Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN hình không gian lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.34 KB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD trường :
Tác dụng của SKKN :…………………………….
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :………………………………….
Hiệu quả :…………………………………
Xếp lọai :……………………
………….ngày ….tháng … năm 2004
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD phòng GD-ĐT :
Tác dụng của SKKN :…………………………………
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :……………………………….
Hiệu quả :…………………………….
Xếp lọai :…………
………….ngày ….tháng … năm
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD Sở GD-ĐT :
Tác dụng của SKKN :
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :…………………
Hiệu quả :…………………
Xếp lọai :………………
………….ngày ….tháng … năm
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 1
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Mục Lục
Mục Lục Trang 2
Phần Mở Đầu
1/ Lời nói đầu Trang 3
Phần Nội Dung
Giải pháp cụ thể Trang 5
Kết Quả Trang 10
Phần Kết Luận
Kết Luận Trang 10.


ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 2
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
A / LỜI NÓI ĐẦU :
Chương : “ Một số kiến thức mở đầu về hình học không gian “ được
đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông cơ sở từ nhiều năm nay kể từ khi
thực hiện chương trình cải cách giáo dục . Lý do chủ yếu của việc đưa
hình học không gian vào chương trình toán 9 là nhằm góp phần hoàn chỉnh
học vấn toán học của học sinh bậc phổ thông cơ sở theo qui đònh của mục
tiêu đào tạo .Một số học sinh ờ cấp học này ,sau khi tốt nghiệp sẽ không
tiếp tục vào trường phổ thông trung học mà hoặc được đào tạo ở các
trường dạy nghề ,trường trung học chuyên nghiệp hoặc vào đời trực tiếp
tham gia lao động theo một nghề nào đó .Các kiến thức hình học không
gian với những ưu thế rõ rệt trong việc góp phần làm phong phú trí tưởng
tượng không gian , làm nổi bậc nguồn gốc thực tiển và ứng dụng đa dạng
của toán học ,tạo cơ sở ban đầu về kiến thức và kỹ năng của hình học
không gian cho người học nhằm tiếp tục học ở bậc phổ thông trung học
,đặc biệt là ở các trường kỹ thuật ,dạy nghề hay để ứng dụng trong cuộc
sống đã tỏ ra hết sức cần thiết đối với học sinh bậc phổ thông cơ sở . Mục
đích chủ yếu của chương này giúp cho học sinh làm quen với những kiến
thức mở đầu ,đơn giản của hình học không gian bao gồm một số khái
niệm cơ bản ,một số hình thường gặp cùng các công thức tính toán diện
tích ,thể tích của chúng ,góp phần hoàn chỉnh học vấn toán học phổ thông
cơ sở theo mục tiêu đào tạo của cấp học .Với mục đích như thế ,trên nền
tảng của những kiến thức hình học phẳng giáo viên phải biết lựa chọn ,kết
hợp và tìm những phương pháp dạy thích hợp giúp học sinh lónh hội trọn
vẹn nội dung một cách dễ dàng và khoa học .Vì thế nâng cao chất lượng
giảng dạy chương hình học không gian là điều hết sức quan trọng đối với
giáo viên dạy khối 9 . Qua nhiều năm thực dạy tìm tòi và nghiên cứu tài
liệu bản thân tôi đút kết được một số kinh nghiệm giảng dạy chương này
được thể hiện qua sáng kiến kinh nghiệm cùng tên năm học 2000- 2001 .

