Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.91 KB, 29 trang )

1Phần I
Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên là lực lợng quan trọng, quyết định chất lợng đào tạo và kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của ngời lãnh đạo và nhà trờng đề ra.
Thế kỷ thứ XXI là thế kỷ của khoa học công nghệ và Tin học. Đảng ta đã
xác định nhiệm vụ quan trọng của GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dỡng nhân tài nhằm đa đất nớc nhanh chóng hội nhập với quốc tế, sớm thoát
khỏi tình trạng kém phát triển.
Để nâng cao chất lợng đào tạo, làm cho Giáo dục - Đào tạo theo kịp các nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới, Nhà nớc ta đã tiến hành đổi mới cách dạy, cách học,
giảm bớt tính kinh viện khoa cử, tăng cờng vận dụng sáng tạo. Để làm tốt nhiệm vụ
đổi mới Giáo dục - Đào tạo, yếu tố cơ bản đầu tiên phải là đội ngũ giáo viên.
Năm 2004, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết 40 nhằm tăng cờng bồi dỡng nâng
cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Một lần nữa, Đảng khẳng định giáo viên là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến việc nâng cao chất lợng giáo dục- đào tạo.
Từ xa tục ngữ đã có câu: Không thầy đồ mày làm nên để khẳng định vai
trò ngời thầy với sự phát triển thế hệ trẻ và tài năng của con ngời. Nhân dân ta cũng
từng khẳng định muốn có trò giỏi thì trớc hết phải có thầy giỏi. Thầy giỏi sẽ sớm
phát hiện đợc tài năng ở trẻ, biết khơi gợi để phát huy trí thông minh sáng tạo ở trẻ.
Thầy giỏi sẽ tạo cho trẻ có niềm tin và những điểm tựa để vơn tới những tâm cao
của trí thức.
Thực tiễn trong các nhà trờng nói chung và các trờng THCS nói riêng vấn đề
chất lợng giáo viên vẫn là vấn đề rất nan giải. Do lịch sử để lại, do phơng pháp đào
tạo của các trờng S phạm, do ý trí vơn lên của mỗi giáo viên còn hạn chế, do tác
động của cơ chế thị trờng v.v Rất nhiều nguyên nhân đủ khiến cho đội ngũ giáo
viên hiện nay còn nhiều bất cập.
Những năm gần đây, Bộ giáo dục đang có chơng trình chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên đòi hỏi mỗi giáo viên phải nỗ lực bồi dỡng, tự bồi dỡng nâng cao trình độ
mọi mặt. Kết quả các phòng trào thi đua trong ngành giáo dục nh thi đua Hai tốt,
1


cuộc vận động Hai không, cuộc vận động Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gơng
đạo đức tự học và sáng tạo đã đem lại sự chuyển biến đáng kể trong đội ngũ giáo
viên.
Tuy nhiên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi ở các trờng THCS vẫn là
vấn đề rất khó khăn. Khó khăn không có nghĩa là không làm đợc, bởi lẽ có xây
dựng đợc đội ngũ giáo viên giỏi thì mới có điều kiện nâng cao chất lợng giáo dục
thực chất. Trong những năm gần đây, chất lợng đội ngũ, đặc biệt giáo viên giỏi
trong trờng tôi thực sự có chiều hớng đi lên. Qua một số năm giảng dạy và làm
công tác quản lý, tôi mạnh dạn đa ra một số biện pháp để trao đổi với đồng nghiệp
về Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi ở tr ờng THCS .
II. Mục đích của đề tài:
Mục đích của đề tài là nhằm làm cho mọi giáo viên nhất là cấp quản lý nhà
trờng thấy tính cần thiết của công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi và những
cách làm đem lại hiệu quả. Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi là vấn đề nhà trờng
nào cũng rất quan tâm. Nhng xây dựng nh thế nào?, làm bằng cách nào? thì chẳng
trờng nào giống trờng nào bởi lẽ mỗi trờng đều có những nét đặc thù riêng.
Vấn đề tôi đa ra trao đổi xuất phát từ những suy nghĩ của ngời quản lý nhà
trờng về một lĩnh vực quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ; từ kết quả
những việc đã làm ở nhà trờng nhằm chuyển biến tay nghề đội ngũ từ trung bình
lên khá, từ khá lên giỏi. Nhiều giáo viên muốn thể hiện khẳng định mình tự phấn
đấu để có tay nghề vững vàng, đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy, tự tin đăng ký
tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp đạt kết quả cao.
Yêu cầu đặt ra là mỗi cán bộ giáo viên phải thực sự tâm huyết với chuyên
môn, luôn luôn không thoả mãn với mình, quyết tâm vơn lên với quan điểm: Đã là
giáo viên phải là ngời giáo viên dạy giỏi, giỏi không tự kiêu, kém không tự ti bảo
thủ. Từ đó ra sức bồi dỡng và tự bồi dỡng về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông.
Với cán bộ quản lý nhà trờng phải hết sức coi trọng công tác xây dựng đội
ngũ giáo viên giỏi. Điều quan trọng là phải đẩy mạnh công tác bồi dỡng và tự bồi
2

