Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I : khái quát chung về xí nghiệp liên doanhsản xuất ôtô
hoà bình (vmc).
2
1.1Lịch sử hình thành và phát triển. 2
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ở
XNLDSX ôtô Hoà Bình.
4
1.2.1 Chức năng của XNLDSX ôtô Hoà Bình. 4
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 5
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của XNLDSX ôtô Hoà Bình. 8
1.4 Tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà
Bình.
8
1.4.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 8
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 11
1.4.3 Phơng pháp hạch toán và một số chính sách kế toán tại
XNLDSX ôTô Hoà Bình.
13
Phần ii : Một số phần hành kế toán chủ yếu của xnldsx ôtô hoà
bình.
15
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu. 15
2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 15
2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình. 21
2.2. Tổ chức hạch toán tính giá thành sản phẩm. 24
2.2.1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
24
2.2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp. 25
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 26
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 27
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm dở dang. 27
2.3. Hạch toán tài sản cố định tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà
Bình.
28
2.3.1.Đặc điểm, phân loại và tính giá tài sản cố định. 28
2.3.2. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ. 29
2.3.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ. 34
2.3.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ. 34
2.3.5. Hạch toán kiểm kê TSCĐ. 37
2.3.6. Đánh giá lại TSCĐ. 38
2.4. Hạch toán tiền lơng và trích các khoản theo tiền lơng tại XNLDSX
ôtô Hoà Bình.
38
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
2.4.1. Hình thức trả lơng của Xí nghiệp. 38
2.4.2.Chứng từ sử dụng. 39
2.4.3.Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng. 40
2.4.4. Hạch toán tổng hợp. 41
Phần III : nhận xét về tổ chức kế toán tại xnLDsx ôtô hoà bình .
42
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tổ chức kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà
Bình.
42
3.1.1. Ưu điểm.
42
3.1.2. Nhợc điểm
42
Kết luận. 44
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm
tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai
trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nớc, mà còn vô cùng
quan trọng và cần thiết với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Còn đối với lĩnh vực
kiểm toán tài chính, các báo cáo kế toán là đối tợng chính của nó, để các nhà quản
lý đa ra đợc những quyết định đúng đắn, hợp lý và các kiểm toán viên đa ra đợc
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
những ý kiến chính xác về đối tợng kiểm toán thì họ phải hiểu rõ công tác hạch toán
kế toán của doanh nghiệp. Chính vì những ý nghĩa to lớn đó và để giúp sinh viên
nắm bắt đợc những kiến thức thực tế Khoa Kế Toán đã tổ chức cho sinh viên Khoá
42 chuyên ngành Kiểm toán đi kiến tập kế toán. Đợt kiến tập đã giúp cho em thu đ-
ợc nhiều kiến thức thực tế, điều đó sẽ hỗ trợ cho em về công việc sau này. Trong
quá trình kiến tập cũng nh trong quá trình viết báo cáo em đã nhận đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của tập thể cán bộ, công nhân viên phòng Kế toán, phòng Hành chính
tổng hợp, phòng Tổ chức và đặc biệt sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy Đinh Thế
Hùng. Do hạn chế về mặt thời gian và sự hiểu biết của bản thân cho nên trong bản
báo cáo này không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót em mong nhận đợc sự góp
ý của thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Phần I
khái quát chung về xí nghiệp liên doanh
sản xuất ôtô hoà bình (vmc)
1.1Lịch sử hình thành và phát triển.
Sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng và việc thực hiện chính sách mở cửa đã góp phần tích cực làm
cho các ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam phát triển. Ngành công nghiệp
ôtô Việt Nam cũng tìm ra đờng đi cho mình vào những năm đầu thập kỷ 90. Ngày
19 thàng 8 năm 1991, Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình (Việt Nam
Motors Corporation-gọi tắt là VMC), là doanh nghiệp liên doanh thứ hai nhận giấy
phép do Uỷ ban Nhà nớc về Hợp tác và Đầu t, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp. Ra
đời từ một xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô và đóng vỏ xe khách, Nhà máy ôtô Hoà
Bình gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế đang trong quá trình hình thành và phát
triển theo cơ chế thị trờng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ nhng
nhờ chủ động tìm đối tác và đợc sự giúp đỡ của Bộ Giao thông Vận tải, nhà máy đã
hợp tác kinh doanh với đối tác nớc ngoài thông qua hình thức liên doanh. Liên
doanh sản xuất ôtô Hoà Bình ra đời từ đó.
