Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo tổng hợp về nghiệp vụ kế toán của xí nghiệp sông đà 206

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.21 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Trong 45 năm xây dựng và phát triển ngành xây dựng Việt Nam đã bớc đi
vững chắc, từng bớc khẳng định đợc vị thế và khả năng của mình thông qua các
công trình xây dựng lớn nhỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tựu đã đạt đợc, ngành xây dựng đã có những tồn đọng không nhỏ nhất là thời
gian gần đây khi mà nền kinh tế nớc ta đang chuyển đổi thay đổi cơ cấu bộ máy
quản lý để nền kinh tế cũ vào nền kinh tế thị trờng. Do sự biến động đó một số
doanh nghiệp đã không thể tồn tại dẫn đến giải thể hoặc thay đổi cơ quan quản
lý đó một phần là do thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản, chất lợng các công
trình không đợc đảm bảo dẫn đến nhiều công ty xây dựng bị lỗ khi thực hiện thi
công các công trình và chỉ hoạt động nhằm đảm bảo công ăn việc làm cho cán
bộ công nhân viên (chấp nhận chịu lỗ). Trớc tình hình đấy vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý vốn đầu t một cách có hiệu quả nhất khắc phục đợc tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong diều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù của ngành
xây lắp. Công việc quản lý vốn vừa tiết kiệm chi phí sản xuất vừa tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp vừa đảm bảo chất lợng sản phẩm là
một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý và các công ty xây dựng. Đặc biệt
là trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế kinh tế,
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi
nơi làm thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Điều này không chỉ có nghĩa là khối
lợng công việc của ngành XDCB tăng là cùng với nó là số vốn đầu t XDCB
cũng tăng lên. Để quản lý chi phí trong XDCB các doanh nghiệp xây lắp đã sử
dụng những biện pháp công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ đ-
ợc nhà quản lý quan tâm hàng đầu đó là công cụ kế toán mà cụ thể là tiền lơng
vật liệu - công cụ dụng cụ - tài sản cố dịnh và tập hợp chi phí sản xuất - tính giá
thành sản phẩm. Đây là những khâu quan trọng của kế toán vì nó ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi kế toán phải phản ánh đầy đủ,
đúng dắn kịp thời các yếu tố phát sinh trong quá trình xây dựng các công trình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó sau một thời gian tìm hiểu công tác kế
toán tại xí nghiệp xây dựng Sông Đà 206 với báo cáo tổng hợp nhằm mục đích


tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại xí nghiệp và đề xuất góp phần làm cho
công tác kế toán trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý đầu t XDCB.
Nội dung báo cáo bao gồm 5 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung xí nghiệp Sông Đà 206
Phần II: Nghiệp vụ kế toán
Phần III: Nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Nhận xét xác nhận của xí nghiệp Sông Đà 206
Phần V: Nhận xét của giáo viên chấm.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhng do trình độ còn nhiều hạn chế cũng nh
thời gian thực tập tại xí nghiệp không nhiều. Vì vậy chắc hẳn báo cáo không
tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong có đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy
cô, các anh chị phòng tài chính kế toán xí nghiệp để báo cáo đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của các thầy cô giáo dạy kế toán và
đặc biệt là cô giáo ****** và các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình chỉ
bảo hớng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian vừa qua để em có đợc báo
cáo tốt nghiệp này.
Phần I
Đặc điểm tình hình chung Xí nghiệp Sông Đà 206
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 206
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II tiền thân là Công ty xây dựng dân dụng đợc
thành lập theo Quyết định số 218/BCD-TCLĐ ngày 1 tháng 2 năm 1980 quyết
định thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc lấy tên là "Công ty xây dựng Sông Đà
II".
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng
công ty Sông Đà và có trụ sở đặt tại Km10 phờng Thanh Xuân - Hà Nội. Công
ty có 3 chi nhánh và 2 xí nghiệp, các chi nhánh của công ty hoạt động với ph-
ơng thức độc lập tơng đối với công ty, tuy có phụ thuộc vào công ty trong việc
ký kết hợp đồng, hồ sơ thầy với các chủ đầu t bên ngoài song các chi nhánh này

