Xây dựng và bồi dỡng
đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi
A. phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1, Cơ sở lý luận:
Trong thế kỷ XXI thế kỷ của khoa học công nghệ và thông tin , sẽ là cả
sự phát triển mạnh mẽ trong tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đa đất n-
ớc trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 . Trớc những yêu cầu bức thiết
ấy, đối với đất nớc ta, đòi hỏi ngành giáo dục phải có một sự chấn hng mạnh mẽ ,
mới đáp ứng và theo kịp đợc tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc . Và
trong sự nghiệp chấn hng đó, vấn đề bồi dỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi
phải là vấn đề đợc u tiên và đặt lên hàng đầu.
Tại Đại hội VII , Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng ta đã khẳng định mục
tiêu giáo dục nớc ta trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là phát triển giáo
dục nhằm: nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dỡng ngời tài . Cả ba mục
tiêu ấy đều phải cần đến chất lợng giáo dục đào tạo chung của hệ thống giáo dục
quốc dân, trên mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên , khoa học xã hội , khoa học kỹ
thuật, khoa học nhân văn vừa tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ thế giới
, vừa hoàn thành công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc ,vừa nâng cao đời sống
nhân dân, xây dựng xã hội vững mạnh , đất nớc phồn vinh . Đó chính là mục tiêu
cao cả và lý tởng của chủ nghĩa xã hội mà Đảng ta , nhân dân ta đã và đang quyết
tâm phấn đấu mà thực hiện chính là vai trò hết sức quan trọng của đội ngũ giáo
viên, của ngành giáo dục
Tại Đại hội VIII và IX , Đảng ta tiếp tục khảng định rõ những quan điểm
đó đã đợc nêu ở các kỳ đại hội trớc. Hiện nay Đảng đã và đang xây dựng triển
khai chiến lợc cán bộ , quy hoạch đào tạo, bồi dỡng phát huy tài năng về cán bộ
cho thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Ngày nay , mọi quốc gia trên thế giới đều luôn luôn coi trọng sự phát triển
con ngời, là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Con ngời là trung tâm
của sự phát triển kinh tế xã hội, muốn thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thì phải đầu t nâng cao trình độ mỗi con ngời.
Vấn đề ai cũng thấy rõ là phải bắt đầu giáo dục đào tao. Đồng thời phải có
một bộ phận giáo dục đào tạo chất lợng cao với một quy mô nhất định , đợc u tiên
về nguồn lực và điều kiện chỉ đạo , quản lý , nhằm tạo nên hạt nhân về chất lợng
của hệ thống và tiềm lực khoa học , công nghệ của đất nớc trong cạnh tranh quốc
tế. Vấn đề đó chính là phải có ngời thầy giỏi.
2.Cơ sở thực tiễn.
Trong những năm gần đây , ngành giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã thật
sự chú trọng tới chất lợng giáo dục. Đặc biệt đã chú trọng nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên. Công tác bồi dỡng giáo viên giỏi luôn đợc chú trọng và phát triển .
Vì vậy mà hàng năm , Thanh Hóa có nhiều học sinh giỏi quốc gia về các môn
Văn Hóa, Thể dục thể thao và vơn tới có học sinh giỏi quốc tế trong những năm
gần đây. Nhiều học sinh giỏi đã theo học các trờng s phạm. Hiệu quả giáo dục
đào tạo Thanh Hóa đang có những chuyển biến tích cực và trở thành một trong
những tỉnh có phong trào học tập tốt nhất cả nớc.
Thực hiện nghị quyết TW2 Khóa XIII về giáo dục đào tạo , ngành giáo
dục và đào tạo huyện Nga Sơn tham mu và giúp Huyện ủy Nga Sơn ban hành và
triển khai đợc nghị quyết 10 Một nghị quyết riêng về giáo dục Nga Sơn .
Ngành cũng đã sôi nổi thi đua: Dạy tốt học tốt chú trọng nâng cao chất lợng
giáo dục đào tạo , đổi mới phơng pháp dạy học . Đặc biệt ngành giáo dục Nga
Sơn đã sớm quan tâm và có những chính sách hiệu quả trong bồi dỡng đội ngũ
giáo viên giỏi. Việc tuyển chọn một đội ngũ thầy giỏi để nâng cao chất lợng giáo
dục đại trà nói chung và chất lợng học sinh giỏi nói riêng đợc chú trọng rất cao.
Chính vì vậy mà tỷ lệ học sinh giỏi của huyện Nga Sơn ở các cấp đều rất cao và
đồng đều ở tất cả các cấp học. Chỉ tính riêng trong bậc học THCS , chất lợng học
sinh giỏi cấp tỉnh của Huyện luôn là một trong năm đơn vị dẫn đầu Tỉnh Thanh
Hóa.
