Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm toán 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.31 KB, 23 trang )

Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong suốt những năm gằn đây tơi được nhà trường phân cơng giảng dạy
lớp 4-5. Mỗi buổi học khi dạy bài tốn mà gặp bài tốn có văn là các em ngơ
ngác. Sau khi cho học sinh tìm hiểu đề, suy nghĩ và thử giải thì tơi thường bắt
gặp những ánh mắt mơ hồ, lơ mơ với những câu hỏi quen thuộc của học sinh
như: “Bài tốn có mấy lời giải thầy? Tìm cái gì trước thầy? Làm sao thầy? Khó
q thầy ơi!”. Các em cặm cụi làm bài, có em làm cho có vậy thơi chứ khơng
hiểu gì cả! Lời giải và phép tính khơng đúng, khơng hợp lí.
Trước tình trạng trêntơi tự hỏi: “Ngun nhân từ đâu dẫn đến tình trạng như
vậy? Phải tìm một biện pháp gì để giúp học sinh có hứng thú với giải tốn có
văn và biết tìm câu lời giải một cách dễ dàng khiđã nắm bắt được cách giải. với
suy nghĩ đó tơi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giúp học sinh
học tốt tốn có lời văn ở lớp 5A – trường Tiểu học Tân Phong B”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thơng qua thực tiễn của đơn vị đề tài sẽ đề ra các biện pháp để áp dụng
giúp học sinh học tốt tốn có lời văn lớp 5.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu các biện pháp giúp học sinh học tốt tốn có lời văn lớp 5.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 5A trường Tiểu học Tân Phong B, huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Từ mục đích nhiệm vụ nghiên cứu trên giả thuyết khooa học đưọc đặt ra là:
Nếu thầy giáo tổ chức hướng dẫn học sinh giải tốn điển hình đúng quy trình,
theo hướng huy động các kiến thức tốn học và khả năng tham gia tích cực của
học sinh, khái qt đúng thì sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách khoa học
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 1
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.


để tự tìm ra thuật giải tốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học từ đó hình
thành kĩ năng giải tốn cho học sinh khi gặp bất cứ dạng tốn nào.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Đưa vào những điều đã học ở phần giải tốn và ý nghĩa của phần thực hành
giải tốn ở Tiểu học, các tiết dự giờ và giảng dạy ở trường, tham khảo các tài
liệu, quy trình dạy học giải tốn một số bài tốn tiêu biểu. từ đó có cơ sở chính
xác trong việc dạy học giải tốn ở lớp 5.
Nghiên cứu phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực.
Tìm hiểu và phân tích sự trình bày các dạng tốn điển hình trong sách giáo
khoa tốn 5.
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp điều tra - Thống kê
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
6.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp quan trọng, là phương pháp nghiên cứu, lựa chọn và đọc
những tài liệu như: sách giáo khao, sách giáo viên, tài liệu về đổi mới phương
pháp dạy học Tiểu học.
Đây là phương pháp được sử dụng để làm cơ sở lí luận để phân tích, xử lí
các tài liệu. Từ đó đúc kết những vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Là phương pháp nghiên cứu thực tế bằng cách dự giờ các tiết dạy, nhằm
thu thập thơng tinvề đối tượng. Từ đó nắm được tình hình giải tốn của học sinh,
nhằm tìm cách giải quyết hợp lý hơn trong vấn đề giải tốn.
Dùng phương pháp này giúp ta quan sát được việc học tập của học sinh từ
đó đề ra cách thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
6.3. Phương pháp điều tra – Thống kê:
Là phương pháp nhằm thu thập thơng tin, các số liệu, hiện tượng để từ đó
phát hiệncác vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến, ngun nhân và

chuẩn bị nghiên cứu tiếp. Ngồi ra phương pháp thống kê các số liệu liên quan
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 2
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
đến các kì thi, các bài kiểm tra cũng rất cần thiết. Nó giúp ta nắm rõ sự tiến bộ
của học sinh thơng qua các số liệu.
Phương pháp này có tác dụng giúp ta biết chính xác tình hình học tập của
học sinh, biết được những kó khăn, thuận lợi của từng học sinh. Từ đó có cơ sở
để giúp đỡ học sinh một cách chính xác.
6.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Đây là phương pháp cho ta thơng tin thực tiễn có giá trị những kinh nghiệm
giáo dục được nghiên cứu và tổng kết. Từ đó rút ra được ngun nhân thành
cơng và những hạn chế để có những phương hướng mới.
Phương pháp tổng kết rút kimh nghiệm giúp ta hiểu rõ bản chất, nguồn gốc,
ngun nhân và cách giải quyết các tình huống giáo dục xảy ra trong q trình
nghiên cứu. Để đề ra một số biện pháp mới.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Nội dung chương trình tốn 5 có nhiều dạng tốn:
Tốn đơn vận dụng các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Tốn hợp vận dụng từ hai phép tính trở lên trong bốn phép tính đã học.
Trong phạm vi đề tài này tơi chỉ nghiên cứu về tốn điển hình trong nội
dung chương trình tốn 5 gốm các dạng tốn sau:
Dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Dạng tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Dạng tốn về đại lượng tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch).
Dạng tốn về tính tỉ số phần trăm.
8. THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu trong 35 tuần:
Tuần 1: chọn đề tài.
Tuần 2-5: Tham khảo và chọn lọc các tài liệu có liên quan đến đề tài.