vẫn đợc hạch toán độc lập: một trong các chi nhánh của công ty là chi nhánh Hà
Nội.
Tháng 10 năm 1998 theo quyết định của Ban giám đốc Công ty chi nhánh
Hà Nội đợc chính thức sát nhập với xí nghiệp tháng 8 năm 2002 theo quyết định
của Ban giám đốc Công ty xây dựng Sông Đà II - chi nhánh Hà Nội đợc sát
nhập với một số đội thi công công trình trực thuộc công ty, lấy tên là "Xí nghiệp
206". Hiện nay xí nghiệp có trụ sở tại 14 Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông - Hà
Tây thay cho xí nghiệp 203 phải đi làm nhiệm vụ mà công ty xây dựng Sông Đà
II giao tại công trình thuỷ điện Na Hang.
Xí nghiệp 206 thuộc Công ty Sông Đà II đã có quá trình phát triển khá
lâu dài và có sự đóng góp to lớn vào sự phát triển chung toàn công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của xí nghiệp trong những
năm gần đây.
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1 Vốn SXKD bình quân 4.894.857.676 5.002.558.416 +107.700.740
2 Doanh thu thuần 16.183.274.424 16.255.657.425 +72.383.001
3 Lợi nhuận trớc thuế 1.055.754.305 1.254.348.860 +198.594.555
4 Nộp ngân sách 573.540.920 752.666.559 +179.125.634
5 Thu nhập bình quân
CBCNV
669.741 874.558 +204.817
Nh vậy ta thấy rằng năm 2002 so với năm 2001 vốn sản xuất kinh doanh
bình quân của xí nghiệp tăng lên 107.700.740 đồng, doanh thu tăng khoảng 27
triệu đồng, trong khi lợi nhuận trớc thuế tăng tới hơn 198 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ trong năm 2002, xí nghiệp đã năng động trong việc tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng đợc doanh thu. Mặt khác, mức
tăng lợi nhuận cao hơn nhiều so với mức tăng doanh thu cho thấy xí nghiệp đã
thực hiện tốt việc quản lý chi phí dẫn tới tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Những
chỉ tiêu này cho thấy xu hớng phát triển đi lên của xí nghiệp. Số thu nộp ngân
sách cũng tăng khá mạnh trong năm 2002 so với năm 2001 thu nhập bình quân

của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp không những đợc đảm bảo mà còn
tăng hơn nhiều so với trớc, khuyến khích ngời lao động trong sản xuất kinh
doanh.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xí nghiệp 206 là đơn vị trực thuộc công ty xây dựng Sông Đà II với lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh là xây lắp. Chức năng hoạt động chủ yếu của xí
nghiệp là xây lắp các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng, công
trình hạ tầng cơ sở với những nhiệm vụ nh sau:
- Thực hiện xây lắp các dự án đầu t theo nhiệm vụ Tổng công ty giao tại
Hà Nội, Hà Tây và các vùng lân cận.
- Tham gia thi công các khu đô thị các khu công nghiệp khi có điều kiện.
- Tự đấu thầu tìm kiếm việc làm bằng hồ sơ của công ty để cân đối đủ
việc làm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn.
- Xây dựng các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi
- Xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nh đờng bộ, hệ thống cấp thoát
nớc.
- Xây dựng các công trình ngầm, đờng ngầm.
- Xây lắp đờng dây và trạm biến thế đến 220KV.
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh cho thuê máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây dựng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Xí nghiệp 206 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung. Đứng đầu xí nghiệp là
giám đốc, phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Phía dới là các phòng
ban chức năng, các đội thi công.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý chung, trực tiếp điều hành công tác
kinh tế tài chính, tổ chức nhân sự và điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc 1: phụ trách công tác kỹ thuật - chất lợng thay mặt giám