Trờng THCS Chu Văn An, ngày từ ngày thành lập trờng, nhà trờng đã luôn
xác định và thực hiện đúng nhiệm vụ mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thanh
Hóa đã chỉ rõ trong quyết định thành lập trờng là xây dựng một tập thể s phạm
nhà trờng vững mạnh toàn diện với nhiều giáo viên giỏi có khả năng đào tạo bồi
dỡng học sinh giỏi tốt. Từ nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc bồi dỡng
đội ngũ giáo viên giỏi nh vậy, nhiều năm qua, nhà trờng đã tham mu, tuyển chọn,
xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên và đã đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp.
Là Hiệu trởng nhà trờng, với 28 năm trong nghề , tôi đã có 20 năm trực
tiếp giảng dạy và làm công tác quản lý bồi dỡng học sinh giỏi của huyện Nga
Sơn. Trong suốt 20 năm qua , từ thực tiễn và qua học tập, tôi càng nhận thức sâu
sắc hơn bao giờ hết về vị trí, tầm quan trọng của công tác chỉ đạo , xây dựng, bồi
dỡng đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi. Với mong muốn đóng góp công sức, sự
hiểu biết về vấn đề này và cũng là một niềm đam mê, tâm huyết với nghề nên tôi
đã chọn đề tài : Xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi để
nghiên cứu thực tế, tổng kết lại và rút ra những biện pháp khả thi trong công tác
chỉ đạo bồi dỡng đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi bậc trung học cơ sở. Đề tài
này đợc nghiên cứu thực tế tại trờng THCS Chu Văn An huyện Nga Sơn.
B. Phần nội dung
I.Tình hình địa phơng và nhà trờng:
1.Tình hình địa phơng:
Huyện Nga sơn nằm phía đông bắc tỉnh Thanh Hoá. Phía bắc giáp huyện
Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, phía nam giáp huyện Hậu Lộc và Hà Trung, phía tây
giáp huyện Hà Trung và thị xã Bỉm Sơn, phía đông giáp biển. Nhân dân có truyền
thống hiếu học, tôn s trọng đạo, luôn quan tâm đến ngòi thầy và chăm lo đến việc
học hành của con cháu và các thế hệ sau
Những năm gần đây, Đảng bộ và nhân dân Nga Sơn rất chăm lo đến sự
nghiệp giáo dục của địa phơng. Từ năm 2004, nghị quyết 10 về giáo dục của
Huyện uỷ đã ra đời, đánh dấu một bớc chuyển mình lớn, có ý nghĩa sâu sắc trong
công tác lãnh đạo của Đảng , chỉ đạo của chính quyền địa phơng đối với giáo dục
Nga Sơn. Đây chính là thuận lợi cơ bản cho công tác tổ chức triển khai xây dựng
đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ bồi dỡng học sinh giỏi các cấp
Tuy vậy, sự phát triển chung của nền kinh tế thị trờng, sự chênh lệch về
mức sống, mức thu nhập cũng ảnh hởng không nhỏ đến tâm lý, động cơ phấn đấu
của đội ngũ giáo viên nhà trờng nói riêng và của huyện Nga Sơn nói chung.
2.Tình hình nhà trờng:
Năm học 2007-2008: Trờng THCS Chu Văn An gồm có 19 lớp với 849 học
sinh và 33 giáo viên. Cụ thể :
Môn Số
GV
GV có giờ
dạy giỏi
GV có HSG
cấp tỉnh,
Trình độ
Đại học Cao
đẳng
Trung
cấp
Toán 6 4 3 4 2
Lý 2 2 2 2
Hoá 2 2 2 2
Sinh 3 3 3 3
Ngữ văn 6 4 4 5 1
Sử 3 3 3 2 1
Địa 2 1 2 1 1
Tiếng anh 3 1 2 3
Nhạc 1 0 1 1
Thể dục 2 0 2 1 1
Mỹ thuật 1 0 1 1
Khuôn viên nhà trờng với diện tích 5 400 m2, Cơ sở vật chắt tơng đối
khang trang với 3 khu nhà 2 tầng cùng các cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ phục
vụ cho việc tổ chức dạy và học bồi dỡng các đội tuyển học sinh giỏi của giáo viên
và học sinh .
Trờng có bề dày thành tích về công tác giáo dục đặc biệt là công tác xây
dựng đội ngũ giáo viên giỏi. Chất lựơng giáo dục toàn diện và chất lợng học sinh
giỏi các cấp ổn định. Tập thể s phạm nhà trờng 2 lần đợc thủ tớng chính phủ
( 2001-2002, 2005-2006), 1 lần Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 1999-2000), 12 lần
UBND Tỉnh tặng Bằng khen và 1 lần đợc Chủ tịch nớc tặng Huân chơng lao động
hạng Ba ( 2006-2007 ).