Qua nhiều năm vận dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này trong giảng
dạy kết quả rất khả quan , nhưng trong tình hình hiện nay , giảng dạy theo
phương pháp giảng dạy cũng có thay đổi mặc dầu chưa đến lớp 9 . Để phù
hợp với tình hình đó tôi thấy trong đề tài này cần bổ sung , sửa đổi một
vài chổ và đã áp dụng cho những năm học gần đây , kết quả tiến bộ rõ rệt
. Phương pháp giảng dạy chương này như sau .
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 3
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
B/ TÌNH HÌNH THỰC TẾ :
Chương :”Một số kiến thức mở đầu về hình học không gian “ tuy
không phải là chương trọng tâm của chương trình hình học 9 nhưng với
mục đích và yêu cầu như đã nêu thì việc giảng dạy nó cũng không kém
phần quan trọng .Vã lại đây là những kiến thức muốn học tốt cần phải có
trí tưởng tượng cao ( tưởng tượng trong không gian ba chiều ). Nhưng trong
điều kiện thực tế dụng cụ dạy học về hình học không gian chưa đầy đủ
,tình hình học tập phân môn hình học của học sinh rất yếu .Tuy cấu tạo
của chương có nhiều mục ,song chủ yếu gồm các đònh nghóa ( nhằm giới
thiệu khái niệm và quan hệ ) ,số đònh lý có rất ít ( đa số là công nhận mà
không chứng minh ) .Các công thức tính diện tích và thể tích buộc học sinh
phải thừa nhận mà không có chứng minh .Với đặc điểm như thế phương
pháp hình thành kiến thúc mới chủ yếu chỉ bằng cách mô tả ,quan sát thực
nghiệm trên các mô hình quen thuộc đơn giản .Do đó để đạt được kết quả
tốt trong giờ học phải chuan bi đồ dùng dạy học đầy đủ .Đồ dùng dạy học
là những gì ? ai chuan bò đồ dùng đó ? cách tổ chức sử dụng nó trong giờ
học ra sao ?Đây chính là nội dung chính của bài viết này .
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 4
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
C/ NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ :
Để việc giảng dạy chương này đạt kết quả cao giáo viên cần tìm
hiểu kỹ nội dung kiến thức của chương , từ đó xác đònh được những kiến

thức học sinh cần lónh hội và những kỹ năng nào học sinh cần phải đạt
được .
1/ Khái quát nội dung chính của chương : gồm 2 phần :
_ Phần 1 : đại cương về đường thẳng và mặt phẳng trong đó có các
khái niệm : mặt phẳng , hai đường thẳng song song trong không gian
,đường thẳng song song mặt phẳng , hai mặt phẳng song song , hai đường
thẳng vuông góc trong không gian , đường thẳng và mặt phẳng vôung góc
-Phần 2 : Một số hình không gian : hình lăng trụ , hình hộp ,hình
chóp , hình nón,hình trụ , hình chóp cụt ,hình nón cụt , hình cầu.
2/ Những kiến thức học sinh cần lónh hội :
Mở rộng thêm những hiểu biết về vò trí cũng như quan hệ liên thuộc
của điểm , đường thẳng , mặt phẳng trong không gian 3 chiều …… Biết
được vò trí tương đối giữa đường thẳng với mặt phẳng , giữa 2 mặy
phẳng ,đặc biệt là trong các trường hợp song song vuông góc .Làm quen
với một số hình không gian đơn giản ,quen thuộc ,vận dụng được các công
thức tính diện tích xung quanh ,thể tích của những hình đơn giản .
3/ Những kỹ năng cần đạt được :
-Kỹ năng biểu diễn mặt phẳng ,đường thẳng ,điểm trong không gian
cũng như mối quan hệ giữa chúng qua hình vẽ ,ký hiệu .
-Kỹ năng vẽ các hình không gian đơn giản.
- Kỹ năng tính toán qua việc áp dụng trực tiếp các công thức ….
Bước đầu làm quen với những chứng minh trong hình học không
gian và áp dụng được trong một số bài tập đơn giản .
-Ngoài những kiến thức và kỹ năng nói trên giáo viên phải lưu ý
giúp học sinh nâng caokhả năng tưởng tượng trong không gian 3 chiều
,khả năng này liên quan chặt chẽ đến năng lực sáng tạo ứng dụng các
kiến thức hình học không gian vào việc giải quyết các bài toán nói chung
và các vấn đề thực tiển nói riêng
I / GIẢNG DẠY PHẦN I :
* Giáo viên chia mỗi lớp thành 4 nhóm và giao cho mỗi nhóm