đốc điều hành xí nghiệp khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc 2: phụ trách công tác thị trờng
- Phó giám đốc 3: phụ trách công tác thi công, quản lý cơ giới
- Ban kỹ thuật - kế hoạch: Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các vấn đề
liên quan đến hoạt động chung của đơn vị công trình công ty, lập kế hoạch giao
cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, xây dựng đơn giá dự
toán nội bộ, xây dựng định mức kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đại diện
cho xí nghiệp tham gia hợp đồng nghiệm thu kỹ thuật các phần việc, các công
trình hạng mục công trình hoàn thành.
- Ban tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phơng
án sắp xếp, cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản
lý, điều phối, tuyển dụng lao động, đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ lập kế hoạch về đào tạo
nhân sự ngắn hạn, dài hạn phục vụ yêu cầu sản xuất lập kế hoạch nâng lơng,
nâng bậc hàng năm, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chính sách chế độ
với ngời thực hiện các công tác văn th lu trữ, làm các thủ tục giấy tờ.
- Ban vật t - cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật t máy móc thiết bị phục vụ
thi công toàn xí nghiệp, lập kế hoạch mua sắm, theo dõi tình hình sử dụng bảo
quản, dự trữ vật t máy móc thiết bị ở các phòng ban, các đội công trình, t vấn
cho giám đốc có quyết định bổ sung, mua sắm kịp thời có biện pháp sử dụng,
bảo quản có hiệu quả.
- Ban tài chính - kế toán: có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công
tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức thực hiện kế toán
các phần hành từ vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định đến doanh thu
chi phí xác định kết quả lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, thực hiện phân
tích kinh tế từ đó tham mu cho giám đốc về các phơng án sản xuất kinh doanh.
Tìm ra nguyên nhân và đa ra biện pháp nhằm đảm bảo quản trình sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức xí nghiệp 206
Đội

công
trình 1
Đội
công
trình 2
Đội
công
trình 3
Đội
công
trình 4
Đội
công
trình 5
Đội
công
trình 6
Đội
công
trình 7
Đội
công
trình 8
Đội
công
trình 9
Đội
vật tư
cơ giới
Giám đốc

Phó Giám đốc 2Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 3
Ban kỹ thuật
- kế hoạch
Ban Tổ chức
tài chính
Ban Vật tư
kỹ thuật
Ban Tài chính
kế toán
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Về hình thức tổ chức công tác kế toán: hiện nay bộ máy kế toán xí nghiệp
206 đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Điều này phù hợp với đặc
điểm cơ cấu tổ chức, phù hợp. Với quy mô sản xuất kinh doanh cũng nh ngành
nghề kinh doanh của xí nghiệp. Cụ thể:
Mọi công việc kế toán đều đợc thực hiện tập trung ở Ban tài chính kế toán
của xí nghiệp còn ở các đội thi công, đội xây lắp, đội vật t cơ giới không có bộ
phận kế toán chỉ tiến hành các công việc ghi chép ban đầu nh chấm công, lao
động theo dõi xuất nhập vật t cho công trình, tổng hợp các chứng từ phát sinh
tại công trình. Sau khi gửi về ban tài chính kế toán còn lại ban tài chính kế toán
xí nghiệp sẽ có nghiệp vụ hớng dẫn, kiểm tra giám sát kế toán toàn đơn vị thực
hiện nhận chứng từ của các tổ đội theo dõi trở lên, tổng hợp số liệu để tiến hành
nhập liệu ghi sổ và lập kế toán.
Xí nghiệp 206 là đơn vị hoạt động trên địa bàn tơng đối rộng, gồm nhiều
tổ đội trực thuộc thực hiện thi công nhiều do đó nghiệp vụ phát sinh tơng đối
nhiều vì vậy đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để tiến hành ghi
sổ kế toán đồng thời giảm bớt khối lợng công việc kế toán, đảm bảo có thể cung
cấp thông tin một cách kịp thời chính xác. Xí nghiệp đang áp dụng hiện nay là
phần mềm UNESCO Accouting. Niên độ kế toán áp dụng từ 1/1 đến 31/12 hàng
năm, kỳ kế toán áp dụng theo tháng quý.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán
Các nhân viên
thống kê ở các
đội công trình
Hệ thống sổ cách báo cáo kế toán sử dụng
- Sổ kế toán tổng hợp báo cáo tài chính: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, báo cáo
thuế.
- Sổ kế toán chi tiết, báo cáo quản trị: Sổ chi tiết tiền mặt TGNH thẻ
kho bảng kê luỹ kế vật t xuất tồn sổ chi tiết công nợ, báo cáo chi tiết và tính giá
thành từng công trình, báo cáo KQKD theo từng công trình, sổ khấu hao TSCĐ,
báo cáo TSCĐ đầu kỳ, cuối kỳ tăng giảm trong kỳ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
III. Những thuận lợi khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch
toán của xí nghiệp 206