II. quá trình tham gia và Kết quả bồi dỡng học sinh giỏi của
đội ngũ giáo viên các bộ môn qua các năm:
Thành lập năm 1991, Trờng THCS Chu Văn An đã tham gia 17 kỳ thi chọn
học sinh giỏi các môn văn hoá, 7 kỳ thi chọn học sinh giỏi giải toán nhanh bằng
máy tính Casio Tỉnh Thanh Hoá,
Nhà trờng cũng đã tham gia 4 kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hoá, 4
kỳ thi chọn học sinh giỏi giải toán nhanh bằng máy tính Casio cấp quốc gia
Từ năm 1991 đến năm 1994 tham gia dự thi 2 môn Văn, Toán 2 khối 8 và 9
Từ năm 1994 đến năm 1995 tham gia dự thi 5 môn Văn, Toán 2 khối 8, 9
và các môn Vật lý, hoá học,Sinh vật lớp 9
Từ năm 1995 đến năm 1996 tham gia dự thi 7 môn Văn, Toán 2 khối 8, 9
và các môn Vật lý, Hoá học,Sinh vật, Lịch sử và Địa lý lớp 9
Từ năm 1996 đến năm 2001 tham gia dự thi 8 môn Văn, Toán ,Vật lý, Hoá
học,Sinh vật, Lịch sử , Địa lý, Công dân lớp 9
Từ năm 2001 đến nay tham gia dự thi 9 môn Văn, Toán ,Vật lý, Hoá
học,Sinh vật, Lịch sử , Địa lý, Công dân, Tiếng Anh lớp 9 và dự thi học sinh giỏi
giải toán nhanh bằng máy tính casio lớp 9
Trong 17 năm nhà trờng tham gia thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hoá, đã có
753 học sinh đạt giải, trong đó có 38 em đạt giải Nhất ở các môn: Văn, Toán, Lý,
Hoá, Sử, Địa, Công dân. Và là một trong 5 đơn vị dẫn đầu tỉnh Thanh Hoá về chất
lợng bồi dỡng học sinh giỏi. Cụ thể các năm:
Năm học 1991-1992 : 7 giải
Năm học 1992-1993: 14 giải , trong đó có 1 giải nhất môn toán 8
Năm học 1993-1994, 1994-1995: mỗi năm 19 giải.
Năm học 1995-1996: 21 giải
Năm học 1996-1997: 36 giải. Trong đó có 1 giải nhất môn Vật lý 8
Năm học 1997-1998: 21 giải
Năm học 1998-1999: 34 giải. Trong đó có 1 giải nhất môn Địa lý
Năm học 1999-2000: 43 giải, trong đó có 3 giải nhất môn Hoá , Công dân.
Năm học 2000-2001: 44 giải, trong đó có 11 giải nhất các môn Hoá, Lịch
sử, Địa lý.
Năm học 2001-2002: 50 giải, trong đó có 3 giải nhất môn Hoá và Địa lý
Năm học 2002-2003: 56 giải, trong đó có 1 giải nhất
Năm học 2003-2004: 64 giải, trong đó có 3 giải nhất môn Toán và Địa
Năm học 2004-2005: 102 giải, trong đó có 4 giải nhất môn Hoá, Địa, Công
dân
Năm học 2005-2006: 83 giải trong đó có 3 giải nhất môn Toán, Hoá
Năm học 2006-2007: 68 giải, trong đó có 5 giải nhất môn Toán MT, Hoá,
Sử
Năm học 2007-2008: đạt 72 giải, trong đó có 3 giải nhất môn: Văn, Toán
MT, Hoá.
Trong 10 năm ( 1991-1996: Thi học sinh giỏi các môn Văn, Toán ), (2002-
2007: Thi học sinh giỏi Toán máy tính ) tham gia thi học sinh giỏi quốc gia, khu
vực, nhà trờng đã có 14 học sinh đạt giải, trong đó có 5 giải nhì. Cụ thể các năm:
Năm học 1991-1992: 2 học sinh đạt giải.
Năm học 1994-1995 : 3 học sinh đạt giải
Năm học 1995-1996: 2 học sinh đạt giải
Năm học 2002-2003: 1 học sinh đạt giải
Năm học 2003-2004: 2 học sinh đạt giải
Năm học 2005-2006: 2 học sinh đạt giải
Năm học 2006-2007: 1 học sinh đạt giải
Năm học 2007-2008: 1 học sinh đạt giải
Với các bộ môn qua các lần tham gia các kỳ thi học sinh giỏi đã dần tự
khẳng định đợc chất lợng giáo dục bồi dỡng của các giáo viên bộ môn:
Môn Văn: 17 lần tham gia thị học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 119 giải, 4 lần
tham gia thi học sinh giỏi quốc gia đạt 7 giải
Môn Toán 17 lần tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 89 giải, 6 năm thi
học sinh giỏi Toán máy tính cấp Tỉnh đạt 58 giải, 6 năm thi học sinh giỏi Toán
máy tính cấp quốc gia đạt 7 giải
Môn Lý 14 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 58 giải
Môn Hoá 14 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 61 giải
Môn Sinh 14 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 73 giải
Môn Sử 13 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 72 giải
Môn Địa 13 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 85 giải
Môn Công dân 12 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 79 giải
Môn Tiếng Anh 7 năm tham gia thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt 42 giải
17 năm với công tác bồi dỡng học sinh giỏi của nhà trờng là cả một khối trí
tuệ lớn, thống nhất, đoàn kết của tập thể cán bộ giáo viên nhà trờng. Với sự tham
gia của 100 cán bộ giáo viên cho công tác quản lý, phục vụ và trực tiếp bồi dỡng.