chuẩn bò các dụng cụ sau : bìa cứng , que thẳng , khối chữ nhật , khối lập
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 5
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
phương ,tứ diện . Giáo viên hướng dẫn cụ thể cách làm và yêu cầu kỹ
thuật cần phải đạt trong mỗi dụng cụ .
* Tác dụng của việc làm đồ dùng dạy học
Tạo không khí thi đua sôi nổi trong cả lớp .
-Khơi dậy tính tò mò , khám phá , phát hiện điều mới lạ .
-Kích thích lòng yêu thích học bộ môn .
Bước đầu làm quen với những hình ảnh sắp được học tạo cho học
sinh niềm phấn khởi và tự tin về bộ môn
*Phương pháp giảng dạy : Phần I gồm 3 nội dung chính :
1/ ĐẠI CƯƠNG VỀ MẶT PHẲNG VÀ ĐƯỜNG THẲNG :
Hình thành khái niệm mặt phẳng và các mệnh đề qua các ví dụ
thực tế mà học sinh tự tìm kiếm ,dùng các dụng cụ đã chuẩn bò sẳn chỉ ra
các mặt phẳng . Có sự kết hợp giữa trực quan và suy luận . Song chủ yếu
là sử dụng tối đa phương pháp trực quan . Ngoài ra giáo viên cần kết hợp
giữa hình ảnh , kí hiệu để diển tả , hình thành và khắc sâu kiến thức .
Ví dụ : trình bày đường thẳng thuộc mặt phẳng cần sử dụng kí hiệu
: a (P) và dùng dụng cụ đã chuẩn bò sẳn để biểu diển . Cho học sinh
quan sát dụng cụ và thể hiện được qua hình vẽ .Sau khi đã hình thành
khái niệm và tính chất của mặt phẳng giáo viên sử dụng các khối hộp
chữ nhật và tứ diện để luyện tập thêm cho học sinh về tìm giao tuyến
,về cách xác đònh mặt phẳng .
2/ VỀ QUAN HỆ SONG SONG :
Phần này gồm 3 đònh nghóa và 3 đònh lý .
Sử dụng mô hình khối hộp chữ nhật , tứ diện để hình thành và minh hoạ
các đònh nghóa đònh lý đồng thời sử dụng triệt để không gian và các thiết
bò trong lớp học ( các bức tường ,các mép chung của 2 bức tường ,tường
và trần nhà ,mặt bàn và mép bàn … )

Trình tự tiến hành các đònh nghóa ,đònh lý gồm các bước sau :
+ Lấy ví dụ ( qua mô hình )
+ Hình thành đặc điểm , hoặc thuộc tính , hoặc quan hệ cần đề cập
+ Phát biểu đònh nghóa hoặc đònh lý .
+ Minh hoạ qua mô hình và các tình huống thực tế .
Ví dụ 1 : để trình bày đònh nghóa 2 đường thẳng song song trong
không gian :
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 6
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Dùng mô hình khối hộp chữ nhật ABCD . A’B’C’D’
Xét 2 đường thẳng AA

và BB


Đặc điểm : cùng nằm trong mp(ABB

A

)
và không có điểm chung
Phát biểu đònh nghóa .
Lấy ví dụ tiếp trong khối hộp chữ nhật ,trong không gian lớp học
Ví dụ 2 : trình bày đònh nghóa đường thẳng song song mặt phẳng
-Dùng tấm bìa cứng (mp) và 1 que thẳng (đường thẳng )
a a

a
A
a) b) c)

