm phòng hành chính- quản trị
 01 phòng văn thu- lưu trữ
 01 phòng Đoàn- Đội
 01 phòng Công đoàn
 01 phòng Hiệu trưởng
 01 phòng Phó hiệu trưởng
b) Phân tích:
 Khu hành chính được chọn gồm các phòng đặt tại các vị trí thuận tiện
cho việc giao dịch, liên hệ công tác, không gây ồn trong giờ học tập của học
sinh.
 Khu hành chính – quản trị nằm riêng biệt phía cánh phải của trường
rất thuận tiện cho việc giao dịch và làm việc không ảnh hưởng tới việc sinh

17
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
hoạt, học tập của học sinh. Bên trong các phòng này đều trang bị đầy đủ máy
tính, quạt xoay trần, giường cá nhân để lãnh đạo nghỉ lại trưa; tủ đựng hồ sơ,
bàn ghế tiếp khách, máy vi tính có kết nối mạng Internet, đảm bảo cho lãnh
đạo trong công tác quản lý và truy cập các thông tin cần thiết phục vụ cho

quản lý.
c) Nguyên nhân:
 Khu hành chính- quản trị đã có đủ phòng ốc để làm việc tuy nhiên
dãy nhà này đã được xây dựng từ năm 1984 nên đã xuống cấp, việc tu sửa chỉ
là tạm bợ không thể sử dụng lâu dài được.
4.6 Các yêu cầu khác:
a) Thực trạng:
 Về chiếu sáng:
- Ngoài việc đảm bảo đủ ánh sáng tự nhiên, thì tất cả các
phòng đều được lắp đặt hệ thống bóng điện, mỗi phòng được lắp đặt 4 bộ
bóng tiếp đôi 1,2m đảm bảo đủ ánh sáng khi trời tối.
- Hệ thống cửa sổ là những cửa kính được lắp đặt ở hai bên
phòng, cửa sổ rộng, thoáng.
- Hành lang phòng học rộng
 Về hệ thống cấp thoát nước:
- Nguồn nước cung cấp sinh hoạt hằng ngày là nguồn nước từ
giếng khoan, mạch nước ở đây đảm bảo các tiêu chuẩn của nguồn nước sạch (
theo kết luận của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đắk Lắk)
- Hệ thống cống thoát nước được bê tông hóa, đảm bảo cho việc
thoát nước nhanh nhất khi vào mùa mưa, không gây hiện tượng ứ đọng nước
trong sân trường.
 Xử lý rác thải: Mỗi phòng học, mỗi phòng vệ sinh, nhà trường trang
bị 01 giỏ đựng rác, sau khi làm vệ sinh mỗi ngày, nhà trường thuê xe rác
chuyên chở.
 Phòng cháy chữa cháy : Nhà trường đã mua hệ thống ống nước lắp từ
giếng khoan lên đến tầng hai của các dãy phòng học để có thể chữa cháy khi
có hỏa hoạn xẩy ra.
b) Phân tích:
Do các công trình được xây dựng nhiều đợt không cấu kết thành một
khối vì vậy hệ thống phòng cháy chữa cháy là không đảm bảo, tuy vậy hệ

thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước,và công tác xử lý rác thải đảm
bảo đúng chuẩn.
Do đặc thù tây nguyên về mùa khô gió rất lớn vì vậy hệ thống cửa kính
ở các tầng lầu bị vỡ rất nhiều.
c) Nguyên nhân
Do thiết kế hệ thống cửa không phù hợp với đặc thù của khí hậu Tây
Nguyên, chưa có cây chắn gió ở mặt sau các dãy phòng học.
III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ:

18
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
Quản lý nói chung và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật nói riêng nhằm nâng
cao chất lượng dạy- học là một vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, đòi hỏi
người Hiệu trưởng phải có tâm, có tầm và có tài. Muốn thực hiện tốt công tác
quản lý của mình, Hiệu trưởng trường THCS Việt Đức trong thời gian tới cần
thực hiện một số biện pháp sau:
1. Lập kế hoạch quản lý trường sở:
- Quy hoạch hiện trạng và quy hoạch phát triển trường sở
- Kế hoạch bảo quản và bảo vệ trường sở.
Đối với việc lập quy hoạch hiện trạng và quy hoạch phát triển
trương sở trong thời gian đến H iệu trưởng cần phải làm là :
 Dự báo tốt về sức tăng của học sinh trên địa bàn, năm học đến số
học sinh trên địa bàn dự tuyển vào lớp 6 là 150 học đồng thời do huyện Cư
Kuin mới thành lập vì vậy năm học 2008 -2009 nhà trường phải tuyển thêm
40 học sinh Dân tộc Nội trú vào học tại trường như vậy nhà trường vừa làm
nhiệm vụ giảng dạy vừa nuôi dưỡng để đào tạo cán bộ nguồn cho dân tộc Tây
Nguyên trong những năm đến cho nên sĩ số học sinh của trường trong những
năm tới sẽ tăng lên.Vì vậy, để đảm bảo vấn đề học tập và nuôi dưỡng học
sinh trên địa bàn, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số thì bắt buộc