Với 36 giáo viên trực tiếp tham gia và có học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và Quốc gia. Tiêu biểu là các thầy cô giáo với những
thành tích có tính đột phá, quyết định và khẳng định bản lĩnh, năng lực bồi dỡng
học sinh giỏi của nhà trờng. Đó là Cô giáo Trơng Thị Bích với 2 giải quốc gia
năm học 1991-1992, Cô giáo Hồ Thị Thuý với 5 giải quốc gia từ năm 1994-1996,
Thầy giáo Mai Trọng Thành với 1 giải nhất Tỉnh môn Toán đầu tiên của trờng
năm học 1992-1993, Thầy giáo Lê Minh Khiêm với 1 giải nhất Tỉnh môn Lý năm
học 1996-1997, Cô giáo Nguyễn Thị Hiệu 7 giải nhất Tỉnh môn Địa ( 1998-
2005), cô giáo Lại Thị Thuỷ 9 giải nhất Tỉnh môn Hoá ( 1999-2002), cô giáo
Hoàng Thị Tuyết với 3 giải nhất Tỉnh môn Công dân ( 2000-2005), Cô giáo Lu
Thị Thức với 2 giải nhất Tỉnh môn Sử ( 2000-2001 ), 1 giải nhất Ngữ văn ( 2007-
2008 ) , Cô giáo Mai Thị Tần với 3 giải nhất tỉnh và 3 giải quốc gia môn Toán và
Toán máy tính ( 2002-2006 ), cô giáo Bùi Thị Mỹ với 5 giải nhất Tỉnh và 3 giải
Quốc gia môn Toán và Toán máy tính (2003-2007), cô giáo Vũ Thị Hà 2 giải
nhất Tỉnh môn Hoá ( 2005-2006 ), ( 2007-2008 ), cô giáo Lê Thị Yến 3 giải nhất
Tỉnh môn Hoá ( 2004-2007 ), cô giáo Vũ Thị Liễu 1 giải nhất Tỉnh môn Sử
( 2006-2007 ), cô giáo Nguyễn Thị Xuyến 1 giải nhất Tỉnh và 1 giải Quốc gia
môn Toán máy tính ( 2007-2008 ).
Trong đó nhiều giáo viên tham gia bồi dỡng hai môn, hai đội tuyển khác
nhau song đều đạt kết quả cao nh cô giáo Lu Thị Thức ( Môn Văn, Sử ), Hoàng
Thị Tuyết ( môn Văn, Công dân ), thầy giáo Lê Minh Khiêm , Lu Đức Toàn
( môn Toán, Lý )
Nhiều bộ môn đã có đóng góp quan trọng về chất lợng và khẳng định thế
mạnh của đội ngũ giáo viên bộ môn đó. Tiêu biểu là các cô giáo Lê Thị Yến, Vũ
Thị Hà ( môn Hoá ), cô giáo Nguyễn Thị Hiệu, Nguyễn Thị Giang ( môn Địa ),
cô giáo Mai Thị Tần, Bùi Thị Mỹ, Nguyễn Thị Xuyến ( môn Toán và Toán máy
tính ), thầy giáo Lê Minh Khiêm, Lu Đức Toàn ( môn Lý ), cô giáo Hoàng Thị
Tuyết, thầy giáo Đào Văn Bằng ( môn Công dân ), cô giáo Lu Thị Thức, Dơng
Thị Kính ( môn Ngữ văn ), cô giáo Lại Thị Vy, Mai Thị Thuỳ, thầy giáo Đặng
Văn Thức ( môn Sinh ), cô giáo Tạ Thị Gái, Vũ Thị Liễu, Trơng Thị Quế ( môn
Sử ), cô giáo Lê Thị Hiền, thầy giáo Hoàng Anh ( môn Tiếng Anh ).