XNLDSX ôtô Hoà Bình là liên doanh giữa đơn vị :
Phía Việt Nam : Nhà máy ôtô Hoà Bình và Công ty Xuất nhập khẩu và Cung
ứng Vật t-thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Nhà máy ôtô Hoà Bình đại diện cho phía
Việt Nam.
Phía nớc ngoài gồm hai đối tác :
+ Công ty Clumbian Motors Corporation(CMC)-Philippines.
+ Công ty Pan Pacific INC sau chuyển cho Nichien Corporation-Nhật Bản.
Do công ty Clumbian Corporation làm đại diện.
Tên chính thức của liên doanh : Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình.
Tên giao dịch : Việt Nam Motors Corporation.
Tên viết tắt : VMC.
Trụ sở chính : Km 9+500- Đờng Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Ngoài ra XNLDSX ôtô Hoà Bình còn đăng ký một chi nhánh ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Sau thời gian hoạt động khoảng một năm, Công ty Xuất nhập khẩu và Cung
ứng Vật t của Việt Nam và Công ty Pan Pacific INC của phía nớc ngoài đã rút khỏi
liên doanh, Công ty Nichien (Nhật Bản) đã thay thế công ty Pan Pacific INC.
XNLDSX ôtô Hoà Bình đợc thành lập với tổng số vốn đầu t ban đầu là
33.150.000 USD. Trong đó :
Vốn cố định là 9.593.000 USD.
Vốn lu động là 23.557.000 USD.
Vốn pháp định là 10.000.000 USD bao gồm 3 đối tác góp vốn là
- Phía Việt Nam : Nhà máy ôtô Hoà Bình góp 3.000.000 USD chiếm
30% vốn pháp định.
- Phía nớc ngoài : góp 7.000.000 USD chiếm 70% vốn pháp định.
Trong đó :
+ Công ty Clumbian motor Corporation góp 5.500.000 USD
chiếm 55% tổng số vốn pháp định.
+ Công ty Nichien góp 1.500.000 USD chiếm 15%.
Công ty Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật t của Việt Nam và Công ty Pan pacific
INC không có vốn góp nên đã rút khỏi liên doanh.
Thời gian hoạt động của Liên Doanh là 30 năm.
Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, một phần lợi nhuận thu đợc đã đ-
ợc liên doanh dùng để tái sản xuất mở rộng. Theo đơn đề nghị của XNLDSX ôtô
Hoà Bình và các quyết định có liên quan của các đối tác, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã
phê duyệt quyết định số 228/CP ra ngày 11/8/1997 về việc tăng vốn đầu t của công
ty :
- Tổng số vốn đầu t của liên doanh là : 58.000.000 USD.
- Tổng số vốn pháp định của liên doanh là: 18.000.000USD.
Trong đó:
+ Công ty ôtô Hoà Bình góp 5.400.000USD chiếm 30% tổng số
vốn pháp định.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
+ Công ty Clumbian Motors Corporation góp 9.900.000 USD
chiếm 55% tổng số vốn pháp định.
+ Công ty Nichien góp 2.700.000 USD chiếm 15% tổng số vốn
pháp định.
Bằng giấy phép điều chỉnh số 228/GPĐC ngày 21/10/1997 Bộ Kế hoạch và
Đầu t đã chuẩn y việc đổi tên bên Việt Nam trong liên doanh từ Nhà máy ôtô Hoà
Bình thành Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải (TRANSINCO).