trường phải có đầy đủ phòng học, phòng ăn, phòng ngủ, nhà tắm nhà vệ
sinh Để thực hiện được sứ mệnh của mình, trường phải được sự quan tâm
chỉ đạo của UBND Huyện và Sở Giáo dục trong việc đẩy mạnh việc hoàn
thành xây các công trình kịp thời.
 Tạo cảnh quang môi trường “Xanh, sạch, đẹp” bằng cách lên kế
hoạch trồng cây xanh ở sân trường phía sau và trồng cây chè cảnh quanh bồn
hoa và phân chia học sinh chăm sóc và bảo quản. Bởi vì, thông qua việc tạo
cảnh quan môi trường, giáo dục học sinh thấy được cái đẹp về thẩm mỹ và ý
thức trách nhiệm với tập thể.
 Đối với khu vệ sinh: lắp đặt một hệ thống dẫn nước mới vào nhà vệ
sinh để đảm bảo nước sử dụng vào mùa khô.
Đối với kế hoạch bảo quản, bảo trì, bảo vệ, bảo hành duy tu sửa chữa:
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã lên kế hoạch bảo quản, bảo trì,
bảo vệ, bảo hành, sửa chữa bằng cách ký cam kết bảo vệ tài sản nhà trường
với bảo vệ, biên bản bàn giao cơ sở vật chất với các lớp học, đồng thời lên kế
hoạch kiểm tra. Hiệu trưởng, bảo vệ nhà trường cùng với giáoviên chủ nhiệm,
thường xuyên kiểm tra phòng ốc, các công trình trường sở để có kế hoạch báo
với chính quyền địa phương tu sửa kịp thời các khối công trình bị xuống cấp.
- Phải thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ tài sản của nhà trường cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nên đưa nội dung này vào một tiêu
chuẩn đánh giá thi đua xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên cuối năm, đồng
thời có quy chế khen thưởng, phê bình kịp thời những sai phạm.
2. Trang thiết bị kỹ thuật và thư viện
Thực trạng :
Hiện tại nhà trường 01 phòng thiết bị, 01 phòng thí nghiệm thực hành,
01 phòng thư viện đảm bảo cho giáo viên dạy các tiết thực hành và học sinh

19
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC

đọc sách tuy nhiên số lượng sách của thư viện chưa nhiều chưa đầy đủ chủng
loại.
Nguyên nhân:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp chủ yếu dùng để chi trả lương, nên
hạn chế trong việc mua sắm sách tham khảo, trang thiết bị trường học.
- Do trường mới tách vì vậy việc tích lũy khối lượng đầu sách cho thư
viện còn ít.
- Phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong cán bộ, giáo viên trong
những năm gần đây ít được quan tâm.
- Vấn đề xã hội hóa giáo dục, gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế
địa phương nghèo nàn.
- Công tác dự báo mang tầm chiến lược còn thấp và công tác tư vấn
cho lãnh đạo cấp trên chưa kịp thời.
Biện pháp trong thời gian tới:
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác thư viện, chẳng hạn huy động sự
đóng góp đầu sách từ học sinh, phụ huynh, giáo viên, các nhà hảo tâm.
- Huy động từ nguồn vốn tự có của nhà trường, xây dựng tủ sách pháp
luật nhằm đẩy mạnh công tác dân chủ hóa trường học;
- Tiếp nhận nhân viên thư viện, cán bộ thiết bị đúng quy định về
chuyên môn, luôn được bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Xây dựng nội quy làm việc, quy định chế độ giữ gìn, bảo quản; phân
công trách nhiệm cá nhân phụ trách rõ ràng để nâng cao ý thức bảo vệ tài sản.
Có sổ ghi chép theo dõi cụ thể, đầy đủ việc sử dụng trang thiết bị, đầu sách
nhằm tăng hiệu quả quản lý đúng quy định, đúng chức năng không để sử dụng
trang thiết bị sai mục đích.
- Xây dựng các nội qui phòng thí nghiệm thực hành, phòng thiết bị bộ
môn, phòng thư viện, các nội qui được làm thành bảng pano đóng trước các
phòng này để học sinh và giáo viên được biết.
- Tích cực làm việc với các cấp lãnh đạo, đặc biệt là Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Cư Kuin về tình trạng cơ sở vật chất, để được trang bị tốt về