dỡng ở cơ sở; trờng cần có các biện pháp đầu t, kích thích nhằm phát huy đội ngũ
giáo viên giỏi.
III. Khách thể, đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và đối t-
ợng khảo sát:
1) Khách thể, đối tợng nghiên cứu:
- Đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh trờng THCS Võ Cờng và công tác quản
lý xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi ở một số trờng THCS trong thành phố Bắc Ninh.
- Những vấn đề liên quan đến công tác xây dựng, bồi dỡng đội ngũ giáo viên
giỏi (các văn bản hớng dẫn, tài liệu tham khảo )
2) Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp tìm hiểu nắm đối tợng, phân loại đối tợng.
- Phơng pháp trực tiếp giao việc.
- Phơng pháp khảo sát đánh giá, phân tích d luận tập thể qua công tác, sinh hoạt.
- Phơng pháp động viên vật chất, tinh thần.
- Sử dụng tổng hợp các phơng pháp.
3) Đối tợng khảo sát:
Toàn thể giáo viên và học sinh trờng THCS Võ Cờng, trong đó chú trọng đội
ngũ giáo viên có tay nghề khá giỏi đã có nhiều kinh nghiệm, giáo viên trẻ có khả
năng về chuyên môn và trí sáng tạo.
3
IV. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện của đề
tài:
1) Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên ở nhà trờng (tinh thần trách nhiệm,
năng lực tay nghề, diễn biến t tởng ); đúc kết những công việc đã tiến hành trong
kế hoạch xây dựng bồi dỡng đội ngũ giáo viên giỏi, nâng lên thành một số kinh
ngiệm có thể phổ biến cho các đơn vị vận dụng và trao đổi kinh nghiệm.
2) Phạm vi nghiên cứu:
- Công tác xây dựng đội ngũ nói chung ở nhà trờng và công tác bồi dỡng
giáo viên.

- Phạm vi trong trờng THCS Võ Cờng.
3) Thời gian thực hiện:
Nghiên cứu thực hiện trong 5 năm liền:
Năm học 2005 2006
Năm học 2006 2007
Năm học 2007 2008
Năm học 2008 2009
Năm học 2009 2010
V. Đóng góp mới về khoa học của đề tài:
- Đề tài giúp ngời quản lý có thêm một số cách làm có hiệu quả bổ sung vào
kinh nghiệm quản lý chỉ đạo trong lĩnh vực chuyên môn đặc biệt là công tác xây
dựng đội ngũ ở các trờng học nói chung.
- Đề tài giúp mỗi giáo viên có thêm một số kinh nghiệm bồi dỡng và tự bồi
dỡng nhằm phấn đấu trở thành giáo viên giỏi.
4
Phần II
Nội dung đề tài
Ch ơng I
Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của đề tài
1) Cơ sở khoa học:
Nhiệm vụ của Giáo dục - Đào tạo mà Đảng ta đã xác định là: Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Tại Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục nêu
những mục tiêu, định hớng của GD - ĐT là Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
chuẩn và đào tạo trên chuẩn ở tất cả các ngành học . Đồng thời Đảng cũng
khẳng định: Trong nhà tr ờng, giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo
dục đào tạo (Nghị quyết trung ơng II khoá VIII).
Lê Nin từng nói: Có đủ sách giáo khoa, đồ dùng, ph ơng tiện dạy học thì
ngời tổ chức, quyết định chất lợng giáo dục ở nhà trờng là đội ngũ thầy cô
giáo .
Nguyên Bộ trởng Bộ GD&ĐT Trần Hồng Quân cũng đã khẳng định Có đội

ngũ giáo viên giỏi hết lòng là sự đảm bảo thắng lợi cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo.
Từ ngàn xa cha ông ta cũng đúc kết từ thực tiễn thành kinh nghiệm ứng xử
Không thầy đố mày làm nên - (Tục ngữ).
Tất cả đều khảng định vai trò của ngời thầy giáo là vô cùng quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đồng thời cũng khẳng định muốn có trò giỏi thì phải
có thầy giỏi. Thầy giáo giỏi sẽ nâng cánh ớc mơ cho học sinh bay cao, bay xa tới
những ớc mơ khoa học của thời đại. Thầy giáo mà dạy kém chất lợng, phẩm chất
đạo đức không tốt thì không những không giúp gì cho học sinh mà còn làm thui
chột những tài năng của đất nớc. Là những nhà giáo dục có tâm, chúng ta không để
cho học sinh thiệt thòi. Trẻ em thiệt thòi không chỉ là trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, khuyết tật mà còn là những trẻ phải học thầy giáo kém chất lợng.
5
2) Cơ sở thực tiễn:
Lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những đóng góp to lớn của các thế hệ nhà
giáo đối với sự nghiệp dựng nớc, giữ nớc và xây dựng đất nớc. Các thầy giáo Chu
Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quí Đôn, Cao Bá Quát v.v đã có công lao đào
tạo ra biết bao nhân tài cho đất nớc.
Các thầy giáo Nguyễn Tất Thành, Phan Đăng Lu, Châu Văn Liêm v.v cũng
từng đào tạo biết bao chiến sỹ cộng sản lỗi lạc, những cán bộ u tú của Đảng.
Trong những năm đất nớc có chiến tranh, Việt Nam đã nhiều lần đoạt giải
cao trong các kỳ thi Olimpic quốc tế. Thế giới cũng đã hết sức kinh ngạc trớc
những tài năng của tuổi trẻ Việt Nam. trong các kỳ thi Toán quốc tế Việt Nam luôn
đứng trong tốp dẫn đầu. Những thành tựu to lớn ấy không thể không kể đến công
sức tài năng to lớn của những ngời thầy giỏi hết lòng vì học sinh điển hình nh thầy
Lê Hải Châu, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Hữu Bình, Vũ Ngọc Hải v.v
Thực tiễn ở các nhà trờng, chất lợng giảng dạy hàng năm đều phản ánh đúng
trình độ năng lực của ngời thầy. Những thầy cô có tay nghề khá giỏi nhất định có
chất lợng dạy học cao hơn những thầy tay nghề trung bình và yếu. Những thầy cô
tay nghề khá giỏi có phơng pháp truyền thụ cho học sinh dễ hiểu hơn, học sinh