Nhiều giáo viên đã tạo nên những điểm mốc đáng nhớ của riêng mình cũng
nh điểm mốc của xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi của nhà trờng gắn liền với công
tác bồi dỡng học sinh giỏi : Cô giáo Lu Thị Thức 17 năm găn bó với trờng là 17
năm gắn liền với công tác bồi dỡng các đội tuyển học sinh giỏi và năm học 2007-
2008 ở tuổi 53 vẫn vững vàng, tích cực tham gia bồi dỡng đội tuyển môn Văn đạt
kết quả 3/6 học sinh đạt giải tỉnh trong đó có 1 giải nhất. Cô giáo Nguyễn Thị
Giang 23 tuổi mới ra trờng, vốn là học sinh đạt giải nhì cấp Tỉnh môn Địa 9 của
trờng năm xa, nay trở lại giảng dạy bồi dỡng đội tuyển môn Địa đạt kết quả cao
ngay năm đầu tiên ( 10 học sinh đạt giải , tỷ lệ 100% ). Thầy giáo Lê Minh
Khiêm chuyên ngành môn Toán song về trờng lại dạy và bồi dỡng học sinh giỏi
môn Lý và đã có ngay 1 học sinh đạt giải nhất tỉnh năm 25 tuổi. Cô giáo Nguyễn
Thị Hiệu với 10 năm bồi dỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa đã có 69 học sinh
đạt giải học sinh giỏi cấp Tỉnh, cô giáo Bùi Thị Mỹ, Mai Thị Tần mỗi lần bồi d-
ỡng học sinh giỏi đều có từ 2 đến 3 học sinh trong 5 học sinh đội tuyển của Tỉnh
tham gia thi giải Toán máy tính quốc gia.
Tất cả đã nói lên một điều nhà trờng đã có đợc một tập thể s phạm mạnh,
chuyên môn giỏi, trách nhiệm, nhiệt tình, đặc biệt có tính kế thừa và ngày càng
trẻ hoá về lợng và chất. Đây chính là nhân tố đã làm nên một thơng hiệu giáo dục
bồi dỡng học sinh giỏi có uy tín trong toàn Tỉnh.
III. Các giải pháp và biện pháp thực hiện:
Để có đợc những kết quả trên, nhà trờng đã thực hiện, thay đổi, bổ sung
nhiều giải pháp, biện pháp hỗ trợ. Và có cái đợc, có cái mất. Đến nay có thể đúc
kết, rút ra 5 nhóm giải pháp cơ bản với các biện pháp có tính khả thi cao và dạt đ-
ợc hiệu quả tơng đối bền vững. Đó là:
1-Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên :
Muốn có học sinh giỏi tất yếu phải có một đội ngũ giáo viên giỏi. Vì thế
mà việc tuyển chọn giáo viên dạy là một biện pháp hết sức quan trọng có tính
chất quyết định.
Giáo viên đợc tuyển chọn phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn: Có phẩm chất đạo
đức nhà giáo tốt , tinh thần trách nhiệm, tự học cao và có năng lực s phạm, năng
lực chuyên môn giỏi đợc kiểm nghiệm từ thực tế giảng dạy giáo dục ở các nhà tr-
ờng, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin dạy học tốt.
Phơng châm tuyển chọn là dần trẻ hoá đội ngũ giáo viên
Phơng châm giao việc là tin tởng và tự chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm
Phơng châm làm việc là độc lập, sáng tạo và tự đào thải
Từ t tởng quản lý chỉ đạo đó mà hàng năm nhà trờng thực hiện tham mu với
Phòng Giáo dục-Đào tạo tổ chức phát hiện, tuyển chọn những nhân tố mới bổ
sung tăng cờng cho đội ngũ giáo viên nhà trờng.
2-Bồi dỡng giáo viên phơng pháp tuyển chọn học sinh và chọn đội
tuyển học sinh giỏi:
Bằng nhiều phơng pháp khác nhau, giáo viên thực hiện tuyển chọn học sinh
thông qua kỳ tuyển sinh đầu cấp. Học sinh đợc tuyển chọn vào trờng dù bằng
hình thức thi tuyển hay xét tuyển đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn đó là Cần cù,
sáng tạo và phẩm chất năng lực vốn có. Trong đó nhà trờng hết sức chú ý đến
phẩm chất vốn có của các em vì đây chính là tiền đề của sự phát triển sau này.
Biết sớm khích lệ bồi dỡng phẩm chất này học sinh sớm có sự phát triển t duy
sáng tạo
Nhà trờng cũng chỉ đạo giáo viên thực hiện tham khảo ý kiến của các giáo
viên dã từng dạy, từng tiếp xúc với học sinh, cũng nh tìm hiểu truyền thống hiếu
học của gia đình , môi trờng xã hội nơi học sinh sống, những nhận xét đánh giá
của những học sinh cùng học, chơi với học sinh. Từ đó tham mu với Phòng Giáo
dục xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển chọn ngay từ đầu lớp 6 hàng năm.