trang thiết bị, tranh thủ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chế độ chính
sách, các dự án về đầu tư phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học trong cán bộ giáo
viên nhằm tạo ra nhiều mô hình, tranh ảnh, mẫu vật giúp cho hoạt động dạy-
học đạt chất lượng đồng thời chống khuynh hướng hình thức, chạy theo
phong trào, bệnh thành tích.
- Tiếp tục quán triệt các cam kết về bảo vệ tài sản của các lớp học mà
nhà trường và các lớp đã lập được khi lớp nhận phòng học; cam kết trách
nhiệm với bảo vệ trong công tác bảo vệ tài sản nhà trường; nội quy các phòng
máy vi tính và các phòng chức năng của các tổ bộ môn.
3. Xây dựng các phòng dạy bộ môn:
- Hướng tới việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực
của học sinh, sử dụng được nhiều phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học

20
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
trên lớp, nhà trường cần phải xây dựng các phòng học bộ môn, học sinh các
lớp đến các phòng bộ môn này học theo thời khóa biểu.
- Bố trí phòng chuẩn bị thí nghiệm liền kề phòng học bộ môn. Phòng
học bộ môn phải có đầy đủ các hệ thống kỹ thuật cấp, thoát nước, hệ thống
điện AC và DC phù hợp với bài thí nghiệm.
- Các thiết bị nghe nhìn và thiết bị âm thanh được gắn cố định trong
phòng học bộ môn, điều này cho phép tăng độ bền của thiết bị và tiết kiệm
thời gian cho giờ giảng.
- Đối với các phòng học bộ môn tự nhiên ( Vật lý, Hóa học, Sinh học,
… ) được bố trí bàn ghế cố định để học sinh vừa nghe giáo viên trình bày
phần lý thuyết thực hành, vừa làm được thí nghiệm thực hành.
- Thiết bị dạy học cho các môn xã hội ( Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý….)
được triển khai khi có giờ giảng, bàn ghế được bố trí không cố định, có thể bố

trí theo nhóm hoặc theo kiểu học lý thuyết chung.
- Đối với phòng học bộ môn Âm nhạc, Mỹ thuật được bố trí theo đặc
thù của bộ môn. Các thiết bị trình chiếu, thiết bị mô phỏng, thiết bị âm thanh (
nếu có) được gắn cố định trong phòng học.
Do kinh nghiệm sử dụng các thiết bị giáo dục của từng giáo viên
không đều nhau, trình độ vi tính của nhiều người còn có hạn nên để nâng cao
hiệu quả sử dụng Hiệu trưởng cần phải:
- Bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường. Việc này hiện nay công đoàn nhà trường đang mở một lớp tin học A
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về cách
soạn giáo án điện tử và cách sử dụng trình chiếu powerpoint.
- Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử dụng thiết bị dạy học do
Sở Giáo dục tổ chức, phân công những giáo viên có kinh nghiệm sử dụng
thiết bị, đồ dùng dạy học kèm cặp những giáo viên mới.
- Chọn những cán bộ, giáo viên có chuyên môn, kinh nghiệm về thiết
bị dạy học làm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác phục vụ giảng
dạy.
4. Phối hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong công tác
quản lý :
a) Đối với các tổ chuyên môn- nghiệp vụ:
- Thực hiện tốt công tác đổi mới về phương pháp dạy học, triển khai
các tiêu chí về giáo án điện tử.
- Tham gia tốt phong trào làm đồ dùng dạy học
- Các tiết có thực hành, thí nghiệm yêu cầu giáo viên lên lịch và báo
với giáo viên phụ trách trước 1 tuần; chuẩn bị trang thiết bị, phòng thí nghiệm
thực hành và hướng dẫn kỹ đối với học sinh khi tham gia học, về công tác bảo
đảm an toàn.
- Động viên giáo viên thuộc tổ tham gia tập huấn sử dụng thiết bị dạy
học của môn mình về kỹ thuật sử dụng thiết bị, về an toàn của thiết bị khi vận
hành, về kết quả thí nghiệm của thiết bị. Các tiết học lý thuyết có thí nghiệm