hứng thú hơn những thầy cô năng lực hạn chế. Thậm chí có những học sinh và cả
phụ huynh đề nghị chuyển con mình sang lớp thầy cô dạy giỏi để học. Việc chọn
lớp, chọn trờng, tìm thầy cho con cái đã khá phổ biến trong xã hội hiện nay.
6
Ch ơng II
Thực trạng đội ngũ giáo viên và giáo viên giỏi ở tr-
ờng THCS.
I. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và giáo viên giỏi ở
trờng THCS Võ Cờng:
Trờng THCS Võ Cờng là một trờng có quy mô khá lớn (20 lớp), số lợng cán
bộ giáo viên tơng đối đông. Tổng số cán bộ giáo viên nhiều năm nay dao động từ
42 > 46 ngời.
Năm học 2005 2006 và 2006 2007 trờng có 44 cán bộ giáo viên; năm
2007 2008 đến nay trờng có tổng số có 46 CBGV (BGH: 2; HC: 3; GV: 41).
- Đại học: 25 ( Trong đó có 1 văn th).
- Cao đẳng: 19 (trong đó đang học đại học 2 đ/c).
- Giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn: 100%.
- GV dạy giỏi các cấp: 20 (đã đạt ở các năm).
- Trung cấp: 2 (1 kế toán, 1 văn th)
- Đảng viên: 24
Tuổi đời dới 30: 10
Trên 30 và dới 50: 18
Tuổi đời trên 50: 18 (cả BGH)
Tuổi nghề dới 5 năm: 06
Tuổi nghề từ 11 > 25 năm: 35
Số giáo viên ngời địa phơng: 09
Những nhận xét bớc đầu: Giáo viên nhà trờng đa số tuổi cao. Đội ngũ giáo
viên cao tuổi có một u điểm là tự giác, nghiêm túc song hạn chế của họ là sức bật.
- Điều tra trình độ:
+ Đại học: 25 ( Trong đó có 1 văn th).

+ Cao đẳng: 19 (trong đó đang học đại học 2 đ/c).
7
- Môn đào tạo:
Toán: 12 Lý: 01 Sử: 01
Văn: 10 T.Anh: 05 Địa: 01
Mỹ thuật: 01 Âm nhạc: 01 GDCD: 01
TD: 0 Sinh: 04 Hoá: 02 Tin: 01
Có đủ giáo viên đợc đào tạo dạy đủ các bộ môn văn hoá.
- Thống kê kết quả xếp loại chuyên môn các năm:
Năm học
Giỏi Khá TB
SL % SL % SL %
2005-2006 23 57,5 14 35 03 7,5
2006-2007 23 57,5 14 35 03 7,5
2007-2008 25 59,5 12 28,6 01 2,4
2008-2009 28 68,3 09 22,4 03 7,3
2009-2010 28 68,3 11 26,8 02 4,9
- Diễn biến t tởng:
Do đặc điểm trờng lớn, 50% là giáo viên cao tuổi nên t tởng đội ngũ có thể
phân ra mấy nhóm sau:
+ Nhóm tích cực: Gồm những giáo viên có tay nghề khá giỏi, nhiệt tình công
tác, gơng mẫu, chỉnh chu trong công việc (nhóm này chỉ chiếm khoảng 1/3 số giáo
viên).
+ Nhóm hạn chế năng lực: Nhóm này gồm một số giáo viên phần đông là lớn
tuổi , gốc đào tạo thấp mặc dù đã học bồi dỡng nâng chuẩn, song năng lực nói
chung còn hạn chế. u điểm của nhóm này là nghiêm túc, chăm chỉ trong công việc,
ít để nhắc nhở song sức bật hạn chế , kém nhạy bén.
+ Nhóm trung bình chủ nghĩa: Nhóm này gồm một số ít giáo viên. Biểu hiện
của nhóm này là năng lực không phải yếu kém nhng không cần phấn đấu miễn
hoàn thành nhiệm vụ là đợc.

- Tình hình đội ngũ giáo viên giỏi của nhà trờng:
Do số lợng giáo viên đông, lại có những diễn biến t tởng nh trên nên tỉ lệ đội
ngũ giáo viên giỏi của trờng đợc công nhận hàng năm còn hạn chế. Những năm tr-
ớc việc giáo viên tự đăng ký thi giáo viên giỏi hàng năm rất hiếm, có chăng đều là
do phân công, giao trách nhiệm.
Thống kê Kết quả giáo viên đạt danh hiệu thi đua các năm:
8
Các danh hiệu
2005 -
2006
2006 -
2007
2007 -
2008
2008 -
2009
2009 -
2010
CSTĐ cấp tỉnh 0 3 0 0 0
CSTĐ cấp cơ sở 7 3 3 6 Cha có
GV dạy giỏi tỉnh 0 0 3 1 02
GV dạy giỏi cấp TP 6 6 6 7 08
GV dạy giỏi trờng 23 23 25 28 28
Lao động tiên tiến 33 32 30 40
Cha có kết
quả
Thông qua bản thống kê cho thấy tỉ lệ giáo viên giỏi các cấp của nhà trờng
còn khiêm tốn. Phong trào phấn đấu trở thành giáo viên giỏi cha mạnh. Những ngời
đạt đợc thờng là do nhà trờng giao nhiệm vụ, ít có tinh thần tự nguyện.
* Nguyên nhân:

Tình hình đội ngũ những năm qua có nhiều hạn chế nhất là đội ngũ giáo
viên giỏi. Thực trạng ấy do một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững phần lớn là cao tuổi nên không tiếp
tục đăng ký dự thi giáo viên giỏi, đội ngũ giáo viên trẻ chất lợng chuyên sâu
chuyên môn còn mỏng, trờng cha tạo ra phong trào thi đua thật sự sôi nổi. Tập thể
cha tạo ra sức cuốn hút và quyết tâm của mọi ngời nhất là đội ngũ giáo viên khá
giỏi.
- Sự động viên khích lệ cả về vật chất và tinh thần đối với giáo viên giỏi còn
ít, cha tạo ra hứng thú với họ, từ đó không phát huy hết khả năng của mỗi ngời (Dự
thi giáo viên giỏi rất vất vả mà chế độ đãi ngộ không phù hợp với công sức bỏ ra).
- Cơ sở vật chất nhà trờng trớc đây còn thiếu thốn, phơng tiện dạy học nghèo
nàn cũng không phát huy hết tài năng của mỗi ngời.
- Do đội ngũ ổn định (trong sự hạn chế) quá dài không có sự bổ sung yếu tố
mới, tạo ra sức bật mới; nhiều giáo viên đã rất yên tâm với tay nghề của mình.
- Công tác tự bồi dỡng cha đợc đẩy mạnh.
9
Ch ơng III
Những biện pháp giải pháp đặt ra
1. Công tác t tởng:
- Thông qua việc quán triệt nhiệm vụ của nhà trờng, đặc biệt là nhiệm vụ đổi
mới giáo dục phổ thông mà điều mấu chốt là nâng cao chất lợng đội ngũ. Quán
triệt Nghị quyết 40 của Bộ chính trị về công tác bồi dỡng nâng cao chất lợng cán bộ
giáo viên, để mỗi giáo viên nhận thức đầy đủ vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ là
yêu cầu bắt buộc để mỗi giáo viên tồn tại hay không tồn tại.
Từ đó mỗi ngời đều có ý thức tự học tập bồi dỡng để vơn lên. Trong xu thế
hội nhập hiện nay, mục tiêu của giáo dục là tạo ra nhiều trò giỏi. Muốn có trò giỏi
thì phải có thầy giỏi. Vì vậy nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ của thầy giáo là
đòi hỏi tất yếu, là phơng châm hành dộng của mỗi giáo viên trong thời kỳ hội nhập.
2. Động viên thi đua:
Từ việc nhận thức đầy đủ về công tác xây dựng đội ngũ, nhà trờng phối hợp

với Công đoàn làm tốt công tác động viên thi đua.
- Phát động phong trào đăng ký trở thành giáo viên giỏi. Quán triệt quan
điểm đã là giáo viên phải là giáo viên giỏi. Thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp
hoặc tập thể để giáo viên tự nguyện đăng ký phấn đấu.
- Phân công những giáo viên tay nghề giỏi kèm cặp giúp đỡ những giáo viên
trẻ cha nhiều kinh nghiệm.
- Thực hiện công tác động viên kịp thời sau mỗi đợt thi đua, nhiều giáo viên
có thành tích đợc khen thởng kịp thời. Song yếu tố quan trọng là khích lệ tinh thần
để họ thấy đợc công sức bỏ ra đã đợc tập thể, đợc thủ trởng nhìn nhận đúng mức.
- Bình xét thi đua đánh giá khen thởng công bằng, dân chủ, khách quan,
không cào bằng, không thiện lệch.
3. Xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu phấn đấu:
Sau khi xác định các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, nhà trờng giao duyệt
kế hoạch với từng tổ chuyên môn, từng cá nhân. Trong các chỉ tiêu cụ thể có chỉ
tiêu chuyển tay nghề, chỉ tiêu trở thành giáo viên giỏi. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức
thi giáo viên giỏi của tỉnh và thành phố hàng năm để giao chỉ tiêu cho các tổ
10
chuyên môn cho phù hợp. Ví dụ nếu là năm tỉnh tổ chức thi giáo viên giỏi cho các
môn tự nhiên thì giao chỉ tiêu cho tổ KHTN cao hơn; nếu tỉnh tổ chức thi giáo viên
giỏi cho các môn xã hội thì giao chỉ tiêu cho tổ KHXH cao hơn. Đồng thời căn cứ
vào năng lực, thế mạnh của từng giáo viên ở các bộ môn để giao chỉ tiêu cho sát.
Giao cụ thể cho từng cá nhân (cấp thành phố hay cấp tỉnh), giáo viên giỏi
hay TPT giỏi.
Chỉ đạo xây dựng giáo viên giỏi ở các bộ môn mà nhà trờng có khả năng.
4. Công tác bồi dỡng giáo viên giỏi:
- Giao cho các tổ chuyên môn thờng xuyên tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm
các đối tợng đăng ký. Qua các lần hội giảng, đợc sự góp ý của đồng nghiệp về mọi
mặt, tay nghề của giáo viên đã đợc nâng lên.
- Cử nhiều giáo viên có tay nghề cứng và có kinh nghiệm đứng lớp thờng
xuyên sâu sát góp ý kiến cho các giáo viên đăng ký (nhất là giáo viên cùng nhóm,