Liên doanh ôtô Hoà Bình là một trong những liên doanh ôtô ra đời sớm nhất
nớc ta, nó đã góp phần vào việc phát triển ngành công nghiệp ôtô trong nớc. Ngay
sau khi mới thành lập, đầu năm 1992, sau khi đã hoàn chỉnh dây chuyền giá đỡ dân
dụng và máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo công xuất 2000 xe /
năm. Xí nghiệp đã bắt tay vào lắp ráp những chiếc xe dạng CKD đầu tiên và đã đợc
thị trờng chấp nhận. Đến tháng 4 năm 1992 những chiếc xe CKD2 đợc sản xuất với
14 kiểu loại khác nhau và đợc đa vào các cửa hàng bày bán, những chiếc xe ôtô bán
ra của Xí nghiệp luôn đảm bảo chất lợng và đợc khách hàng a chuộng.Tình hình
kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây đạt kết quả tốt năm 1999 lãi
sau thuế của xí nghiệp là 46,8 tỷ VNĐ, năm 2000 đạt 56,23229 tỷ VNĐ, năm 2001
đạt 70,601433 tỷ VNĐ. Về tình hình nộp ngân sách tơng với các năm trên là : 15 tỷ
VNĐ, 15,7 tỷ VNĐ, 17 tỷ VNĐ. Số lợng xe bán ra năm 1999 đạt 1800 chiếc, năm
2000 đạt 1998 chiếc, năm 2001 đạt 2316 chiếc. Tuy tăng mạnh về số lợng xe bán ra
nhng chủ yếu là xe có giá bán thấp nh : KIA CD 5, Mazda 626 nên doanh thu tăng
không cao.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ở
XNLDSX ôtô Hoà Bình.
1.2.1 Chức năng của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình là một doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất và thơng mại nhằm đảm bảo nhu cầu của ngời tiêu dùng về phơng tiện
đi lại mang tính chất công nghiệp hoá chính là ôtô. Do đó ngay từ khi thành lập, Xí
nghiệp đã xác định đợc chức năng của mình là :
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Sản xuất, lắp ráp tiến tới chế tạo các loại ôtô nh : xe 4 chỗ ngồi, xe tải nhẹ, xe
du lịch, xe buýt. Hiện nay, xí nghiệp chỉ mới thực hiện việc láp ráp ôtô, cha chế tạo,
sản suất đợc ôtô.
Cung cấp các dịch vụ bảo hành và sửa chữa ôtô cho thị trờng nội địa thông
qua đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Để đạt đợc kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc xác
định rõ chức năng của mình, XNLDSX ôtô Hoà Bình còn phải thực hiện nhiệm vụ
của mình, đó là sự cụ thể hoá các chức năng đã nêu trên bao gồm :
-Xây dựng chơng trình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ khác
nhau trong khuôn khổ pháp luật.
-Tổ chức tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu (linh kiện phụ tùng) cho hoạt động
sản xuất, lắp ráp đảm bảo chất lợng sản phẩm bán ra.
-Tổ chức mọi hoạt động sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing, tôn
trọng các quy định, chính sách của các cấp, các ngành chủ quản...
Mặt khác trong quá trình kinh doanh Xí nghiệp cũng phải thực hiện các lợi ích xã
hội, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nớc, tuân thủ mọi quy định, pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
Để thành lập đợc một cơ cấu tổ chức bộ máy nh hiện nay Xí nghiệp đã phải
giải quyết những vấn đề hết sức khó khăn phức tạp. Sau một thời gian nghiên cứu và
xây dựng, một bộ máy có cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh đã đợc xí nghiệp áp dụng.
Là một công ty liên doanh với nớc ngoài, do vậy cơ cấu tổ chức và quản lý có sự
giám sát, điều hành của cả hai bên.