21
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
minh họa bài giảng, thời gian lắp ráp thiết bị trên lớp không được vượt quá
thời lượng quy định trong chương trình.
b) Phối hợp với công đoàn :
- Vận động đoàn viên công đoàn nâng cao ý thức tự học tự rèn, tham
gia tốt các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề.
- Tổ chức hội thảo, giao lưu với các trường bạn về việc sử dụng có hiệu
quả các thiết bị giáo dục trong giờ học trên lớp.
- Động viên, khích lệ giáo viên ngoài việc tham gia tập huấn đại trà sử
dụng thiết bị dạy học, mỗi cán bộ giáo viên cần phải sử dụng các tài liệu
hướng dẫn tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng và khai thác, nâng cao
hiệu quả của thiết bị dạy học hiện có.
- Phát động và duy trì phong trào nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị
dạy học tự làm trong giáo viên và học sinh để góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh khi thực hiện chương trình đổi
mới và đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời động viên, khuyến khích
khen thưởng kịp thời các đồ dùng dạy học có chất lượng cao.
- Vận động giáo viên tuyên truyền giáo dục học sinh nâng cao ý thức
bảo quản tài sản nhà trường và thực hành tiết kiệm các hóa chất trong khi thí
nghiệm.
c) Đối với Đoàn thanh niên
- Thực hiện các công trình thanh niên như tạo các công trình cây cảnh,
xây dựng vườn thí nghiệm thực hành,… vừa làm đẹp cảnh quang sư phạm
nhà trường vừa phục vụ học tập
- Vận động học sinh tham gia các câu lạc bộ bộ môn, tạo đội ngũ cán
sự bộ môn tốt, đặc biệt là trong các tiết thí nghiệm, thực hành, tiết có sử dụng
công nghệ thông tin.

- Phát động phong trào “an toàn là trên hết” trong các tiết thí nghiệm,
thực hành
- Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ của công, tố giác những cá nhân
gây xâm hại đến tài sản của nhà trường.
d) Đối với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội:
Vận động hội cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân, các cơ quan kinh
tế đóng trên địa bàn, hỗ trợ nhà trường trong công tác trồng cây xanh, trang bị
các dụng cụ thí nghiệm, thực hành.
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
1. Nhận định chung:
Qua phân tích thực trạng tình hình quản lý cơ sở vật chất –kỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng dạy – học ở trường trung học cơ sở Việt Đức,
huyện Cư kuin, tỉnh Đắk Lắk, với cương vị là Hiệu trửơng tôi đã nhận thức
đúng, đầy đủ tầm quang trọng của việc xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất –
kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy – học và hiệu quả giáo dục; đã xây
dựng được kế hoạch phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật của nhà trường trong
thời gian tới. Thế nhưng, việc khai thác các thiết bị dạy học, đồ dùng thí

22
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
nghiệm, thực hành và sách tham khảo chưa cao, cũng như việc tìm nguồn đầu
tư cho thiết bị chưa có hiệu quả.
2. Bài học kinh nghiệm:
Để thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục – đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội thì bản thân nhà
trường phải tổ chức tốt hoạt động dạy và học. Muốn hoạt động dạy và học đạt
kết quả cao, nâng cao chất lượng giáo dục thì cơ sở vật chất – kỹ thuật là yếu