Tuần 6: Lập đề cương.
Tuần 7-8:Viết và điều chỉnh bổ sung đề tài.( Giới thiệu đề tài với Ban giám
hiệu nhà trường cùng tổ khối chun mơn để được góp ý, rút kinh nghiệm ).
Tuần 9: Hồn chỉnh đề tài.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 3
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Tuần 10- 34: Tiến hành áp dụng đề tài. ( Trong q trình vận dụng đề tài sẽ
tiếp tục cùng với Ban giám hiệu nhà trường và tổ khối chun mơn góp ý điều
chỉnh, bổ sung để đề tài hồn thiện hơn. )
Tuần 35: Tổng kết rút kinh nghiệm đề tài.
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG
1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:
Từ trước đến nay ngành giáo dục đã có rấtt nhiều người tập trung nghiên
cứu vấn đề là làm thế nào để khắc phục tình trạng yếu kém của học sinh khi học
giải tốn có văn với ý nghĩa là tìm ra hướng đi mới có tính đột phá trong việc
vận dụng phương pháp mới. Tuy thế nhưng tính đến nay vẫn chưa đem lại hiệu
quả như mong muốn.
Riêng cá nhân tơi đây là một vấn đề mới mẻ phải từng bước nghiên cứu
trên cơ sở kế thừa những thành quả của những người đi trước, với mong muốn là
sẽ góp phần ngày càng hồn chỉnh các giải pháp mang tính đặc thù của bộ mơn
tốn phần giải tốn có lời văngiúp cho người dạy và người học có hiệu quả tốt
hơn.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bằng nội lực của mình Việt
Nam đang hoạch định một nền giáo dục quốc dân khoa học hiện đại để tạo ra
mặt băng dân trí cao, thích hợp với thế giới văn minh hiện đại. Trong đại hội
khố VII Đảng và Nhà nướcta đã xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
đặc biệt là giáo dục Tiểu học – Bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho mọi q
trình giáo dục ở bậc học tiếp theo.
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước

ta. Xuất phát từ điều này mà nghị quyết trung ương 2 khố VIII đã đặt ra vấn đề
giáo dục tồn diện cho học sinh nhằm đào tạo những con người đủ tài đủ đức
phục vụ cho đất nước trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 4
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Do đó có thể nói dạy học tốn ở bậc Tiểu học là “ Hòn đá thử vàng”, bởi
phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động thích hợp kiến thức và khả
năng đã có vào các tình huống khác nhau.
Trong nhiều trường hợp phải biết phân tích tổng hợp mới tìm ra cách giải.
Vì vậy có thể xem giải tốn là một trong những cách biểu hiện năng động nhất ở
hoạt động trí tuệ của học sinh nhằm mục đích chủ yếu sau:
Trước hết nó giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học
gắn với những lời văn gần gũi với cuộc sống. Qua những biểu hiện của học sinh,
giáo viên phát hiện được những gì học sinh chưa nắm chắc. Để giúp đỡ học sinh
phát huy hoặc khắc phục.
Qua giải tốn giúp học sinh từng bước phát triển năng lực, tư duy, phỏng
đốn, tìm tòi. Đồng thời rèn luyệnnhững đức tính và phong cách làm việc của
người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xétđđốn, tính cẩn
thận….
Việc giải tốn vừa đòi hỏi tính tích cực vừa đòi hỏi phải độc lập sáng tạo
trong suy nghĩ và đòi hỏi khả năng phân tích tổng hợp.
Qua nghiên cứu về trình độ, nhận thức tốn của học sinh Tiểu học và đặc
điểm phát triển chương trình Tiểu học ở Việt Nam hiện nay, việc dạy tốn ở
Tiểu học được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn một gồm: các lớp 1, 2, 3.
- Giai đoạn hai gồm: các lớp 4, 5.
Ở giai đoạn một được coi là giai đoạn học tập cơ bản. Học sinh được học các
kiến thức, kĩ năng cơ bản của tốn học. Giai đoạn này học sinh được sự hổ trợ của
sách giáo khoa và đồ dùng học tốn. Học sinh tập dược tự phát hiện, tự giải quyết
vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức mới dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.