môn).
- Thờng duy trì chế độ dự giờ chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn thờng kỳ để
phát huy tác dụng của tổ chuyên môn.
- Thờng xuyên kiểm tra công tác tự bồi dỡng của mỗi giáo viên.
- Trớc khi có các cuộc thi giáo viên giỏi (vòng 1 hay vòng 2), tổ chuyên môn
tổ chức trao đổi lý thuyết bài vở, bố trí cho giáo viên dạy thử, hỗ trợ làm đồ dùng
dạy học, thể hiện sự sẻ chia của tập thể với một cá nhân chứ không phải việc thi là
cuả mỗi ngời đăng ký.
- Tổ chức động viên đa đón, cổ vũ, bồi dỡng vật chất kịp thời khi giáo viên đi
thi.
- Tạo uy tín cho giáo viên khi đã đạt danh hiệu giáo viên giỏi nh tuyên
truyền giới thiệu với địa phơng, với cha mẹ. Đồng thời cũng qua đó kiến nghị địa
phơng có chế độ khen thởng đối với giáo viên đã đạt thành tích (V ào dịp 20/11
hàng năm). Trong các Hội nghị báo cáo của trờng, của ngành cũng tranh thủ nếu có
cơ hội là tuyên truyền cho nhà trờng, cho giáo viên. Bằng cách này vừa có lợi cho
tập thể mà bản thân mỗi giáo viên đợc tuyên truyền rất phấn khởi, tự hào. Song từ
đó càng thôi thúc họ nỗ lực hơn, tích cực hơn để xứng đáng với d luận và niềm tin
của mọi ngời.
11
- Công tác tự bồi dỡng: Trong các biện pháp bồi dỡng thì tự bồi dỡng là yếu
tố vô cùng quan trọng. Bởi lẽ chỉ khi cá nhân ý thức đợc mình có nỗ lực quyết tâm
thì mọi khó khăn sẽ vợt qua.
- Sau khi triển khai nhiệm vụ đầu năm, nhất là sau Đại hội công chức, giáo
viên đăng ký các danh hiệu thi đua. Đã đăng ký rồi thì các giáo viên đều nỗ lực
phấn đấu, hạ quyết tâm với chính mình. Thế là họ tự xây dựng kế hoạch tìm đọc
sách gì, đi dự giờ của ai, trao đổi kinh nghiệm nh thế nào. Khi gặp một bài cụ thể
họ suy nghĩ, tham khảo với mọi ngời, thiết kế bài dạy nh thế nào? Cần làm đồ dùng
gì? Sử dụng đồ dùng đó nh thế nào? v.v
- Trong khi tự bồi dỡng (nhất là khi tự học, tự nghiên cứu) khi phát hiện một
điều gì lý thú tâm đắc khiến cho mỗi giáo viên càng hứng thú say sa, càng có nhu

cầu trao đổi. Thế là biện pháp tự bồi dỡng của mọi ngời đã có tác động đến nhiều
ngời (những ngời đợc trao đổi).
5. Công tác đầu t cho xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi:
Việc đầu t về CSVC, tinh thần, quy hoạch cán bộ cũng là biện pháp tích cực
có ý nghĩa chiến lợc của nhà trờng
- Thăm dò t tởng, lựa chọn, giao trách nhiệm.
- Đầu t cho mỗi cá nhân có cơ hội bộc lộ năng lực của mình. Ngời lao động
và ngời quản lý phải tin tởng giáo viên trẻ, tạo điều kiện cho họ sống và làm việc
phấn đấu trong một môi trờng dân chủ, trí tuệ và công bằng.
- Đầu t cho để mua sắm thiết bị phục vụ cho việc soạn giảng của giáo viên
(nhất là những tiết hội giảng, hội thi).
- Đầu t để trờng và đặc biệt là nhiều giáo viên giỏi có cơ hội đi tham quan
học tập kinh nghiệm ở những đơn vị giáo dục mạnh, những đồng nghiệp có chuyên
môn tốt.
- Đầu t có tính chất lâu dài. Không đòi hỏi nhất thiết đặt chỉ tiêu đăng ký
một năm là phải đạt mà có thể đặt ra năm nay sẽ là tiền đề cho năm sau.
* Kết quả:
12
Do có những biện pháp tích cực từ cá nhân, từ tập thể, đã tạo ra phong trào
thi đua sôi nổi trong nhà trờng và kết quả thu đợc không nhỏ:
1. Giáo viên dạy giỏi:
Năm học Số đăng ký Đạt GVD cấp tỉnh Đạt GVG cấp TP
2005 2006
12 0 06
2006 2007
11 0 06
2007 2008
10 0 06
2008 2009
9 01 07

2009 2010
11 02 08
Kết quả trên tuy cha đáp ứng yêu cầu đặt ra song đã làm phấn chấn toàn tr-
ờng. Một số giáo viên vừa đợc kích thích, đợc cổ vũ để vơn lên. Điều quan trọng là
có giáo viên lần đầu tiên đã mạnh dạn đăng ký thi giáo viên giỏi cấp tỉnh và đã
thành công (Thầy giáo Lê Đức Anh). Từ kết quả này đã góp phần khích lệ phong
trào thi đua chuyển loại tay nghề trong các tổ chuyên môn.
2. Chất lợng giáo dục văn hoá:
2.1.Chất l ợng khảo sát:
Năm học Văn (%) Toán (%) Môn khác (%)
2005 2006 65% 60% 70%
2006 2007 68,5% 65% 72%
2007 2008 70,5% 75,5% 80%
2008 2009 80% 85% 90%
Chỉ tiêu cả năm: Văn 75%, Toán 85%, môn khác 90%.
2.2.Xếp loại văn hoá - hạnh kiểm cuối năm:
Năm Văn hoá (%) Hạnh kiểm (%)
13
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
2005 2006 16,1% 45,8% 36,6% 1,8% 0 68% 30,1% 1,4% 0,4%
2006 2007 14% 46,9% 36,7% 2,4% 0 68% 29,3% 2,2% 0,5%
2007 2008 16,9% 46,8% 34,6% 1,7% 0 6,5% 31,5% 2,0% 0
2008 2009 20,5% 45,5% 30,9% 2,1% 0 74,9% 23,4% 2,1% 0,3%
2.3. Chất l ợng mũi nhọn:
Năm học:
Giải học sinh
giỏi
HS đợc công
nhận
Ghi chú

Nhất Nhì Ba KK
2005
2006
0 5 6 13 24 giải (K6,7,8,9)
2006
2007
0 0 0 8 8 (K9)
K6,7,8 PGD không tổ
chức thi
2007
2008
1 3 3 4 18 (K8,9)
K6,7 PGD không tổ
chức thi
2008
2009
2 2 4 4 22 (K9)
K6,7,8 PGD không tổ
chức thi
2.4. Phân loại chất l ợng đội ngũ theo Quyết định số 373:
14
Năm học Tổng số GV Giỏi Khá TB
2005 2006
44 23 -> 57,5% 14 -> 35% 3 - > 7,5%
2006 2007
44 23 -> 57,5% 14 - > 35% 3 - > 7,5%
2007 2008
43 25 -> 59,5% 12 - > 28,6% 1 -> 2,4%
2008 2009
42 28 - > 68,3% 9 - > 22,4% 3 -> 7,3%