-Sắp xếp 3 vò trí như trên nhận xét từng trường hợp về số điểm
chung,từ đó đònh nghóa đường thẳng song song mặt phẳng .Phần chú ý
như sách giáo khoa
-Học sinh quan sát mô hình và thể hiện qua hình vẽ
3/Về quan hệ vuông góc :
Ttước khi đưa ra đònh nghóa về đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng cho học sinh quan sát trên mô hình : 1 que thẳng đặt vuông góc
với mặt bàn thì nó vuông góc với mọi thước kẻ bất kỳ nằm trên mặt bàn
đó và đi qua chân của nó Dòch chuyển thước trên mặt bàn nhưng luôn
luôn song song với vò trí ban đầu thì do đã biết đònh nghóa góc giữa
2đường thẳng chéo nhau nên học sinh có thể thừa nhận ở vò trí mới que
thẳng vẩn vuông góc với thước kẻ này .Lặp lại thao tác trên 1 lần nữa
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 7
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
với vò trí khác của thước kẻ nằm trên mặt bàn để đi đến đònh nghóa
đường thẳng vuông góc mặt phẳng và đònh lý về đường thẳng vuông góc
mặt phẳng .Từ đó hình thành 1 vài phương pháp chứng minh : 1 đường
thẳng vuông góc mặt phẳng ,1 đường thẳng vuông góc 1 đường thẳng
khác trong không gian .
Tiếp tục sử dụng mô hình khối hộp chữ nhật và mô hình tứ diện có
1 đỉnh là đỉnh của tam diện vuông ,đồng thời chuẩn bò các mảnh bìa
cứng và các que nhỏ dài ,thẳng ,tận dụng không gian và thiết bò trong
lớp học (tường và nền nhà ,mép chung của 2 bức tường với nền nhà )
hướng dẫn học sinh sử dụng các dụng cụ đó để tự tìm tòi và kiểm
nghiệm các kết quả
II/ GIẢNG DẠY PHẦN II :
Yêu cầu học sinh chuẩn bò các dụng cụ như sau :
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm : mỗi nhóm chuẩn bò 2 trong các dụng
cụ sau : lăng trụ đứng , lăng trụ xiên , hình chóp đều , hình chóp không
đều , hình chóp cụt , hình trụ hìmh nón .

Giáo viên hướng dẫn cách làm và nêu các yêu cầu của 1 hình : đủ lớn để
cả lớp quan sát được , các mặt bên phải phẳng .
Giáo viên sưu tầm 1 số tranh ảnh có các hình nói trên .Chuẩn bò một trục
quay nhờ dây cót và gắn lên đó hoặc 1 hình chữ nhật , hoặc 1 tam giác
vuông hay 1nữa hình tròn tuỳ yheo hình muốn tạo thành .
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY : Phần II gồm 2 nội dung chính :
A/ Hình lăng tru ,ï hình chóp :
Để hình thành các dấu hiệu đặc trưng viáo viên dùng mô hình đã
có sẵn , cho học sinh nhận xét đi đến các dấu hiệu của 1 hình . Chú ý
khắc sâu các dấu hiệu có tính đặc thù của mỗi hình .
Ví dụ : đối với hình lăng trụ : 2 đáy là 2 đa giác bằng nhau và song song
, mặt bên là những hình bình hành . Hoặc đối với hình chóp cụt 2 đáy là
2 đa giác đồng dạng ,các mặt bên là những hình thang . Chú ý các trường
hợp đặc biệt của hình lăng trụ và hình chóp .
Ví dụ : lăng trụ đứng : Học sinh nhìn vào mô hình nêu các dấu
hiệu :cạnh bên vuông góc đáy , từ đó mặt bên là hình chữ nhật ,cạnh bên
cũng là đường cao . Hoặc khắc sâu các điều kiện của 1 hình chóp đều :
đáy là đa giác đều và chân đường cao trùng với tâm của đáy từ đó rút ra
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 8
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
những nhận xét : các cạnh bên bằng nhau và do đó các đường cao phát
xuất từ đỉnh chung bằng nhau.
Sau khi quan sát mô hình để hình thành dấu hiệu giáo viên sử dụng tranh
ảnh về các hình nói trên yêu cầu học sinh mô tả lại các dấu hiệu .
Sau khi đã quan sát tranh ảnh giáo viên dạy học sinh vẽ các hình nói
trên . ví dụ : vẽ hình lăng trụ cần : vẽ đáy , vẽ các đoạn thẳng song song
và bằng nhau xuất phát từ các dỉnh của đáy ,rồi nối các đầu mút của các
đoạn thẳng đó .
Hình thành các công thức tính : Đưa những bài toán có tình huống thực
tế , để dẫn tới các công thức tính diện tích và thể tích vừa đặc vấn đề

cho bài giảng vừa cho học sinh hiểu được ý nghóa của diện tích ,thể tích .
Ví dụ : cần bao nhiêu tôn để làm 1 cái thùng có dạng hình hộp chữ
nhật có chiều cao bằng 90cm và đáy là 1 hình vuông có diện tích
2500cm
2
(không kể diện tích các chỗ ghép và nắp thùng )
Để đi đến công thức tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng
giáo viên dùng hình hộp chữ nhật khai triển các mặt xung quanh trên 1
mặt phẳng ta được 1 hình chữ nhật có chiều dài là chu vi đáy (p) và chiều
rộng là độ dài cạnh bên ( l )