Đứng đầu xí nghiệp là Chủ tịch hội đồng quản trị ngời Philippines và phó chủ
tịch hội quản trị là ngời Việt Nam. Dới hội đồng quản trị là ban giám đốc công ty
với Tổng giám đốc là ngời Việt Nam (kiêm phó chủ tịch hội đồng quản trị) đại diện
cho phía Việt Nam trong Liên Doanh. Đại diện cho đối tác nớc ngoài là Giám đốc
cấp cao. Tổng giám đốc và Giám đốc cấp cao đợc sự uỷ quyền của hội đồng quản trị
để điều hành, giám sát mọi hoạt động của công ty. Giám đốc cấp cao chỉ có quyền
giám sát các hoạt động để báo cáo với hội đồng quản trị. Quyền điều hành thuộc
Tổng giám đốc. Xí nghiệp có một Phó tổng giám đốc phụ trách các phòng :
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
+ Phòng kỹ thuật. + Phòng vật t.
+ Phòng sản xuất. + PhòngKCS.
Xí nghiệp còn có các giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận, phòng ban
nh : - Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm điều hành, giám sát các hoạt động
tài chính của Xí nghiệp. Là ngời quản lý trực tiếp Phòng Kế toán và bộ phận kiểm
toán nội bộ. Trong phòng có 27 nhân viên.
- Giám đốc hành chính chịu trách nhiệm quản lý về mặt
hành chính của toàn Xí nghiệp. Trong phòng có 11 nhân
viên.
- Giám đốc marketing có nhiệm vụ điều hành các hoạt động
liên quan đến quảng cáo và bán hàng (phát triển thị trờng).
Phòng marketing có 15 công nhân viên.
Dới các giám đốc có các trởng nhóm phụ trách các công việc cụ thể. Tiếp sau là
các trợ lý và các nhân viên, cuối cùng là công nhân trực tiếp sản xuất. Số lợng công
nhân viên của Xí nghiệp là 592 ngời với mức lơng bình quân là:1.650.000 Đồng/1
nguời/ 1 tháng. Bộ máy quản lý của xí nghiệp thể hiện qua sơ đồ dới đây.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
sơ đồ tổ chức bộ máy ở vmc
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phòng Hành chính Phòng Tài chính
Phòng Marketing
Chi nhánh
Hồ Chí Minh
Trung tâm Km 10
Trung tâm Minh
Khai
Trung tâm Cộng
Hoà
Trung tâm Nguyễn
Biểu
Phó Tổng Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Phòng KCS
Phòng
sản xuất
FX gò hàn FX gò hàn
FX gò hàn
FX sơn
FX lắp ráp FX hoàn thiện
FX kiểm tra xe
FX giao xe
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của XNLDSX ôtô Hoà Bình.
qui trình lắp ráp xe ô tô tại xnldsx ô tô hoà bình
Linh kiện lắp ráp bao gồm: khung, vỏ, máy móc và các trang thiết bị cho xe
ôtô. Sau khi đợc nhận về thì đợc kiểm tra về số lợng, phân loại và sắp xếp xuống các
dây chuyền sản xuất:
1.4 Tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
1.4.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán của XNLDSX ôtô Hoà Bình đợc thực
hiện theo kiểu chức năng, tức là trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc chia thành
ba bộ phận khác nhau. Kế toán trởng chỉ đạo các kế toán nghiệp vụ thông qua trởng
các bộ phận nh : bộ phận quỹ tiền mặt, bộ phận kế toán tổng hợp và bộ phận kế toán
giá thành. Vì là một doanh nghiệp lớn cho nên mô hình bộ máy kế toán của xí
nghiệp đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, thống kê trong phạm vi toàn
xí nghiệp và từ đó định ra những kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Khung, vỏ
xe
Dây chuyền hàn
Dây chuyền sơn
Dây chuyền lắp
ráp
Công đoạn kiểm
tra
Giao thành phẩm
Trang bị, hoàn
chỉnh
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Đứng đầu bộ máy kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình là Kế toán trởng - ngời
chịu trách nhiệm giám sát tình hình, diễn biến về mặt tài chính của xí nghiệp, chịu
trách nhiệm trớc cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính
của xí nghiệp . Giúp việc cho kế toán trởng là các giám sát phòng (trởng các Ban) -
có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo công tác hạch toán của các nhân viên. Cuối cùng là
các kế toán viên - thực hiện nhiệm vụ của mình theo từng mảng hạch toán, bao
gồm :
Kế toánTSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ.