1. Những thuận lợi
- Xí nghiệp 206 là xí nghiệp trực thuộc công ty Sông Đà II là đơn vị thuộc
Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên có các chính sách, các đờng lối do Tổng
công ty xây dựng Sông Đà đa xuống và xí nghiệp chỉ việc áp dụng những đờng
lối đúng đắn đó.
- Do có áp dụng khoa học kỹ thuật vào kế toán với phần mềm riêng
UNESCO Acounting do Tổng công ty đặt mua để sử dụng phục vụ cho công
việc kế toán nên các kế toán ở phòng tài chính - kế toán làm việc đơn giản hơn
mà hiệu quả công việc cao hơn, độ chính xác hơn.
- Do có đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính có trình độ
chuyên môn cao và cả trình độ kế toán và việc sử dụng các phần mềm kế toán
nh kế toán máy words hơn thế nữa xí nghiệp còn tạo điều kiện cho mỗi ng ời
sử dụng máy riêng để thực hiện phần công việc của mình nên càng có ý thức và
trách nhiệm hơn với công việc mà mình đợc giao.
- Do là xí nghiệp trực thuộc trong Tổng công ty xây dựng Sông Đà và nên
có u thế hơn trong việc ký kết hợp đồng vì Tổng công ty xây dựng Sông Đà là
một công ty lớn có uy tín cao trong các công ty xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
2. Những khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên xí nghiệp vẫn còn gặp phải những khó
khăn nhất định.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt nó
xảy ra ở các công ty với nhau và kể cả trong cùng công ty cũng nh có sự cạnh
tranh giữa các xí nghiệp. Vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải có đờng lối
lãnh đạo đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển.
- Do đặc thù của ngành xây dựng là khối lợng nguyên vật liệu mua vào
lớn, quá trình nhập xuất kho rất khó khăn.
- Do việc phải thuê mớn công nhân làm khoán nên việc tập hợp chi phí về
tiền lơng rất khó nó bao gồm nhiều loại phải trả cho cán bộ nhân viên, phải trả
cho công nhân trong danh sách và số tiền khoán phải trả cho công nhân sản
xuất thuê ngoài.

Bảng ngang
Từ bảng thanh toán lơng của các đội ta cũng lập tơng tự nh vậy để lập
bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp. Phơng pháp lập bảng thanh toán lơng
toàn doanh nghiệp gồm:
- Bộ phận: Tên các đội và bộ phận của doanh nghiệp.
- Lơng khoán: CNSX lấy trong cột lơng khoán của bảng thanh toán lơng
đội
- Lơng thời gian, lơng học, họp + lơng phép, phụ cấp cũng lấy số liệu từ
các cột tơng ứng trong bảng thanh toán lơng các đội.
- Tổng thu nhập bằng lơng khoán + lơng thời gian + lơng học, họp + phụ
cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ I: Số tiền tạm ứng lấy trong cột tổng tạm ứng của của bảng
thanh toán lơng các đội.
+ BHXH = 50% + L
CB

BHYT = 1% x L
CB

(Lơng cơ bản lấy từ dòng tổng cột lơng cơ bản trong bảng thanh toán lơng
đội).
- Còn lại kỳ II = Tổng thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ các phơng pháp trên ta lập đợc bảng thanh toán lơng toàn doanh
nghiệp.
* Phơng pháp lập bảng phân bổ tiền lơng - BHXH
Cột 334: - Dòng TK622 - Căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn xí nghiệp
(công ty) phần lơng của công nhân sản xuất đợc hạch toán vào TK 622 (chi tiết
cho từng đội xây dựng).
- Dòng TK 627 - Căn cứ vào bảng lơng toàn xí nghiệp phần tiền lơng của