S
xq
= pl .
Tương tự cho hình chóp đều và hình chóp cụt đều .
Lưu ý cho học sinh thấy rõ rằng các công thức tính diện tích xung quanh nêu
trong sách giáo khoa chỉ dùng cho các trường hợp đặc biệt (lăng trụ đứng
,hình chóp đều ,hình chóp cụt đều ) .Còn phương pháp chung để tính diện tích
xung quanh vẫn là tìm tổng các mặt bên .
b/Hình trụ ,hình nón ,hình cầu :
Giáo viên chuẩn bò sẵn 1 trục quay nhờ dây cót và gắn lên đó 1hình chữ
nhật , hoặc 1 tam giác vuông , 1 hình thang vuông , hay 1 nữa hình tròn tuỳ
theo hình muốn tạo thành . Với tốc độ quay cần thiết của trục học sinh có thể
hình dung được hình trụ , hình nón ,hình nón cụt ,hình cầu và đặc biệt là các
tính chất các “ yếu tố “ của chúng . Khi giới thiệu các công thức tính cần có
các bài toán với nội dung thực tế dẫn tới yêu cầu tính diện tích hoặc thể tích
của hình đó .
Ví dụ : + Tính diện tích da để làm 1 quả bóng đá có đường kính 20cm.
Một bể chứa dầu hình cầu có đường kính 6m . Tính thể tích của lượng
dầu chứa trong đó .

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 9
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Dùng hình vẽ sẵn hay mô hình gọi học sinh nhắc lại toàn bộ kiến thức
đã học .
c/ Tổng kết chương :
♦ Tóm tắt giáo khoa : nhắc lại những phần cơ bản để học sinh có thể
hệ thống hoá những kiến thức đã học bằng bảng tổng kết chương : giáo
viên đưa mẫu , học sinh điền vào chỗ trống (chủ yếu là những đònh lý và
các công thức tính ) .So sánh sự khác nhau giữa các công thức
♦ Phương pháp giải toán : hệ thống hoá những bài tập cơ bản thành
những vấn đề . Mỗi vấn đề gồm có :
+ Phương pháp giải quyết vấn đề trình bày theo từng bước
+ Những bài tập có giải để minh hoạ phương pháp .
+ Những bài tập tương tự để học sinh có thể tự giải .
♦ Nêu những ứng dụng thực tế : lần lượt cho học sinh giải thích những
hiện tượng sau :
+ Giải thích hiện tượng khi kê ghế 4 chân trên nền nhà ghế thường bò
khập khểnh
+ Có thể kiểm tra độ phẳng của mặt bàn , mặt bảng , mặt các bức
tường bằng thước thẳng như thế nào ?
+Trong xây dựng người ta thường kiểm tra sự song song của các mép
tường nhà theo phương thẳng đứng bằng dây dọi .
+ Bài tập 3 trang 76 có thể dùng 4 chiếc que (hoặc 4 thước thẳng )
tượng trưng cho 4 đường thẳng để biểu diễn kết quả bài toán trước khi đi
vào lập luận ,giải thích
D/ KẾT QUẢ :
Sau nhiều năm áp dụng phương pháp vừa nêu bản thân tôi rất phấn khởi vì
kết quả hếtsức khả quan :lớp học sinh động hẳn lên ,học sinh hiểu và thuộc
bài ngay tại lớp vì chính các em đã phát hiện ra những kiến thức này . Đasố
học sinh vẽ được hình 1 cách chính xác và vận dụng được bài học để giải