Ở giai đoạn hai, giai đoạn này có thể coi là giai đoạn “học sâu”. Học sinh vẫn
học những kiến thức kĩ năng cơ bản của tốn học nhưng ở mức độ sâu hơn. Tốn
lớp 4, 5 được nâng lên một bậc so với tốn lớp 1, 2, 3. cũng chính ở giai đoạn này
thơng qua một bài tốn có văn học sinh được phát triển tư duy,tăng cường khả
năng diễn đạt bằng ngơn ngữ nói và viết thơng qua việt trình bày bài giải ngày
một hồn chỉnh hơn.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 5
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
3. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
3.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Với cơ sở lí luận như trên, ngay từ ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 học được chuẩn bị
kiến thức cơ bản để học tốn 4, 5.
Với mơn tốn việc dạy tốn có văn ngay từ lớp một ở chương trình thay sách
các em đã chuẩn bị trước bước đầu làm quen việc giải tốn có văn bằng nhiều
hình thức khác nhau như: tranh vẽ, tóm tắt, lập đề tốn ở phạm vi vận dụng phép
cộng và phép trừ.
Lớp hai giải tốn đơn vận dụng qua bốn phép tính ở vòng số đã cho.
Lớp ba nâng dần việc giải tốn là giải tốn hợp vận dụng hai trong bốn phép
tính đã học (ngay từ cuối học kì I).
Lớp 4,5 với u cầu cần đạt ở giải tốn có văn là: Học sinih biết tự tóm tắt đề
bằng cách ghi ngắn gọn sơ đồ và hình vẽ. Biết giải và trình bày bài giải các bài
tốn ở dạng tốn điển hình. Nhưng qua thực tiễn ở năm học 2009 – 2010 ngay từ
những bài tốn có văn đầu tiên trong năm học ( Bài 3 trang 11 sách giáo khoa
tốn 5; Bài 1 và bài 3 trang 18 sách giáo khoa tốn 5; …). Đây là phần ơn chương
trình tốn lớp 4, qua việc kiểm tra theo dõi để nắm bắt được trình độ học tập của
các em ngay từ các bài tốn có văn đầu tiên ở chương trình tốn lớp 5. Hơn hai
phần ba số học sinh trong lớp hỏi: Bài có mấy lời giải thầy? Làm như thế nào
thầy?
Điều đó cho thấy khi giải tốn có văn, giáo viên thường chỉ u cầu học sinh
đọc qua một lần rồi tiến hành phân tích, tìm cách giải tốn theo một phương pháp

rập khn. Học sinh khơng chủ động phân biệt các dạng tốn.
Từ đó tư duy các em thiếu linh hoạt: suy luận máy móc, khẳng định khơng
căn cứ, thao tác tư duy chậm. Trong giải tốn chỉ làm theo cách bắt chước theo
mẫu đã có sẵn. Sai lầm khi giải tốn là thường chỉ giải bằng cách tái hiện, khi hỏi
về lí lẽ thì khơng giải thích được.
Diễn đạt bằng ngơn ngữ rất khó khăn, sử dụng ngơn ngữ tốn học còn lúng
túng, lẫn lộn. Vì vậy dẫn đến chất lượng học mơn tốn còn thấp, nhất là việc phân
loại các dạng tốn.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 6
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Đầu năm tơi được nhà trường phân cơng chủ nhiệm lớp 5A. bản thân đã
thống kê chất lượng của học lớp 5A qua năm học trước và khảo sát chất lượng đầu
năm như sau:
Kết quả giáo dục năm học trước ( Năm học: 2008 – 2009)
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
5A 25
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học: 2009 – 2010 như sau:
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
5A 25
Trong đó kết quả của bài tốn có lời văn của học sinh là:
Tổng số học sinh lớp 5A: 25 Học sinh đạt Tỉ lệ
Nêu lời giải đúng, phép tính đúng chính xác
Lời giải đúng, phép tính sai
Khơng giải đúng bài tốn
3.2. Sự cần thiết của đề tài:
Từ kết quả trên cho thấy chất lượng mơn tốn nói chung, tốn có lời văn

nói riêng của lớp 5A còn q thấp.
Từ thực tế trên tơi nhận thấy vấn đề cần giải quyết đặt ra là giáo viên phải
tìm ra “Biện pháp để giúp học sinh học tốt tốn có văn ở lớp 5”. Qua đó
nhằm giúp các em phát triển năng lực tư duy thơng qua phương pháp giải và có
khả năng diễn đạt tốt qua việc trình bày bài giải.
4. Q TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Phần tốn có văn được chia làm bốn dạng gồm các dạng tốn điển hình như
sau:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 7
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
- Dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
- Dạng tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
- Dạng tốn về đại lượng tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch).
- Dạng tốn về tính tỉ số phần trăm.
4.1. Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Ví dụ: Một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi 160m. Chiều rộng kém
chiều dài 20m. Tìm chiều dài, chiều rộng và diện tích của đám ruộng đó?
Giáo viên u cầu và gợi ý học sinh xác định bài tốn:
- Đọc đề và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Chiều rộng:
Chiều dài:
4.1.1. Tìm số bé trước:
Nếu bớt (trừ) 20 ta được mấy lần số bé ( chiều rộng)? ( 2 lần số bé).
160 – 20 = 140 (m).
Có hai lần số bé (chiều rộng) muốn tìm một lần số bé (chiều rộng) ta làm
sao? (lấy 140 : 2)
Có số bé (chiều rộng) tìm số lớn (chiều dài) ta làm sao?
Giải:
Hai lần chiều rộng (số bé) là: 160 – 20 = 140 (m)