Sau khi tuyển chọn học sinh, sắp xếp giáo viên đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu
đặt ra của nhà trờng theo từng khối lớp, bộ môn. Trong quá trình giảng dạy, giao
cho giáo viên bồi dỡng và phát hiện những học sinh giỏi để chuẩn bị cho đề xuất
thành lập các đội tuyển
Giáo viên đợc giao bồi dỡng các đội tuyển đợc toàn quyền trong quá trình
chọn lọc và quyết định chọn học sinh
Việc tổ chức thành lập các đội tuyển mỗi giáo viên đều quán triệt rõ việc
thực hiện chọn lọc nhân tố theo hai chế độ :Ưu tiên và Khuyến khích. Trong đó :u
tiên cho các giáo viên bộ môn có khả năng đạt giải cao, và khuyến khích cho kết
quả đạt đợc của các giáo viên bộ môn của năm học trớc
Giáo viên trực tiếp tham gia chọn đội tuyển bắt buộc phải nắm vững học
sinh, biết xử lý tình huống tìm chọn đợc những học sinh phù hợp với yêu cầu bồi
dỡng của bộ môn.Số lợng học sinh chọn vào các đội tuyển đợc thực hiện theo một
công thức vừa đảm bảo cho thực hiện chế độ u tiên, khuyến khích trên ,vừa tạo
điều kiện cho tất cả các đội tuyển của mọi giáo viên đều có nhân tố tốt cho phấn
đấu đạt các giải cao đồng thời vừa đáp ứng đợc mục tiêu chung của nhà trờng.
3- Tổ chức bồi dỡng giáo viên dạy học sinh giỏi:
Nhà trờng tập trung xây dựng kế hoạch bồi dỡng và chỉ đạo các tổ chuyên
môn thực hiện bồi dỡng các giáo tham gia dạy các đội tuyển xây dựng và thực
hiện kế hoạch bồi dỡng học sinh giỏi cụ thể, phù hợp
-Về nội dung, nhà trờng yêu cầu giáo viên dạy phải tuân thủ đợc một số
nguyên tắc cơ bản là: Dân chủ Bình đẳng và Cơ hội. Giáo viên dạy ngoài trang
bi các kiến thức cơ bản cho học sinh giỏi nh những học sinh khác cùng lớp cấp
học của hệ thống giáo dục, ngoài ra còn đợc bồi dỡng riêng có tính chuyên sâu
cao nhằm phát huy tối đa những khả năng năng khiếu của học sinh ở bộ môn đội
tuyển. Một giờ dạy luôn đảm bảo hai nội dung kiến thức cơ bản và năng khiếu.
Việc thực hiện nội dung dạy ở các bộ môn phải có mức độ nhất định phù
hợp với tâm sinh lý lứu tuổi học sinh và rải đều cả 4 năm học. Trong qua trình bồi
dỡng giáo viên luôn tạo ra tình huống phát huy cao khả năng sáng tạo độc lập của
học sinh khi tiếp cận kiến thức, tăng cờng phơng pháp tự học, tự giải quyết
- Về phơng pháp, giáo viên các đội tuyển luôn chọn phơng pháp dạy học
tích cực lấy học sinh là trung tâm làm phơng pháp bồi dỡng chính. Xác định rõ
việc dạy học sinh giỏi chính là dạy cách t duy, dạy tâm lý và hoạt động sáng tạo-
một phẩm chất rất cần đối với học sinh giỏi.
Tổ chức tập trung trí tuệ của cả tổ chuyên môn trong việc tham gia bồi d-
ỡng, mỗi giáo viên có thể tham gia bồi dỡng từng phần, từng chuyên đề, từng ch-
ơng tuỳ theo thế mạnh của mình. Từ đó mà mỗi giáo viên vừa phát huy đợc thế
mạnh của mình đồng thời tự học hỏi có hiệu qua r cao qua đồng nghiệp
Định kỳ nhà trờng tổ chức kiểm tra khảo sát chất lợng việc xây dựng và
thực hiện các bộ đề kiểm tra đánh giá của giáo viên dạy. Khuyến khích những bộ
đề đợc xây dựng từ nhiều giáo viên .
Chỉ đạo tổ chuyên môn, phân công, giao trách nhiệm dạy bồi dỡng kèm
giữa những giáo viên có nhiều kinh nghiệm với những giáo viên mới lần đầu tiếp
cận bồi dỡng học sinh giỏi ngày ở cùng một bộ môn, một đội tuyển. Vả coi đó là
một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của Tổ chuyên môn và của từng giáo
viên.
4-Tổ chức cho giáo viên giao lu học hỏi ngoài trờng
Mở rộng mối giao lu học hỏi các nhân tố mới trong và ngoài tỉnh, tổ chức
su tầm các loại đề thi của các trờng qua thực tế trao đổi trực tiếp qua sách báo tạp
chí và qua mạng intơnet. Đây cũng chính là dịp để bổ sung bồi dỡng mở rộng
kiến thức kinh ngiệm cho giáo viên giảng dạy
Năm học 2007-2008 tổ chức giao lu trao đổi kinh nghiệm bồi dỡng học
sinh giỏi giữa giáo viên nhà trờng với giáo viên các trờng THCS Lê Quý Đôn thị
xã Bỉm Sơn và THCS Lê Hữu Lập huyện Hậu Lộc.