quyết được những vấn đề thực tế và giải được các bài toán cụ thể . Kết quả
kiểm tra cuối chương 80
0
/
0
học sinh đạt điểm khá giỏi .
15
0
/
0
học sinh đạt điểm trung bình .
5
0
/
0
học sinh điểm yếu .
E / KẾT LUẬN :
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 10
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Chương “ hình học không gian “ lớp 9 chủ yếu là các khái niệm nên phương
pháp hình thành chỉ bằng cách mô tả , quan sát thực nghiệm trên các mô hình
quen thuộc ,đơn giản . Nên để nâng cao chất lượng giảng dạy chương này
bước quan trọng nhất là chuẩn bò đồ dùng dạy học của giáo viên và học sinh .
Sau đó giáo viên phải biết tổ chức ,sắp xếp và hướng dẫn cho học sinh quan
sát ,nhận xét theo 1 trình tự hợp lý để học sinh có thể phát huy hết khả năng
tư duy ,độc lập sáng tạo của mình .Đây cũng là một trong những yêu cầu
trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .

.
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 11

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
Tài Liệu Tham Khảo
1/ Sách giáo khoa hình học 9 .
2/ Sách giáo viên hình học 9.
3 / Sách bài soạn hình học 9.
4/ Sách giáo khoa hình học 11
5/ Sách giáo viên hình học 11.
6/Tạp chí Trung Học Phổ Thông môn khoa học tự nhiên
số 17 , số 23.
7/ Tạp chí giáo dục số 58 , số 45.
8/ Dẫn vào môn toán lớp 9 hình học của nhà xuất bản
TP- Hồ Chí Minh.
9/ Toán nâng cao chọn lọc hình học 9 của nhà xuất bản
giáo dục .
10/ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 9 phần hình
học của nhà xuất bản trẻ .
`
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 12
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I/ Quy đònh về hình thức :
- Viết trên một mặt giấy 21 x 33 , đánh máy hoặc viết tay . Nếu thiếu giấy
( trong mẫu ) thì gắn thêm giấy vào phần cần viết thêm .
- Phải ghi đầy đủ tên đề tài , họ tên , đơn vò , tháng năm hòan thành vào đúng
chỗ qui đònh .
II/ Trình tự của bài viết :
1. Theo trình tự gợi ý ở trang 3 , có thể thêm các phần nhưng không được thiếu
các phần trong trình tự đã nêu .
2. Lưu ý ở các mục như sau :
Mục I.1 : nêu lý do chọn đề tài : cơ sở lý luận , cơ sở thực tiễn ….

Mục I.2 : Nêu rõ mục đích chọn đề tài để nhằm giải quyết vấn đề gì.
Mục I.3 Lòch sử đề tài : nêu rõ quá trình hình thành đề tài : đề tài mới hay áp dụng
đề tài đã có .
Mục I.4 Nêu khái quát kinh nghiệm , SKKN đã làm : Từ lúc nào ? Ở đâu ? Đối
tựơng nào ?
Mục II :
(1) : Miêu tả thống kê số liệu của thực tế trước khi áp dụng kinh nghiệm , SKKN
(2) : Từ thực tế , rút ra điều gì phải làm ( cơ sở thực tế , cơ sở lý luận … )
(3) Miêu tả tiến trình thực tiễn , các giải pháp kinh nghiệm , SKKN ( nêu rõ các
phương pháp thực hiện đề tài ).
(4) Đánh giá kết quả đã đạt được thống kê số liệu cụ thể ( nếu có ) các mặt diễn
biến của đối tượng .
Mục III:
(1) Tóm lược giải pháp . đúc rút kinh nghiệm đã nêu ( rõ ràng , dễ hiểu … có thể
nâng lên về mặt lý luận .
(2) Giá trò của kinh nghiệm , SKKN : áp dụng được ở đâu ? đội tượng nào ?
(3) Nêu những kiến nghò là những yêu cầu tối thiểu để hỗ trợ cho việc thực hiện
kinh nghiệm SKKN đã nêu .
III Gợi ý chọn đề tài :
1 Lọai đề tài mang tính chất chung :Giáo dục đạo đức học sinh ; giáo dục học sinh
cá biệt . Rèn luyện HS yếu ; Bồi dưỡng HS giỏi : quản lý lao động cán bộ , giáo
viên , công nhân viên trường học . tổ chức một lớp học. Tổ chức học nhóm học tổ ;
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ; Quản lý việc dạy học đủ 9 môn học bắt
buộc ở tiểu học có hiệu quả …
2/ Lọai đề tài mang tính chất phục vụ cho bộ môn : Nâng cao chất lượng môn Học
vần lớp 1 rèn kỹ năng qua tiết luyện tập môn tóan 5 ; Để giúp nhớ lâu công thức
tóan lớp 6, 7 ; kinh nghiệm hứơng dẫn thành công tiết thực hành môn sinh vật 8 ;
Rèn luyện chữ viết cho HS lớp 3 ; làm thế nào để dạy tốt GDSK ; Nâng cao chất
lượng giáo dục âm nhạc , rèn luyện kỹ năng tạo hình .
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 13