Chiều rộng (số bé) là: 140 : 2 = 70 (m)
Chiều dài ( số lớn) là: 70 + 20 = 90 (m).
Đáp số: chiều rộng: 70m
chiều dài: 90m
4.1.2. Tìm số lớn trước:
Tìm hai lần số lớn (chiều dài) ta làm sao? (160 + 20 = 180 (m)).
Hai lần số lớn (chiều dài) là 180 vậy một lần số lớn (chiều dài) là bao
nhiêu? (180 : 2 = 90 (m)).
Giải:
Hai lần chiều dài ( số lớn) là: 160 + 20 = 180 (m)
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 8
160 m
20 m
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Chiều dài ( số lớn) là: 180 : 2 = 90 (m)
Chiều rộng ( số bé) là: 90 – 20 = 70 (m)
Đáp số: chiều dài: 90m
chiều rộng: 70m
Vậy ta có thể tóm tắt thành cơng thức như sau:
Cách 1:
Hoặc:
Cách 2:
Hoặc:
4.2. Dạng tìm hai số khi biết Tổng và Tỉ số của hai số đó:
Ví dụ: Bài 3/ trang 18 SGK tốn 5.
Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi là 120m. Chiều rộng bằng
7
5
chiều
dài. Tính chiều dài, chiều rộng vườn hoa đó.

Giáo viên u cầu và gợi ý học sinh xác định bài tốn:
- Đọc đề và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Tóm tắt:
Chiều rộng:
Chiều dài:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 9
Số bé = ( Tổng – Hiệu ) : 2
Số lớn = Số bé + Hiệu Số lớn = Tổng - Số bé
Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Số bé = Tổng – Số lớn Số bé = Số lớn – Hiệu
120 m
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
+ Đề bài cho biết gì? ( Cho biết tổng của hai số là 120m, tỉ số của hai số

7
5
)
+ u cầu của đề tốn là gì? ( u cầu tìm hai số đó).
+ Vẽ hình biểu diễn tỉ số và tổng hai số đó như sơ đồ trên.
Qua sơ đồ cho ta thấy 120m (tổng) gồm mấy phần bằng nhau? ( 5 + 7 = 12
(phần))
Vậy chiều rộng (số bé) bằng mấy phần của tổng này? (
12
5
).
Chiều dài ( số lớn) bằng mấy phần của tổng? (
12
7
).
Qua bài tìm phân số của một số ta đã học. Vậy muốn tính

12
5
của 120m ta
làm sao? ( Lấy: 120 : 12 x 5 Hoặc: 120 x
12
5
).
Tương tự để tính
12
7
của 120m ta làm: 120 : 12 x 7 Hoặc: 120 x
12
7
.
Giải:
Theo sơ đồ ta có tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 = 12 (phần)
Chiều rộng (số bé) là:
120 : 12 x 5 = 50 (m)
Chiều dài (số lớn ) là:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 10
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
120 : 12 x 7 = 70 (m)
Hoặc: 120 – 50 = 70 (m).
Đáp số: 50m và 70m
Thử lại: Tổng hai số bằng chiều rộng (số bé) cộng chiều dài (số lớn), tỉ số
của hai số bằng chiều rộng ( số bé) chia cho chiều dài (số lớn).
Tổng hai số: 50 +70 = 120 (m).
Tỉ số của hai số: 50 : 70 =
7

5
.
Dựa vào cách giải trên ta cũng có thể tìm số lớn ( chiều dài) trước.
Hoặc ta có thể hướng dẫn học sinh giải bằng việc áp dụng một phần mấy
của một số. Lấy số đó chia cho tổng số phần ( 120 : 12 = 10), rồi từ một phần
tìm lên nhiều phần.
Cũng ví dụ trên ta có cách giải sau:
Theo sơ đồ ta có tổng số phần bằng nhau là:
5 + 7 = 12 (phần)
12 phần bằng 120m, vậy một phần là: 120 : 12 = 10 (m)
Chiều dài ( số lớn) là: 10 x 7 = 70 (m)
Chiều rộng ( số bé) là: 10 x 5 = 50 (m)
Đáp số: 70m và 50m
Qua bài giải cho học sinh rút ra cách giải:
- Đọc kĩ đề, vẽ sơ đồ đoạn thẳng tóm tắt.
- Xác định đâu là tổng, đâu là tỉ số?
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 11
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
- Vẽ sơ đồ dựa vào tỉ số.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau.
Bước 2: Tìm từng số có 2 cách như sau:
Cách 1:
* Tìm một phần: Vận dụng kiến thức “tìm một phần mấy của một số”. Giá
trị của một phần bằng tổng chia cho tổng số phần.
* Tìm từng số: Lấy giá trị của một phần nhân với số phần chì số đó.
Cách 2:
Tìm ngay từng số bằng cách áp dụng tìm phân số của một số.
Ngồi ra khi đã tìm ra một số, số còn lại học sinh có thể vận dụng tìm số
hạng chưa biết khi biết tổng và số hạng kia ( x = tổng – số hạng kia)