2009 2010
46 28 - > 68,3% 11 - > 26,8% 2 -> 4,9%
2.5. Đánh giá chung:
Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi sau nhiều năm phấn đấu (đặc biệt
từ năm học 2007 2008) đã thu đợc nhiều kết quả.
Số giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi và khá tăng lên. Đáng mừng là nhiều
giáo viên đã chuyển loại, những giáo viên giỏi càng đợc củng cố vững chắc.
Chất lợng văn hoá mũi nhọn, văn hoá đại trà đều đợc củng cố vững chắc và
đợc xem là thực chất nhất. Tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá khá và giỏi đã tăng hơn
năm trớc.
Tạo ra phong trào thi đua trong đội ngũ giáo viên, trong cơ quan.
Không khí lao động và tình cảm đồng nghiệp càng gắn bó thắm thiết hơn,
mọi ngời say sa với nghề nghiệp, trách nhiệm với công việc hơn.
Chất lợng văn hoá nâng lên đồng thời chất lợng đạo đức của học sinh cũng
tiến bộ hơn. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá cao hơn so với năm học trớc
15
trong khi cách tổ chức thi cử, đánh giá trung thực nghiêm túc thực sự. Có thể khẳng
định công tác này đã mang lại hiệu quả rõ rệt cùng với việc dạy thật, học thật.
16
Phần III
Kết luận
I. Một số kết luận và bài học kinh nghiệm:
1. Kết luận:
Sau nhiều năm thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới
giáo dục phổ thông, đặc biệt sau ba năm thực hiện cuộc vận động
Hai không , sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo đã thu đợc những kết quả
to lớn. Để cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông thành công đòi
hởi các cấp, các ngành phải vào cuộc. Nhng trớc hết ngành Giáo dục
- Đào tạo phải thực sự nỗ lực vơn lên chính mình. Đặc biệt trong cuộc
vận động Hai không càng đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục càng

chỉ đạo công tác dạy học thật chặt chẽ, giám đối diện với hiện
thực để vơn lên.
Nghị quyết 40 của Bộ chính trị yêu cầu nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên. Ngành Giáo dục - Đào tạo, xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng, là điều kiện để nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo.
Cùng với cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ
Chí Minh và cuộc vận động Hai không, mỗi cơ sở giáo dục đã và
đang rất chú trọng đến bồi dỡng đội ngũ một cách toàn diện.
Tăng cờng bồi dỡng, nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên nói
chung là công việc cấp bách trong giai đoạn hiện nay và cũng là
nhiệm vụ lâu dài của ngành Giáo dục - Đào tạo. Trong đó tập trung
xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi lại là yếu tố then chốt để nâng cao
chát lợng đội ngũ giáo viên.
Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi là nhiệm vụ quan trọng của
mỗi nhà trờng, là việc làm thờng xuyên của các nhà quản lý trờng
học.
17
2. Kết luận từ các biện pháp thực tiễn:
Từ nhận thức đúng đắn, ngời quản lý phải xây dựng kế hoạch cụ
thể coi đây là một mảng hoạt động hết sức quan trọng của nhà trờng.
Phải kết hợp sử dụng biện pháp nhằm tạo ra phong trào, rồi từ
phong trào tập trung xây dựng các điển hình sau đó lại nhân điển
hình có chiều rộng và chiều sâu.
Trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những trở ngại
(về t tởng, về kinh phí, vật chất ) cần phải tranh thủ sự tác động từ
nhiều mặt thông qua các tổ chức đoàn thể quần chúng v.v
3. Kết luận từ kết quả và hiệu quả thực hiện:
Tạo ra sự nhận thức đúng đắn của đội ngũ giáo viên về công tác
xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi. Từ đó mỗi giáo viên đều nhận rõ
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công tác xây dựng đội ngũ

giáo viên giỏi.
Tạo ra các phong trào, trớc hết là phong trào thi đua chuyển loại
tay nghề, phong trào phấn đấu trở thành giáo viên giỏi.
Những điển hình đợc tập trung đều rất thành công, có sức lan
toả tốt, mang lại hiệu quả nhiều mặt cho đơn vị.
Hiệu quả của phong trào là nâng cao chất lợng giảng dạy thực
chất. Chất lợng văn hoá đại trà đã liên tục đợc củng cố và phát triển.
Từ phong trào này đã góp phần đẩy lùi t tởng trung bình chủ nghĩa
trong đội ngũ giáo viên, thúc đẩy mỗi cá nhân đều nỗ lực vơn lên
trong từng bài dạy cụ thể.
Qua những năm làm quản lý, bằng những suy nghĩ, những việc
làm cụ thể, bản thân thực hiện ở trờng mình, kết hợp với trao đổi kinh
nghiệm bè bạn nhiều nơi để rút ra những vấn đề có tính then chốt cho
công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi ở trờng THCS.
II. Một số bài học kinh nghiệm:
18
1. Ngời quản lý phải xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo
viên giỏi là một vấn đề rất quan trọng, phải coi đây là điểm mấu chốt
để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, là cơ sở để nâng cao chất l-
ợng giáo dục toàn diện.
2. Ngời quản lý phải biết phát huy thế mạnh của mỗi giáo viên
trong lĩnh vực quản lý chuyên môn; phải tạo cho mỗi giáo viên có
nhiều cơ hội để bộc lộ hết mình; khích lệ lòng say mê nghề nghiệp, ý
chí phấn đấu vơn lên, lòng quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
3. Công tác thi đua và bầu không khí lao động là những yếu tốt
rất quan trọng trong nhà trờng. Ngời quản lý phải luôn tạo ra phong
trào thi đua sôi nổi trong nhà trờng; đồng thời phải luôn duy trì một
bầu không khí thân tình cởi mở trong tập thể s phạm. Có thi đua mới
đẩy lùi đợc t tởng trung bình chủ nghĩa, t tởng chậm tiến. Có cơ sở,
anh chị em mới đợc phát huy hết khả năng của mỗi ngời, ngời giỏi