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
3. Lọai đề tài sáng tạo đồ dùng dạy học các ngành học , cấp học :
4. Lọai đề tài áp dụng SKKN của tác gỉa khác : Phải nêu lại SKKN đã có , sau đó
trình bày quá trình thực hiện , phương pháp , giải pháp của cá nhân khi áp dụng
SKKN của tác gỉa đã có kết quả đạt đựơc .
5. Lọai đề tài vận dụng SKKN của tác gỉa khác thì phải ghi rõ : Vận dụng SKKN
của tác gỉa nào ? p dụng vào đối tượng nào ?
6. Đối với cá nhân , nếu có đề tài tâm đắc , kiên trì áp dụng thì cũng được quyền
viết lại trong đó :
7. Những sáng kiến kinh nghiệm của tập thể phải ghi rõ : đồng tác gỉa và có bảng
phân công cụ thể , kế họach thực hòện từng tác gỉa . Đối với lọai SKKN này ,
nội dung phải nhằm giải quyết những vấn đề lớn trong phạm vi rộng : trường ,
huyện , tỉnh và phải được Hội đồng khoa học cấp ngành tỉnh duyệt đồng ý mới
được phép thực hiện .
IV Tồ chức xem xét , đánh gía kinh nghiệm , SKKN .
(1) SKKN được xem đánh giá từ Hội đồng KHGD của trường , phòng GD-
ĐT , Sở GD- ĐT ( có biên bản chung và có lời nhận xét đánh giá trên
từng SKKN ở trang 2 )
(2) Dựa vào hình thức và nội dung bài viết , các bài viết ( kinh nghiệm
SKKN ) đựơc đánh gía xếp lọai như sau :
Lọai A :
Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu quy đònh .
Nội dung : Là những sáng kiến giải quyết được những vấn đề đúng
đường lối quan điểm giáo dục , đảm bảo tính khoa học , có những vấn đề
đúng đường lối , quan điểm giáo dục ,m đảm bảo tính khoa học , có những
biện pháp cụ thể thiết thực sát đúng , có hiệu quả rõ rệt , có thể phổ biến
một số vấn đề về lý lậun giáo dục .
Lọai C:
Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu đã quy đònh .
Nội dung : Là những sáng kiến bình thường giải quyết được một số vấn đề

cần thiết với những biện pháp cụ thể đạt kết quả vừa phải , có thể phổ biến
trong phạm vi trường học hoặc huyện không phổ biến được trong tỉnh .
Lọai B:
Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu đã quy đònh .
Nội dung : là những sáng kiến kinh nghiệm chưa đạt lọai A , nhưng cao hơn
lọai C.
Không xếp lọai : những SKKN không đạt yêu cầu :
- Sai quan điểm , đường lối phương pháp giáo dục .
- Sáng kiến kinh nghiệm không có hiệu quả .
- Sáng kiến kinh nghiệm không có tính khả thi
- Lọai bài viết không phải là SKKN
- Lọai bài viết sao chép tài liệu đã có .
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 14
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TÂN THẠNH
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang 15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×