4.3. Dạng tốn tìm hai số khi biết Hiệu và Tỉ số của hai số đó:
Ví dụ: Hiệu của hai số là 24, tỉ số của hai số là
5
3
. Tìm hai số đó.
Giáo viên u cầu và gợi ý học sinh xác định bài tốn:
- Đọc đề và tìm hiểu đề:
+ Hiệu của hai số là 24m ( Số lớn trừ số bé bằng 24).
+ Tỉ số của hai số là (
5
3
)
Từ đó ta có sơ đồ đoạn thẳng:
Chiều rộng:
Chiều dài:
Qua sơ đồ 24 gồm mấy phần bằng nhau? ( 2 phần)
Ta có thể gọi hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 3 = 2 (phần)
Vậy số bé bằng mấy phần của Hiệu? (
2
3
) .
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 12
24
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Số lớn bằng mấy phần của Hiệu? (
2
5
).
Vậy muốn tính số bé ta làm sao? ( Lấy: 24 : 2 x 3 Hoặc: 24 x
2

3
).
Tương tự như trên ta có số lớn bằng: 24 : 2 x 5. Hoặc: 24 x
2
5
Giải:
Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bẳng nhau là: 5- 3 = 2 (phần)
Số bé là: 24 : 2 x 3 = 36.
Số lớn là: 24 : 2 x 5 = 60.
Thử lại: Hiệu hai số bằng sồ lớn trừ số bé, tỉ số của hai số bằng số bé chia
cho số lớn.
Hiệu hai số: 60 – 36 = 24.
Tỉ số của hai số: 36 : 60 =
5
3
.
Dựa vào cách giải trên ta cũng có thể tìm số lớn trước.
Hoặc ta có thể hướng dẫn học sinh giải bằng việc áp dụng một phần mấy
của một số. Lấy Hiệu chia cho Hiệu số phần ( 24 : 2 = 12), rồi từ một phần tìm
lên nhiều phần.
Ví dụ 2: Bài 2/ trang 22 SGK tốn 5.
Tính chu vi một mảnh đất hình chữ nhật, biết chiều dài gấp 2 lần chiều rộng
và hơn chiều rộng 15m.
Giáo viên u cầu và gợi ý học sinh xác định bài tốn:
- Đọc đề và tìm hiểu đề:
+ Hiệu của hai số là 15m ( Số lớn trừ số bé bằng 15).
+ Tỉ số của hai số là ( chiều dài gấp 2 lần chiều rộng)
Từ đó ta có sơ đồ đoạn thẳng:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 13
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.

Chiều rộng:
Chiều dài:
Qua sơ đồ 15m gồm mấy phần bằng nhau? ( 1 phần)
Ta có thể gọi hiệu số phần bằng nhau là: 2 – 1 = 1 (phần)
Vậy chiều rộng (số bé) bằng mấy phần? ( 1 phần) .
Chiều dài ( số lớn) bằng mấy phần? ( 2 phần).
Vậy muốn tính chiều rộng (số bé) ta làm sao? ( Lấy: Hiệu (15) chia cho
Hiệu số phần (1)).
15 : 1 = 15 (m).
Từ đó ta có chiều dài ( số lớn) bằng: Số bé nhân tỉ số của hai số.
15 x 2 = 30 (m).
Giải:
Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bẳng nhau là: 2- 1 = 1 (phần)
Chiều rộng (số bé) là: 15 : 1 = 15 (m).
Chiều dài (số lớn) là: 15 x 2 = 30 (m).
Chu vi hình cữ nhật là: (30 + 15) x 2 = 90 (m).
Đáp số : 90 m
Lưu ý: Khi tỉ số của hai số là số này gấp số kia một số lần ( 2 lần; 5lần;…),
hoặc số này bằng một phần mấy của số kia (
2
1
;
4
1
; …) ta chỉ việc lấy Hiệu chia
cho Hiệu số phần thì được số bé. Số lớn bằng số bé nhân với số phần số lớn.
Qua các bài giải cho học sinh rút ra cách giải:
- Đọc kĩ đề, vẽ sơ đồ đoạn thẳng tóm tắt.
- Xác định đâu là Hiệu, đâu là tỉ số?
- Vẽ sơ đồ dựa vào tỉ số.( là phân số hay số tự nhiên)

Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm Hiệu số phần bằng nhau.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 14
15 m
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Bước 2: Tìm từng số như sau:
- Lấy Hiệu chia cho Hiệu số phần bằng nhau nhân với số phần chỉ nó.
- Với số còn lại có thể tính bằng cách khác như biết số bé (lớn) và hiệu.
Hay:
4.4. Bài tốn tính tỉ số phần trăm
Ví dụ : Bài 3/ trang 75 SGK tốn 5.
Một lớp học có 25 học sinh,trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ
chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó?
- Gợi ý để học sinh xác định u cầu trọng tâm của để là tìm tỉ số phần
trăm:
+ Cho học sinh nắm được: Tỉ số của hai số là gì? (Là tìm thương của
hai số đó)
+ Vậy tỉ số phần trăm của hai số là gì? (là tìm thương của hai số đó rồi viết
thương dưới dạng số thập phân. Lấy thương đó nhân với 100 rồi viết thêm ký
hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được)
+ Từ đó cho học sinh tự thiết kế và giải bài tập.
Giải
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ so với học sinh cả lớp là:
(13 : 25) x 100 = 52%
Đáp số: 52%
Qua các bài giải cho học sinh rút ra cách giải:
+ Bước 1:Tìm thương của 2 số.
+ Bước 2:Nhân thương đó với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích
vừa tìm được.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 15

Số lớn = Số bé + Hiệu
Số bé = Số lớn – Hiệu
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
- Khi thực hiện dạng tốn này các em phải xác định: Tìm tỉ số phần trăm
của số nào với số nào (Khơng phải lấy số lớn chia cho số bé).
Ví dụ: Tìm tỉ số phần trăm của:
7 và 28 → (7 : 28) x 100 = 25%
903 và 645 → (903 : 645) x 100 = 140%
4.5. Đại lượng tỷ lệ thuận:
Ví dụ : Bài 1/ trang 19 SGK tốn 5.
Mua 5m vải hết 80 000 đồng. Hỏi mua 7m vải loại đó hết bao nhiêu tiền?
- Đối với dạng tốn này giáo viên có thể gợi ý:
+ Bài tốn này thuộc dạng tốn gì? (Dạng tốn đại lượng tỷ lệ thuận)
- Gợi ý cách giải:
+ Ta có thể giải bài tốn bằng quy tắc tam suất đơn thuận sau:
+ Có thể tóm tắt và giải.
5m vải: 80 000 đồng
7m vải: ? đồng.
Giải:
Số tiền cần có để mua một mét vải là:
80 000 : 5 = 16 000 (đồng).
16 000 x 7 = 112 000 (đồng)
Đáp số: 112 000 đồng.
Với bài tốn trên có dạng này, gợi ý cho học sinh biết:
Hai đại lượng gọi là tỉ lệ thuận khi giá trị của đại lượng này tăng lên
hoặc giảm đi bao nhiêu lần thì giá trị tương ứng của đại lượng kia cũng
tăng lên hoặc giảm đi bấy nhiêu lần.
Cũng đề tốn trên ta có thể giải cách giải khác gọn hơn:
Số tiền dùng để mua bảy mét vải cung loại đó là:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 16

Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.

= 112 000 ( đồng)
Đáp số: 112 000 đồng.
- Giáo viên gợi ý:
+ Cho a là giá trị của đại lượng thứ nhất tương ứng với giá trị b của đại
lượng thứ hai.
+ Cho c là giá trị của đại lượng thứ nhất tương ứng với giá trị chưa biết của
đại lượng thứ hai.
+ Cho học sinh dùng cơng thức theo quy tắc tam suất thuận
Ví dụ: (a) (b)
3 người là m được: 15 sản phẩm
5 người làm được: ? sản phẩm
(c) (x)
Giải:
Số sản phẩm của năm người là:
Cần làm cho học sinh nắm được:
- Giá trị a của đại lượng thứ nhất tương ứng với giá trị b của đại lượng thứ
hai.
- Giá trị c của đại lượng thứ nhất tương ứng với giá trị chưa biết của đại
lượng thứ hai.
- Nếu các số a, b, c đã chovà x là số chưa biết. ta có thể dùng cơng thức:
4.6. Dạng bài tốn đại lượng tỷ lệ nghịch:
Ví dụ : Bài 1/ trang 21 SGK tốn 5.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 17
80 x 7
5
b x c
x =
a