bộ phận phục vụ sản xuất gián tiếp đợc hạch toán vào TK 627 và chi tiết cho
từng đội xây dựng.
- Dòng TK 623 - Căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn xí nghiệp phần
tiền lơng của nhân viên lái máy thi công đợc hạch toán vào TK623 (chi tiết cho
từng đội xây dựng).
- Dòng TK 642 - Căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn xí nghiệp lấy
phần tiền lơng của nhân viên quản lý xí nghiệp.
Cột 338 gồm 3 cột nhỏ 3382, 3383, 3384
Các dòng 622, 627, 642 căn cứ vào cột tổng số tiền của TK 334 và nhân
với tỉ lệ 2% ra cột TK3382
Cột 3383, 3384 = 15% x Tổng lơng cơ bản.
Từ phơng pháp trên ta lập đợc bảng phân bổ số 1.
Bảng ngang
Từ các bảng thanh toán lơng các tổ của CNSX và tổ quản lý nhân viên lái
máy thi công ta lập bảng thanh toán lơng cho đội (đội lộc).
Phơng pháp lập
Bảng thanh toán lơng cho đội gồm 17 cột.
- Bộ phận gồm các tổ trong đội
- Lơng khoán: lấy dòng tổng cộng trong bảng thanh toán lơng tổ ghi vào.
- Lơng thời gian: lấy dòng cộng của cột lơng thời gian trong bảng thanh
toán lơng của tổ quản lý ghi và nhân viên lái máy thi công ghi vào.
- Lơng học - họp, phép: lấy dòng cộng của cột lơng vay từ các bảng thanh
toán lơng ghi vào.
- Các khoản khấu trừ: ghi tơng tự.
- Còn lĩnh: lấy dòng cộng của cột còn nhận kỳ II của các bảng thanh toán
lơng tổ ghi vào.
Từ phơng pháp nh trên ta lập đợc bảng thanh toán lơng đội nh sau:
Bảng ngang
Từ bảng chấm công ta căn cứ vào đấy để lập bảng thanh toán lơng tổ
quản lý.

Bảng thanh toán lơng tổ quản lý gồm có 14 cột và 7 dòng
- TT: ghi thứ tự từng CN
- Họ và tên: Ghi danh sách nhân viên tổ quản lý
- Hệ số lơng: phần này do xí nghiệp quy định cho từng ngời.
- Lơng cơ bản = Hệ số lơng x Lơng tối thiểu.
VD: Nguyễn Đình Giáp L
CB
= 3,05 x 290.080 = 884.500 tơng tự cho
những ngời khác.
- Lơng thời gian gồm 2 phần công và tiền + công, lấy từ cột quy ra công
của lơng thời gian từ bảng chấm công ghi vào.
Tiền =
VD: L
tg
của công nhân Nguyễn Đình Giáp =
= 884.500
Tính tơng tự cho những ngời khác.
- Lơng học, họp, phép cũng lấy từ cột học, họp và phép của bảng chấm
công ghi vào.
- Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp x Lơng cơ bản.
Hệ số của Đội trởng: 0,4
Đội phó: 0,3
Tổ trởng: 0,2
Tổ phó: 0,1
VD: Phụ cấp chức vụ cho Nguyễn Đình Giáp (Chức vụ đội trởng)
= 0,4 x 884.500 = 353.800 tính tơng tự cho những ngời khác.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng kỳ 1: Số tiền mà công nhân tạm ứng trớc lơng
+ BHXH: 5% x L
CB


BHYT: 1% x L
CB

VD: Nguyễn Đình Giáp: BHXH: 5% x 884.500 = 44.225
BHYT: 1% x 884.500 = 8.845
- Tổng tạm ứng kỳ I + BHXH + BHYT
- Còn nhận kỳ II = T\ thu nhập - Các khoản khấu trừ.
Từ phơng pháp lập trên ta lập đợc bảng thanh toán lơng tổ quản lý xí
nghiệp 206.
Bảng chấm công ngang
Sau khi tính lơng trực tiếp ta tính lơng gián tiếp cho tổ quản lý.
Cũng từ bảng chấm công nh trên (Bảng chấm công cho CNSX)
Cách lập tơng tự nh trên nhng thêm 2 cột học + họp và lơng phép: đây là
cột đánh dấu khi có nhân viên đi học đi họp hoặc nghỉ phép thì ghi vào cột, cột
này đợc tổng hợp từ các ngày công khi các nhân viên này nghỉ đã đánh dấu vào
cuối tháng chỉ việc tổng hợp.
Ta có bảng chấm công tổ quản lý.
Bảng ngang
Cơ sở lập bảng thanh toán lơng.
Từ bảng chấm công ta lập đợc bảng thanh toán lơng.
Phơng pháp lập:
Bảng thanh toán lơng gồm 13 cột:
- Họ tên: lấy từ cột họ tên trong bảng chấm công sang.
- Hệ số lơng: lấy từ cột hệ số lơng từ bảng chấm công - Hệ số này do
công ty quy định.
- Lơng cơ bản = Hệ số lơng x 290.000.
VD: Nguyễn Văn Tú = 2,98 x 290.000 = 864.200
- Lơng khoán: + Công: lấy từ cột lơng khoán của bảng chấm công
+ Tiền: lơng ngày trong bảng chấm công x Số công.