không kiêu căng, ngời kém không tự ti bảo thủ.
4. Vai trò tổ nhóm trong bồi dỡng giáo viên giỏi có ý nghĩa vô
cùng quan trọng nhất là nhóm bộ môn. Ngời quản lý giao nhiệm vụ
cho tổ, nhóm chuyên môn, từ đó tổ nhóm chuyên môn chủ động xây
dựng kế hoạch bồi dỡng và thực hiện kế hoạch đó một cáh hiệu quả
nhất với nhiều biện pháp linh hoạt phong phú (không dập khuôn máy
móc).
5. Phải tăng cờng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học tạo điều
kiện cho mỗi giáo viên thể hiện năng lực chuyên môn trên lớp. Có đủ
đồ dùng dạy học, giáo viên dễ dạy hơn và hiệu quả giờ dạy cao hơn.
Và cũng khi đó đủ đồ dùng dạy học sẽ tạo cho mỗi giáo viên có khả
năng sáng tạo, sự linh hoạt trong quá trình lên lớp.
6. Ngời quản lý cũng phải biết kết hợp giữa động viên tinh thần
với động viên vật chất đối với công tác xây dựng đội ngũ giáo vien
giỏi. Không thể hô hào tán thởng chung chung, mà phải có phần th-
ởng vật chất khích lệ; phải tích cực xây dựng quỹ khen thởng để nâng
cao gí trị phần thởng cho giáo viên.
19
7. Ngời quản lý nhà trờng cũng cần thờng xuyên tổ chức cho
giáo viên đi giao lu học hỏi, dự giờ rút kinh nghiệm ở những dơn vị
điển hình tiên tiến. Chính trong các cuộc giao lu, đợc tiếp xúc với
nhiều ngời giỏi sẽ bổ sung kinh nghiệm nghề nghiệp vốn sống cho
mỗi giáo viên, làm cho mỗi ngời có thêm ú chí vơn lên.
III. Hiệu quả kinh tế xã hội của đề tài:
1. Hiệu quả kinh tế:
Mọi ngời đều nhận thấy đó là chất lợng giáo dục tăng lên, tỷ lệ
học sinh yếu kém giảm, số học sinh lu ban hàng năm giảm đáng kể,
góp phần tiết kiệm nhiều tiền của của nhà nớc và nhân dân.
Từ công tác bồi dỡng tại chỗ (bồi dỡng và tự bồi dỡng) mà vẫn
mạng lại hiệu quả, đã tiết kiệm đợc nhiều thời gian và kinh phí cho

việc mở các lớp bồi dỡng nâng tay nghề mà giáo viên phải tham gia.
Việc tổ chức bồi dỡng và tập trung cho các giáo viên dự thi giáo
viên giỏi hàng năm đã thành nếp nên kinh phí chi phí cho các cuộc
thi giáo viên giỏi hàng năm của nhà trờng cũng giảm chi phí khá
nhiều (kinh phí làm đồ dùng, kinh phí bồi dỡng luyện tập thao diễn
v.v )
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Phong trào thi đua phấn đấu trở thành giáo viên giỏi trong nhà
trờng đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ giáo viên dạy trung bình và yếu
kém đã góp phần nâng chuẩn đội ngũ giáo viên đúng nh mục tiêu mà
Nghị quyết của Đảng đã đặt ra.
Nâng cao tay nghề giáo viên gắn liền với cuộc vận động Hai
không mà Bộ GD&ĐT đang phát động đã góp phần đẩy lùi bệnh
thành tích, từng bớc khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm chỗ,
lấy lại lòng tin của nhân dân, nhanh chóng góp vào công cuộc chân
hng giáo dục, nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóc đát nớc.
20
Chất lợng tay nghề của thầy cô giáo và tỷ lệ giáo viên giỏi hàng
năm tăng lên, tạo hứng thú cho học sinh đến trờng; danh dự, uy tín
ngời thầy không ngừng đợc nâng lên trong xã hội. Thông qua phản
ánh của học sinh, địa vị xã hội của ngời thầy ngày càng đợc củng cố
trong các tầng lớp nhân dân địa phơng
.
IV. Một số đề xuất với các cấp quản lý giáo
dục:
- Cần đẩy mạnh công tác bồi dỡng và tự bồi dỡng ở các nhà tr-
ờng. trờng phải xây dựng những giáo viên nòng cốt, có sức lan toả;
Phòng giáo dục phải hình thành những tổ cốt cán và tổ chức cho tổ
này hoạt động thật đắc lực thông qua các chuyên đề bồi dỡng giáo