Nhà trờng nối mạng để giáo viên tìm đọc, học, tích luỹ và áp dụng qua
thông tin giáo dục trên mạng. Đồng thời tập trung tập huấn, tạo điều kiện tốt nhất
cho giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng giáo án điện tử trong bồi d-
ỡng học sinh.
Tổ chức thành lập nhóm thực nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới phơng pháp dạy học bao gồm toàn bộ số giáo viên trẻ của nhà trờng. Tổ
chức cho giáo viên đi tham quan học tập ở một số trung tâm giáo dục, nhà trờng
trong tỉnh có áp dụng có hiệu quả chuyên đề này
Giao cho các giáo viên thành lập và phụ trách tổ chức hoạt động các câu lạc
bộ bộ môn. Giáo viên liên hệ với các chuyên viên bộ môn các cấp, qua các kênh
thông tin để phát huy vai trò khả năng của mình và tăng cờng nâng cao chất lợng
hoạt động bồi dỡng học sinh giỏi thông qua câu lạc bộ bộ môn.
5, Công tác quản lý-khen thởng:
Nhà trờng sắp xếp đảm bảo hợp lý, khoa học và hiệu quả thời gian bồi d-
ỡng cùng các cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của các đội tuyển. Đặc
biệt đối với các đội tuyển môn xã hội thì càng đợc quan tâm hơn nhất là trong
công tác xã hội hoá giáo dục, tác động trực tiếp cha mẹ học sinh để có đợc sự ủng
hộ cao nhất
Nhà trờng đã đổi mới cơ chế khen thởng, xoá bỏ hoàn toàn cơ chế thởng
bình quân, xây dựng một cơ chế khen thởng mới với các định mức thởng theo
hiệu quả công việc đợc giao ( Cấp Quốc gia: Giải nhất: 1 000 000 đồng/giải, giải
nhì: 700 000đồng/giải, giải ba: 400 000đồng/giải, giải khuyến khích : 200
000đồng/giải; Cấp Tỉnh: Giải nhất: 500 000 đồng/giải, giải nhì: 200
000đồng/giải, giải ba: 100 000đồng/giải, giải khuyến khích : 50 000đồng/giải ).
Mức độ trả các buổi dạy bồi dỡng cũng đợc trả theo từng mức tuỳ theo kết quả
bồi dỡng học sinh giỏi ( Bồi dỡng phát hiện tuyển chọn học sinh giỏi: bình quân
800 000đồng/giáo viên/tháng; bồi dỡng đội tuyển học sinh giỏi thi tỉnh: bình quân
1 400 000đồng/đội tuyển ). Đảm bảo cho những giáo viên giỏi có thành tích cao
có đợc một mức thu nhập nhất định, ít nhất cũng đảm bảo bù đắp phần nào những
sinh hoạt tối thiểu của gia đình. Có vậy giáo viên mới chuyên tâm vào giảng dạy,
gia đình mới thông cảm và tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu tốt hơn
Chế độ thởng đợc nhà trờng thực hiện kịp thời ngay sau khi có thông báo
kết quả các cuộc thi học sinh giỏi các cấp
IV. bài học kinh nghiệm:
Từ kết quả và tồn tại của quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên dạy học sinh
giỏi tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm về công tác quản lý chỉ đạo sau:
Lãnh đạo nhà trờng mà trớc hết là hiệu trởng phải có sự tự nâng cao nhận
thức, biết hy sinh quyền lợi cá nhân và thật sự quan tâm, thật sự tâm đắc với việc
tuyển chọn và bồi dỡng đội ngũ giáo viên giỏi. Từ đó mà truyền niềm đam mê,
say với nghề với nghiệp ấy đến cho từng giáo viên dạy trong các đội tuyển
Nhà trờng phải tích cực tham mu, lập kế hoạch và nhất thiết phải tham mu,
xây dựng bằng đợc một đội ngũ s phạm nhà trờng vững mạnh với những giáo viên
có năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất tốt, năng động sáng tạo, tiếp cận công
nghệ thông tin tốt.
Nhà trờng phải xây dựng đợc những đề án chuyên môn ngắn hạn và dài hạn
có tính khả thi cao, đồng thời kết hợp chặt chẽ với việc mở rộng giao lu, hợp tác
giáo dục bồi dỡng đội ngũ giáo viên giỏi với các cơ quan chuyên môn cấp trên với
các trờng trong và ngoài tỉnh có nhiều thành tích về công tác này
Nhà trờng phải thật sự đổi mới công tác quản lý thi đua khen thởng. Xây
dựng những cơ chế mở, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cho giáo viên có điều kiện
phát huy tối đa nhất, hiệu quả, sáng tạo ,năng động đổi mới của bản thân. Xây
dựng đợc một cơ chế hỗ trợ kinh tế, khen thởng kịp thời có giá trị thực tế vật chất
cho giáo viên tham gia giảng dạy các đội tuyển.