Kế toán vật t : Quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá.
Kế toán giá thành : Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có
trách nhiệm thanh toán lơng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiền mặt : Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt.
Kế toán các khoản phải trả : Theo dõi các khoản phải trả của xí nghiệp.
Kế toán các khoản phải thu:Theo dõi các khoản phải thu của xí nghiệp.
Kế toán quỹ : Làm các công việc liên quan đến quỹ.
Ngoài ra, tại XNLDSX ôtô Hoà Bình còn có bộ phận kiểm toán nội bộ có
chức năng kiểm toán trong phạm vi xí nghiệp. Bộ phận này trực thuộc giám đốc tài
chính. Số lợng nhân viên trong phòng kế toán là 23 ngời.
Hệ thống tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà
Bình có thể khái bằng sơ đồ sau :
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Líp KiÓm to¸n 42A - Khoa KÕ to¸n
Sinh viªn thùc hiÖn: §ç Quèc TuyÓn
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Trớc năm 2001 công ty áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế nhng từ năm
2001 trở về sau công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, theo phê chuẩn tại Công
văn số 415TC/CĐKT ngày 5/12/2000 của Bộ Tài Chính.
Về chứng từ kế toán : Xí nghiệp sử dụng hoá đơn bán hàng tự in theo công
văn cho phép số 4701TCT/AC ngày 8/12/1998 của Tổng cục thuế, hệ thống chứng
từ kế toán mà xí nghiệp sử dụng đã đợc Bộ Tài Chính cho phép theo Công văn số
415TC/CĐKT của Bộ Tài Chính. Ngoài một số chứng từ dùng trong và ngoài xí
nghiệp, xí nghiệp còn sử dụng một số chứng từ chỉ dùng trong nội bộ xí nghiệp, một
số chứng từ đợc sử dụng phổ biến trong Xí nghiệp nh : bảng chấm công, phiếu báo
chi phí sản xuất, phiếu yêu cầu nội bộ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi (cash vuocher), phiếu thu, biên bản quyết toán, hợp
đồng kinh tế, quyết định thanh lý, biên nhận...
Về tài khoản kế toán : Do doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong hạch toán tổng hợp cho nên doanh nghiệp đã đăng ký hệ thống tài
khoản phù hợp với phơng pháp hạch toán tuy nhiên doanh nghiệp cũng đã đăng ký
một số tài khoản dùng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ nh : Tài khoản 631. Xí
nghiệp vẫn cha đăng ký lại hệ thống tài khoản cho đúng với Hớng dẫn số 89 ngày
9/10/2002 của Bộ Tài Chính nh các Tài khoản 515-doanh thu hoạt động tài chính,
TK 635 chi phí hoạt động tài chính, TK 242 chi phí trả trớc dài hạn.. .và đổi tên một
số tài khoản khác.Lý do mà kế toán của xí nghiệp đa ra là Xí nghiệp đăng ký tài
khoản áp dụng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ để không phải đăng ký lại khi thay
đổi phơng pháp hạch toán tổng hợp, còn việc Xí nghiệp cha đăng ký hệ thống tài
khoản cho phù hợp với hớng dẫn số 89 của Bộ Tài Chính do trong quá trình hạch
toán Xí nghiệp ít sử dụng số hiệu tài khoản mà sử dụng tên gọi bằng tiếng Anh là
chính nên không bị ảnh hởng đến quá trình hạch toán nh : Tài khoản phải thu khác
(Other Income), Tài khoản doanh thu hoạt động Tài chính (Income Form Financial
Activities).
Về niên độ kế toán : Niên độ kế toán Xí nghiệp áp dụng từ ngày 01/01/N đến
31/12/N.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Về sổ sách kế toán : Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng là hình thức
nhật ký chứng từ. Xí nghiệp sử dụng các nhật chứng từ, các bảng kê, các sổ cái, các
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ chi, thu tiền...