viên.
- Duy trì chế độ thi giáo viên giỏi các cấp hàng năm.
- Việc thi giáo viên giỏi nên tổ chức hai năm một lần (với cấp
thành phố), 5 năm hai lần đối với cấp tỉnh. Tỷ lệ giáo viên giỏi cũng
nên vừa phải phù hợp với phong trào và tình hình chung.
- Tăng cờng chế độ đãi ngộ đối với những giáo viên giỏi. Tăng
mức thởng, nâng lơng trớc thời hạn, bảo lu thành tích cho năm học
sau (nếu năm đó không tổ chức thi).
- Tăng cờng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các nhà trờng,
chú ý việc ứng dụng CNTT trong bài giảng.
21
Phần IV
Các điều kiện để triển khai đề tài
I. Kinh phí:
Kinh phí đầu t mua sắm sách báo, tài liệu tham khảo hàng năm : 5 000 000đ.
Kinh phí cho việc đầu t làm thêm đồ dùng thiết bị dạy học mỗi năm:
2 000 000đ.
Kinh phí cho việc tổ chức bồi dỡng, luyện tập, thi giáo viên giỏi và phần thởng
giáo viên, học sinh hành năm: 5 000 000đ.
Kinh phí cho tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến hàng năm:
10 000 000đ.
II. Về cơ sở vật chất:
Kiện toàn các phòng học, phòng học bộ môn theo chuẩn quốc gia. Thay thế
bàn ghế không đạt chuẩn, bổ sung trang thiết bị trong phòng học, tăng cờng mua
sắm đồ dùng thiết bị đồng bộ.
Củng cố và kiện toàn th viện trờng học, từng bớc xây dựng các phòng chức
năng giành riêng cho các môn (phòng học Tin học, Mỹ thuật, Âm nhạc )
Đầu t kinh phí mua sắm thiết bị, bồi dỡng giáo viên kỹ thuật sử dụng giáo án
điện tử, áp dụng rộng rãi trong nhà trờng.
Tiếp tục củng cố và tăng cờng cơ sở vật chất, tạo cảnh quan s phạm khang

trang đẹp đẽ.
III. Về con ngời:
1. Quản lý:
Đi trớc đón đầu việc ứng dụng tin học trong nhà trờng, xây dựng kế hoạch
bồi dỡng tin học cho giáo viên, kế hoạch đầu t vật chất kỹ thuật, tăng cờng CSVC.
Có kế hoạch chiến lợc về đội ngũ mang tính ổn định, từ đó chủ động xây
dựng kế hoạch bồi dỡng đội ngũ toàn diện.
22
2. Giáo viên:
Tự giác nêu cao tinh thần trách nhiệm, lơng tâm nghề nghiệp; có ý trí vơn
lên nhằm không ngừng hoàn thiện mình.
Tự xây dựng kế hoạch tự bồi dỡng cho bản thân, quyết tâm phấn đấu từng b-
ớc chuyển loại từ trung bình lên khá, từ khá lên giỏi, đã giỏi củng cố thêm vững
chắc.
Để đảm thành công trong mục tiêu chuyển loại tay nghề, đòi hỏi mỗi giáo
viên phải tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp; điểm quan trọng là phải thật sự say mê với công việc.
Với tổ chuyên môn cần thờng xuyên bố trí dự giờ rút kinh nghiệm với từng
giáo viên; phân công giáo viên có tay nghề vững vàng kèm cặp những giáo viên còn
non; thờng xuyên tổ chức các chuyên đề đa công tác bồi dỡng trở thành hệ thống,
mang lại hiệu quả cao.
Trong giảng dạy, ngời thầy phải thực sự đóng vai trò ngời thiết kế, tổ chức
học sinh chủ động tham gia các hoạt động nhằm nhanh chóng tiếp thu kiến thức bài
học.
Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá giáo dục, ngoài nhiệm vụ bồi dỡng nói
chung, trớc mắt ngời giáo viên phải tự bồi dỡng, trang bị kiến thức tin học, từng b-
ớc biết sử dụng giáo án điện tử,
3. Học sinh:
Xác định lại cho học sinh mục tiêu, động cơ học tập; xây dựng phơng pháp,
kế hoạch học tập, ý trí nghị lực quyết tâm học tập nhằm đạt kết quả tốt.

Tập trung cao độ trong giờ học, tích cực chủ động trao đổi với thầy với bạn
nhằm lĩnh hội kiến thức.
Đẩy mạnh thi đua trong lớp, trong trờng, tích cực tìm tòi sáng tạo, đẩy mạnh
cuộc vận động Hai không, phấn đấu trở thành học sinh giỏi.
23
Lời kết
Đội ngũ giáo viên và CBQL là yếu tố quan trọng nâng cao chất lợng giáo
dục. Vì vậy, đối với nhà quản lý giáo dục, để nhà trờng phát triển bền vững thì cần
phải có chiến lợc và tầm nhìn trong việc phát triển nâng cao chât lợng đội ngũ,
trong đó có đội ngũ giáo viên dạy giỏi.
Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi là vấn đề đợc quan tâm ở tất cả các
trờng học. Đã có nhiều ngời trăn trở, nghiên cứu và rất nhiều thành công trên cả ph-
ơng diện lý luận và thực tiễn vận dụng
Những điều tôi trình bày ở trên đây là một số biện pháp cơ bản của ngời
quản lý, những điều đã đọc đợc, đã nghe đợc, những việc mình đã thể nghiệm ở tr-
ờng mình. Những kết quả đem lại đã không làm cho tôi thất vọng mà thôi thúc tôi
tiếp tục phát huy nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên thật sự vững vàng trong nhà tr-
ờng.
Do điều kiện và khả năng của bản thân còn hạn chế nên sáng kiến kinh
nghiệm không tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong muốn đợc góp ý và góp phần nhỏ bé
vào sự nghiệp phát triển giáo dục trong đó có công tác quản lý nhà trờng.
Xin chân thành cảm ơn!
Võ Cờng, ngày 18 tháng 4 năm 2010
Ngời viết
Hoàng Thảo Yến
24
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết Trung ơng II khoá XIII
2. Nghị quyết 40 của Bộ chính trị năm 2004.
3. Những bài giảng về quản lý trờng học (NXB giáo dục Hà Nội năm 1987).

4. Báo giáo dục thời đại các số.
5. Tạp trí giáo dục các số.
6. Tập tài liệu: Điều hành các hoạt động trong trờng học NXB giáo dục Hà
Nội năm 2009.
7. Một số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.
8. Tâm lý học quản lý XNB giáo dục.
9. Hồ sơ quản lý trờng THCS Võ Cờng.
25

×