15 x 5
x =
3
(Sản phẩm)
b x c
=
a
x
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
10 người làm xong một cơng việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong
cơng việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm của mỗi
người như nhau).
Giáo viên có thể gợi ý để học sinh tìm:
- Bài tốn này thuộc dạng nào? (Dạng tốn đại lượng tỷ lệ nghịch)
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại thế nào là đại lượng tỷ lệ nghịch?
(Hai đại lượng tỷ lệ nghịch khi đại lượng này tăng bao nhiêu lần thì đại
lượng kia giảm bấy nhiêu lần và ngược lại)
- Từ đó học sinh tìm cách giải.
+ Trước hết các em phải tìm nếu một người làm thì sẽ xong trong mấy
ngày? ( 10 x 7 = 70 (ngày)).
+ Các em xác định nếu số ngày làm xong giảm thì số người như thế nào? (
số người tăng lên).
+ Học sinh trình bày cách giải.
Giải.
Nếu một người làm thì cần có số ngày để xong cơng việc đó là:
10 x 7 = 70 (ngày)
Vậy muốn làm xong cơng việc đó trong năm ngày thì cần có số người là:
70 : 5 = 14 (người)
Đáp số: 14 người
Ví dụ 2: Đội cơng nhân I gồm 7 người làm xong 1 đoạn đường trong 6

ngày. Hỏi đội cơng nhân thứ II gồm 14 người sẽ làm xong đoạn đường đó
trong mấy ngày? (Năng suất lao động của mỗi cơng nhân là như nhau).
+ Tương tự như trên giáo viên có thể gợi ý để học sinh tìm:
Bài tốn này thuộc dạng nào? (Dạng tốn đại lượng tỷ lệ nghịch)
Giáo viên cho học sinh nhắc lại thế nào là đại lượng tỷ lệ nghịch?
(Hai đại lượng tỷ lệ nghịch khi đại lượng này tăng bao nhiêu lần thì đại
lượng kia giảm bấy nhiêu lần và ngược lại)
Từ đó học sinh tìm cách giải.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 18
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
+ Trước hết các em phải tìm số cơng nhân đội II gấp mấy lần số cơng nhân
đội I.
+ Các em xác định nếu số cơng nhân tăng lên bao nhiêu lần thì số ngày sẽ
giảm xuống bấy nhiêu lần.
+ Học sinh trình bày cách giải.
Giải.
Số cơng nhân đội II so với đội I gấp:
14 : 7 = 2 (lần)
Đội II làm xong đoạn đường trong:
6 : 2 = 3 (ngày)
Đáp số: 3 ngày
Cần làm cho các em nhớ được:
- Khi đại lượng này tăng bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm bấy nhiêu
lần.
Ví dụ:
(a) (b)
7 nghười làm xong đoạn đường 6 ngày
14 người làm xong đoạn đường ? Ngày
(c) (x)
- Các em phải hiểu số người làm tăng thì số ngày phải giảm.

- Khi tính các em phải thực hiện theo 2 bước:
+ Bước 1: Tìm tỉ số của a và c
+ Bước 2: Lấy b chia cho thương của a và c.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua các biện pháp trình bày như trên học sinh lớp 5A trường Tiểu học Tân
Phong B trong năm học 2009 – 2010, các em đã nắm vững và gải một cách thơng
thạo các dạng tốn điển hình trong chương trình tốn lớp 5.
Các em vẽ sơ đồ, nắm vững phương pháp, cách thức giải và tìm câu lời giải
rành mạch, trình bày bài khoa học. Do vậy mà chất lượng giải tốn có văn đã có
sự tiến bộ rõ rệt so với đầu năm cụ thể như sau:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 19
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
Tốn có văn
Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL %SL % SL % SL %
Đầu năm 25
Giữa Học Kì I 25
Học kì I 25
Giữa Học Kì II 25
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI:
1. Ưu điểm:
Nội dung tơi đưa ra áp dụng phù hợp với chương trình sách giáo khoa lớp 5
hiện hành.
Đề tài này thực hiện thành cơng, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc dạy
tốn về “có lời văn”. Các em có ý thức tự học, biết phân tích nhận dạng tốn và
định hướng trước khi giải. Các em biết suy luận sáng tạo để tìm ra nhiều cách
giải khác nhau. Góp phần nâng cao chất lượng học sinh một cách rõ rệt.
2.Tồn tại:

Vấn đề tơi nghiên cứu áp dụng phù hợp với học sinh đại trà. Đối với học
sinh khá giỏi còn nhiều dạng bài tập phức tạp, nâng cao hơn. Tơi sẽ tiếp tục
nghiên cứu trong thời gian tới.
II. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP CHO NĂM SAU:
Trong thời gian tới đây, tơi sẽ đem đề tài “Biện pháp để giúp học sinh học
tốt tốn có văn ở lớp 5” để phổ biến, trao đổi cùng với tổ chun mơn của
trường. Để cùng áp dụng, đồng thời rút kinh nghiệm những vấn đề còn thiếu sót
của đề tài. Bên cạnh đó tơi cũng sẽ cùng các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu
nâng cao, hồn thiện đề tài để đề tài có thể áp dụng một cách rộng rãi hơn, nhằm
đạt chất lượng ngày càng cao hơn.
III. KIẾN NGHỊ:
Muốn cho học sinh thực hiện tốt các dạng tốn có lời văn giáo viên cần lưu
ý:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 20
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
- Các lớp dưới cần rèn luyện kỹ cho học sinh các dạng tốn điển hình cơ
bản như: tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số, tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số,….
- Tập cho các em tìm lời giải đúng và ngắn gọn.
- Chữa cụ thể, kịp thời các lỗi sai phổ biến khi thực hiện các bài tốn có
văn.
- Nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để các em có nhiều buổi học
phụ đạo, bồi dưỡng.
- Đối với giáo viên cần phải tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng chun
mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong q trình áp dụng biện pháp này tơi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình đang dạy và chương trình
tốn có văn ở các lớp dưới nhất là lớp 4 để liên hệ và củng cố kiến thức cho học
sinh nắm vững trên cơ sở giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng.