Sơ đồ hạch toán tại XNLDSX ôtô Hoà Bình.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng, quý
Đối chiếu, so sánh
Về báo cáo kế toán : Báo cáo tài chính của xí nghiệp đợc trình bày bằng đơn
vị Nghìn Đồng Việt Nam(VNĐ000), đợc lập theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với
chế độ Kế toán Việt Nam đã đợc Bộ Tài Chính phê chuẩn tại Công văn số
415TC/CĐKT ngày 05/12/2000. Xí nghiệp có bốn báo cáo kế toán đợc sử dụng ở
phạm vi trong và ngoài doanh nghiệp nh : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Bảng lu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra xí
nghiệp còn sử dụng một số báo cáo dùng trong nội bộ xí nghiệp nh : Báo cáo tình
hình hàng tồn kho hàng tháng, Báo cáo phân tích tài chính, Báo cáo bộ phận...
1.4.3 Phơng pháp hạch toán và một số chính sách kế toán tại XNLDSX
ôTô Hoà Bình.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ số1...9
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Sổ cái
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Phơng pháp hạch toán tổng hợp : Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu : Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp hạch toán giá vốn hàng : Theo chi phí trực tiếp.
Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Theo giá vốn .
Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ : Phơng pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.4.3.1 Hạch toán các nghiệp bằng ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đồng tiền khác VNĐ đợc chuyển đổi theo
tỷ giá liên ngân hàng tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ kế toán đợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(phần doanh thu, chi phí hoạt động tài chính). Cuối kỳ, các khoản công nợ phải thu,
phải trả và vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ đợc chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo
tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc công bố tại ngày lập Bảng
cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại tài sản, công nợ có gốc ngoại tệ
cuối kỳ, bao gồm cả lãi do đánh giá lại các khoản công nợ dài hạn, đợc hạch toán
vào tài khoản 413-Chênh lệch tỷ giá và đợc trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Lỗ
do đánh giá lại các khoản nợ dài hạn đợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.4.3.2 Chính sách thuế.
Theo giấy phép đầu t, thuế suất thuế Thu nhập Doanh nghiệp của Xí nghiệp
là 18%.Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 5% trên giá bán ghi trên hoá đơn ròng.
Phụ tùng thay thế và các dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%. Các loại
thuế khác đợc thực hiện theo quy định hiện hành của Việt Nam.
1.4.3.3 Ghi nhận doanh thu và chi phí:
Doanh thu đợc ghi nhận khi hoá đơn đợc phát hành sau khi trừ thuế và các
khoản chiết khấu (nếu có) đối với hàng hoá và dịch vụ do Xí nghiệp cung cấp. Chi
phí đợc ghi nhận khi phát sinh.
1.4.3.4 Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho bao gồm thành phẩm, phụ tùng, phụ kiện thay thế dới dạng
CKD, thiết bị nhà máy và nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, chi phí l-
ơng và chi phí quản lý cho hàng tồn kho đợc phản ánh theo chênh lệch giá giữa giá
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
gốc và giá trị ròng có thể thực hiện đợc. Giá gốc hàng tồn kho đợc tính theo giá đích
danh, trong khi công cụ sản xuất đợc phản ánh theo phơng pháp chi phí tiêu chuẩn.
Giá trị ròng có thể thực hiện đợc xác định dựa trên giá có thể bán trừ đi chi phí bán
hàng ớc tính.
Dự phòng cho hàng tồn kho đợc xác định theo quy định tại thông t số
107/2001/TT-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Dự phòng nợ khó đòi đợc lập trên cơ sở xem xét khả năng thu hồi nợ quá hạn
của các khách hàng và đợc xác định theo quy định tại thông t số 107/2001/TT-BTC,
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Phần ii
Một số phần hành kế toán chủ yếu
của xnldsx ôtô hoà bình.
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một phần hành kế toán quan trọng ở XNLDSX ôtô Hoà
Bình bởi vì nó chiếm trên 90% trong giá thành đơn vị sản phẩm. Cho nên công tác
hạch toán nguyên vật liệu chiếm một khối lợng lớn trong công tác hạch toán kế
toán tại Xí nghiệp.