Nhà trờng phải làm tốt công tác dân chủ, tôn trọng những cá tính, bản ngã
cá nhân của giáo viên trong giảng dạy cũng nh trong cuộc sống. Tăng cờng công
tác xã hội hoá giáo dục tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của xã hội và cha mẹ học
sinh tạo môi trờng giáo dục tốt cho phát huy năng lực của học sinh giỏi.
V. đề xuất biện pháp:
Cần đặt vấn đề tuyển chọn giáo viên giỏi với những cơ chế chính sách mở
có tính kích cầu cao trong chính sách phát triển giáo dục và phát triển ngời tài của
nhà nớc. Từ đó mà thu hút nguồn nhân tài ngay từ việc tuyển chọn con ngời vào
các trờng đào tạo ngành giáo dục.
Để xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên dạy học học sinh giỏi , nhà nớc,
ngành cần phải có sự đầu t thích đáng nh cung cấp đủ trang thiết bị phục vụ cho
dạy và học , tạo điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ cho giảng dạy, tăng cờng l-
ợng thông tin giáo dục qua các hệ thống thông tin các loại và có cơ chế chính
sách kích cầu riêng đối với đội ngũ giáo viên này.
Hiệu trởng nhà trờng phải chủ động và thực hiện tốt công tác tham mu với
chính quyền địa phơng , tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để làm tốt
nhiệm vụ này . Nhng trớc hết , bản thân nhà trờng phải chú trọng làm thật tốt
nhiệm vụ giáo dục của mình , xây dựng đợc kế hoạch cụ thể về công tác phát
hiện , tuyển chọn, bồi dỡng giáo viên giỏi, phải nâng cao chất lợng của đội ngũ
giáo viên thông qua kết quả chất lợng đại trà và chất lợng mũi nhọn của nhà trờng
để lấy đó làm cơ sở cho sự quan tâm và đầu t .
Tăng cờng đổi mới công tác quản lý . Tôn trọng nguyên tắc dân chủ, bình
đẳng về cơ hội giáo dục .Tăng cờng các hoạt động giáo dục tập thể. Thực hiện
kiểm tra thờng xuyên để kịp thời uốn nắn và hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình theo hớng phát triển tích cực , đúng yêu cầu, đúng mục
đích , đúng kế hoạch. Đồng thời quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần cho
giáo viên, phải xây dựng một chế độ khen thởng hợp lý đối với giáo viên giỏi có
học sinh giỏi, đạt kết quả tốt qua các kỳ thi.
Quan tâm xây dựng cho giáo viên một chí hớng, động cơ , chủ định để gắn
bó với nghiên cứu và giảng dạy, luôn biết khát khao để tìm tòi, có nghị lực vơn tới
bằng hợp tác, bằng tính đánh giá lẫn nhau và đánh giá chính mình . Rèn luyện
năng lực tự học, tự bồi dỡng, xử lý tình huống , đây là vấn đề cực kỳ quan trọng
và đức tính không thể thiếu đợc của một giáo viên dạy học sinh giỏi.
C- Kết luận:
Trên đây là đề tài mà bản thân tôi đã suy nghĩ , nghiên cứu và áp dụng
trong những năm qua tại trờng THCS Chu Văn An huyện Nga Sơn, nơi tôi đang
sống và làm việc.
Công tác xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi là công
việc hết sức quan trọng và khó khăn, nan giải, không dễ nắm bắt. Đây cũng là vấn
đề đã đợc đề cập, bàn đến nhiều, ở nhiều góc độ, tính chất, mức độ khác nhau, ở
nhiều thời điểm, hoàn cảnh khác nhau.
Vì vậy mà sự đúc rút kinh nghiệm qua công tác quản lý chỉ đạo tại trờng
THCS Chu Văn An trong năm học 2007-2008 và với cái nhìn xuyên suốt 17 năm
tích luỹ kinh nghiệm của nhà trờng, tôi không có tham vọng để bàn sâu hay nâng
cao có tính lý luận, hay chiến lợc vận dụng thực tế về vấn đề này . Đơn giản của
việc tập hợp các việc làm này chính là để có thể thêm một lần nữa, tìm ra đợc
những giải pháp, những biện pháp , những con đờng đi hiệu quả nhất, với một
mong mỏi làm sao xây dựng đợc một đội ngũ giáo viên giỏi toàn diện, bồi dỡng
đợc nhiều học sinh giỏi, góp một phần công sức cho tơng lai, cho một thế hệ sau
này của huyện Nga Sơn nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung.
Trong quá trình thực hiện và nghiên cứu, xây dựng lý luận và thực tế, tính
lô gíc, khoa học và biện chứng của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Đây
cũng là một đề tài đã đợc nhiều đồng nghịêp quan tâm, bàn, viết nhiều. Vì vậy tôi
rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để tôi có kinh nghiệm làm
tốt hơn công tác chỉ đạo xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên giỏi tham gia
giảng dạy và bồi dỡng học sinh giỏi các cấp.