- Kiểm tra chất lượng đầu năm, nắm bắt tình hình học và giãi tốn có lời
văn của học sinh yếu, sai sót gì để có biện pháp thích hợpcho từng đối tượng,
lưu ý ngay cả bước đọc đề bài, tìm hiểu đề (học sinh phải đọc tròn câu của đề
tốn, hiểu đủ ý). Đây là yếu tố quan trọngđể hiểu đề, nhìn ra dạng tốn mà có
hướng giải đúng chính xác.
- Rèn cho học sinh nắm vững phương pháp chung khi giải bài tốn có văn:
+ Đọc kĩ đề tốn, hiểu ý từng câu văn trong đề.
+ Tóm tắt đề (bằng sơ đồ, bằng lời).
+ Nhận ra dạng tốn nên vận dụng trong đề.
+ Phân tích bài tốn và tìm kế hoặch giải.
+ Thử lại.
- Liên hệ kiến thức đã được học với kiến thức mới, cho học sinh nắm kiến
thức một cách có hện thống hoặc liên hệ qua thực tế thường gặp. Đây cũng là
biện pháp giúp học sinh có nhiều cách giải khác nhau.
Ví dụ:
Khi dạy tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”:
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 21
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
- Có thể học sinh vận dụng tìm phân số phân số của một số để tìm “hai số
đó”.
Bài tập 1a SGK/ trang 18 tốn 5: Tổng hai số là 80. Số thứ nhất bằng
9
7
số
thứ hai. Tìm hai số đó.
Tóm tắt:
Số thứ nhất:
Số thứ hai:
Theo sơ đồ ta có: 80 = 7 + 9 = 16 (phần)
Số thứ nhất là: 80 x

16
7
= 35
Số thứ hai là: 80 x
16
9
= 45
Hoặc số thứ hai bằng tổng trứ số thứ nhất.
80 – 35 = 45
Hoặc áp dụng kiến thức lớp 3 rút về đơn vị (tốn điển hình lớp 3).
Biết 16 phần bằng 80.
Vậy một phần bằng 80 : 16 = 5.
Vậy số thứ nhất là: 5 x 7 = 35.
Số thứ hai là: 5 x 9 = 45.
( Biết một phần tìm lên nhiều phần)
- Ngồi việc vận dụng tốn điển hình rút về đơn vị (lớp 3), để tìm một phần
và từ việc biết một phần tìm lên nhiều phần giáo viên có thể củng cố cho học
sinh kiến thức cũ về hơn kém nhau một số đơn vị ở dạng tốn “Tìm hai số khi
biết hiệu và tỉ số của hai số đó”.
- Để giúp học sinh trình bày câu lời giải chính xác thì ngay ở các bài tốn
đầu tiên giáo viên phải có thang điểm ngay cả ở câu lời giải và uốn nắn sửa
từng câu nói, câu phát biểu của học sinh.
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 22
80
Biện pháp giúp học sinh học tốt toán có lời văn – Lớp 5A. Trường Tiểu học Tân Phong B.
 Trên đây là đề tài “Biện pháp để giúp học sinh học tốt tốn có văn
ở lớp 5 – Trường Tiểu học Tân Phong B” mà bản thân tơi xin được trao đổi
cùng các đồng chí đồng nghiệp. Nội dung mơn Tốn ở Tiểu học kiến thức tuy
đơn giản nhưng vơ cùng phong phú. Mỗi một vấn đề, một mạch kiến thức có nét
hay riêng nếu đi sâu nghiên cứu chúng ta sẽ thấy thật hấp dẫn.

Tơi thiết nghĩ để q trình dạy Tốn đạt nhiều thành cơng giáo viên phải
tận tuỵ với nghề, đi sâu nghiên cứu tìm tòi cách thức phương pháp thích hợp
nhất với nội dung từng bài, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Cách thức giúp học sinh giải Tốn có lời văn chỉ là một khía cạnh nhỏ trong
nội dung Tốn Tiểu học. Tơi mạnh dạn đưa ý kiến để bạn bè, đồng nghiệp tham
khảo.
Đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tơi nên khơng tránh khỏi những hạn
chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tân Biên, ngày 16 tháng 03 năm 2010
Người thực hiện:
Nguyễn Minh Sang
Người thực hiện: Nguyễn Minh Sang. Trang 23

×