2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại XNLDSX ôtô Hoà Bình:
Tại xí nghiệp, hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song trên
cơ sở các chứng từ sau : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, và các sổ sách chủ yếu là :
sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tài khoản sử dụng để
hạch toán NVL là TK 152, Xí nghiệp không sử dụng các tiểu khoản để phản ánh
từng loại NVL mà hạch toán chung trên TK 152. Kế toán theo dõi NVL trên sổ cái
TK 152 và sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL đợc lập riêng cho từng loại NVL, cuối
kỳ kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại XNLDSX ôtô Hoà Bình
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán
chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
2.1.1.1. Tại Kho:
Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL dới hình thái
hiện vật để đối chiếu với phòng kế toán.
* Khi nhập kho
Đối với nguyên vật liệu nhập trong nớc :
Dựa trên yêu cầu mua hàng của các bộ phận gửi đến phòng vật (về mặt số lợng).
Yêu cầu mua hàng gồm 2 liên :
Liên 1 : Màu trắng, cùng với hoá đơn mua hàng dùng để thanh toán.
Liên 2 : Màu xanh, giao cho bộ phận lập yêu cầu giữ.
Vietnam motors corporation
Yêu cầu mua hàng
Gửi đến : Bộ phận Vật t Số : 10708 Ngày : 2-12-2002.
Từ : Bộ phận sản xuất
STT Số Lợng Đơn Vị
Tính
Tên Hàng Số Lợng
Còn Trong
kho
Ghi Chú
1
2
3
5000
1000
4800
lít
lít
lít
Dầu Diezel
Dầu Hoả
XăngA92
256
160
1600
Nơi nhận : Kho vật t.
Mục đích : Dùng cho sản xuất.
Ngời yêu cầu ngời thông qua ngời duyệt
(Ký) (Ký) (Ký)
Căn cứ vào phiếu yêu cầu mua hàng, bộ phận vật t sẽ lập đơn đặt hàng (cả về mặt
số lợng và giá trị) và giao cho nhân viên cung tiêu đi mua hàng. Đơn đặt hàng gồm
2 liên :
Liên 1 : Màu trắng, dùng để thanh toán.
Liên 2 : Màu xanh, bộ phận vật t giữ.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển
Báo cáo kiến tập kế toán Lớp Kiểm toán 42A - Khoa Kế toán
Vietnam motors corporation
đơn đặt hàng
Số : 09571
Gửi đến : XN bán lẻ xăng dầu Hà Nội.
Giao cho : VMC. Ngày : 2-12-2002
Thông qua : Kho vật t - VMC. Số chứng từ : 10708
Ngày yêu cầu giao hàng : 5-12-2002 điều kiện : Trả tiền và
giao hàng
STT Số l-
ợng
đơn vị tính Tên hàng đơn
giá
Thành tiền
1
2
3
4800
5000
1000
Lít
Lít
Lít
Xăng A92
Dầu Diezel
Dầu hoả
Tổng cộng
5.300
4.050
4.300
25.440.000
20.250.000
4.3000.000
49.990.000
Nguời viết ngời duyệt
(Ký) (Ký)
Khi hàng về đến kho của xí nghiệp, nhân viên KCS sẽ kiểm tra chất lợng
hàng. Thủ kho sẽ kiểm hàng và làm phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 4 bản có đầy đủ chữ ký của thủ kho, ngời giao
hàng, ngời kiểm tra, thủ trởng đơn vị.
Liên 1: Màu trắng, dùng để đính kèm với biên lai tiền mặt khi thanh toán.
Liên 2 : Màu hồng, giao cho kế toán nguyên vật liệu.
Liên 3 : Màu xanh, lu tại kho.
Liên 4 : Màu vàng cán bộ cung tiêu giữ.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu :
Khi nhận đợc đơn đặt hàng, bộ phận vật t sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến nhà
cung cấp. Hai bên cùng ký hợp đồng mua hàng hoá, trong đó ghi rõ số lợng, mặt
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Tuyển