tố hàng đầu, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phục vụ giảng dạy và
học tập. Trách nhiệm để có được cơ sở vật chất – kỹ thuật tốt đòi hỏi có sự
hợp tác, giúp đỡ từ nhiều phía, trong đó trách nhiệm người Hiệu trưởng nhà
trường phải làm tốt các vấn đề sau:
 Với vai trò là người lập kế hoạch, Hiệu trưởng phải dự báo tốt sự
phát triển của đơn vị mình để có tham mưu kịp thời với các cấp lãnh đạo
trong công tác xây dựng trường sở.
 Hiệu trưởng phải quản lý tốt cơ sở vật chất – kỹ thuật trường học có
sẵn một cách khoa học, không để hư hao mất mát; mọi mất mát hư hao do ý
muốn chủ quan của người sử dụng phải được quy trách nhiệm cụ thể và phải
có đền bù thích đáng.
 Vận động từ nhiều nguồn kinh phí cho việc trang bị thiết bị trường
học, xây dựng thư viện nhà trường trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa và
khoa học của nhà trường.
 Hiệu trưởng là người có quyền tổ chức việc mua sắm và nghiệm thu
thiết bị dạy học. Vì vậy, Hiệu trưởng cần tổ chức tốt từ khâu lập kế hoạch
mua sắm, đấu thầu, đến khâu nghiệm thu (phải thành lập ban nghiệm thu,
mua sắm của nhà trường). Thiết bị bàn giao nhất thiết phải thực hiện thành
công thí nghiệm theo yêu cầu nội dung chương trình sách giáo khoa. Kiên
quyết không nhận những thiết bị không đảm bảo chất lượng, không đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, thực hiện trách nhiệm bảo hành trong quá trình
sử dụng theo đúng hợp đồng kinh tế.
 Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học
trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học của các tổ, nhóm chuyên môn và của cán bộ giáo viên trong năm học.
 Lấy việc bảo trì, bảo dưỡng định kỳ cơ sở vật chất làm đầu, không
chờ khi hư hỏng mới sửa chữa, đặc biệt là các thiết bị hiện đại như máy tính,
máy phô tô coppy,
 Phát huy tốt vai trò của quần chúng trong nhà trường, các ban ngành

có liên quan cùng hỗ trợ cho công tác xây dựng, bảo quản trường sở, các
thiết bị giáo dục
 Nâng cao ý thức bảo vệ và bảo quản tài sản trường sở, trang thiết bị
giáo dục.

23
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC
 Thực hiện “đi tắc, đón đầu” trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật của nhà trường.
3. Đề xuất kiến nghị:
 Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và chính quyền địa phương cần
quan tâm tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhất cho nhà trường
nhằm thực hiện lời dạy của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng “ Trường ra
trường, lớp ra lớp”.
 Phòng Giáo dục và Đào tạo nên định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm
tra về công tác trường sở, công tác sử dụng và bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy
học đối với các cấp quản lý nhà trường.
4. Lời kết:
Cơ sở vật chất – kỹ thuật nhà trường là điều kiện, phương tiện đồng thời là
con đường giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức của xã hội loài người. Cơ sở vật
chất – kỹ thuật nhà trường đóng vai trò quan trọng như vậy, nhưng vấn đề
quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm nâng cao được chất lượng dạy – học
trong trường phổ thông lại càng quan trọng hơn, nó đòi hỏi người Hiệu trưởng
phải có tâm, có tầm và có tài thì mới phát huy được hết vai trò của cơ sở vật
chất – kỹ thuật nhà trường.
Với nhận thức đó đề tài : “Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy- học tại trường trung
học cơ sở Việt Đức, huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” là đề tài mà bản thân
Tôi thấy tâm đắc nhất.

Vì điều kiện tư liệu còn thiếu, thời gian nghiên cứu còn ít; trình độ khả
năng của bản thân còn hạn chế, cho nên việc khai thác đề tài chưa hết những
tinh túy của nó, rất mong các đồng sự tham gia đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn.

Đắklắk, ngày 06 tháng10 năm 2008
Người viết đề tài

NGÔ NGHĨA

24
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT ĐỨC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị về Cải cách giáo dục ;
2. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII ;
3. Nghị quyết Trung ương 2 - Khóa VIII ;
4. Luật Giáo dục ngày ngày 2/12/1999 ;
5. Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục ;
6. Điều lệ trường Trung học ban hành theo QĐ 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 ;
7. Nghi định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ;
8. Tiêu chuẩn Việt Nam - 3978 - 84 ;
9. Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 7/9/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế Thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, trường Phổ thông ;
10. Quyết định số 61/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 6/11/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thư viện trường Phổ thông ;

11. Quyết định số 38/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/10/1999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành " Danh mục sách giáo khoa dùng trong trường Phổ thông và các cơ sở giáo dục
khác từ năm học 2000-2001 " ;
12. Quyết định số 243-CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ ( nay là Chính phủ) về tổ
chức bộ máy, biên chế của các trường Phổ thông ;
13. Thông tư 48/TT-BGG ngày 29/11/1979 của Bộ Giáo dục hướng dẫn thi hành Quyết định
số 243/CP của Hội đồng Chính phủ ;
14. Quyết định số 01/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ GD&ĐT ban hành về tiêu chuẩn
Thư viện trường Phổ thông .

25

×