VD: Nguyễn Văn Tú: 29 x 39.886 = 957.264 tính tơng tự cho các công
nhân khác.
- Lơng học + họp, phép lấy từ các cột có cùng tên bên bảng chấm công và
tính nh lơng khoán.
- Phụ cấp: Tổ trởng = 0,2 x 290.000
Tổ phó: 0,1 x 298.000 = 29.000
- Tổng thu nhập = Lơng khoán + Lơng học, họp + lơng phép + phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ:
+ Tạm ứng số tiền mà công nhân ứng trớc khi có lơng
+ BHXH = 5% x L
CB
+ BHYT = 1% x L
CB
+ Tổng = Tạm ứng + BHXH + BHYT
- Còn lĩnh kỳ II = Tổng thu nhập - Tổng các khoản khấu trừ căn cứ vào
phơng pháp đó ta lập đợc bảng thanh toán lơng tổ giáp đội lộc.
Bảng ngang
VD: Tiền lơng của Nguyễn Đình Giáp
= = 884.500
Phần lơng phép học, họp của CBCNV làm việc gián tiếp và công nhân lái
máy thi công tính tơng tự nh lơng thời gian.
Ngoài ra trong bảng thanh toán lơng còn thể hiện các khoản khấu trừ của
công nhân nh BHXH, BHYT
BHXH = 5% x 290.000 x HS lơng
BHYT = 1% x 290.000 x HS lơng
Cụ thể:
Lập bảng thanh toán lơng cho tổ CNSX trực tiếp.
Bảng chấm công đợc thành lập hàng tháng cho từng bộ phận công tác.
Danh sách của tổ đợc ghi đầy đủ vào bảng chấm công và ghi vào cột danh sách
(họ tên) tổ trởng của tô căn cứ vào ngày đi làm của từng công nhân trong tổ.

Nếu công nhân đi làm đánh dấu (x). Nếu nghỉ không lí do đánh dấu (K), nếu
nghỉ có phép đánh dấu (F). Sau đấy tổ trởng thống kê ngày đi làm của công
nhân và ghi vào cột quy ra công từng loại thởng phù hợp.
VD: Nguyễn Văn Tú: Số công nhân khoán là 24, công họp là 2
Nguyễn Tuấn Anh: Công khoán là 26
Tơng tự cho các công nhân tiếp theo ta có bảng chấm công.
1) Việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động tiền lơng thể hiện
qua sơ đồ:
Giấy nghỉ ốm,
học, họp, phép
Bảng chấm công
Biên bản nghiệm
thu công trình
Bảng thanh toán
lơng tổ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để tập hợp chấm
công đồng thời tập hợp biên bản nghiệm thu công trình. Cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công và bảng nghiệm thu để lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ
độ xây dựng và bảng thanh toán lơng cho toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng
thanh toán lơng toàn doanh nghiệp để lập bảng phân bổ số 1.
2. Hình thức thanh toán lơng
Hiện nay xí nghiệp sông Đà 206 áp dụng 2 hình thức thanh toán lơng đó
là thời gian và lơng khoán.
* Hình thức trả lơng khoán: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất
= x 1,2
= x 1,2
Trong đó: 1,2 là hệ số lơng
Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn đợc hởng phụ cấp trách nhiệm nh:
Đội trởng : 0,4 x 290.000
Đội phó : 0,3 x 290.000

Tổ trởng : 0,2 x 290.000
Tổ phó : 290.000
* Hình thức trả lơng theo thời gian áp dụng cho cán bộ công nhân làm
việc gián tiếp và công nhân lái máy thi công.
Bảng thanh toán
lơng đội
Bảng thanh toán
lơng xí nghiệp
Bảng phân bổ
số 1
C¸ch tÝnh:
=
Phần II
Nghiệp vụ kế toán
I. Kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao
động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất tiền lơng là một bộ phận của giá thành sản
phẩm, nó có liên quan trực tiếp đến ngời lao động đó là khoản thu nhập chủ yếu
của ngời lao động. Vì vậy hạch toán lao động tiền lơng là điều kiện cần thiết để
tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn đợc hởng trợ cấp phúc lợi trợ cấp xã
hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ).
Quỹ BHXH: đợc chi trong trờng hợp ngời lao động trong thời gian nghỉ
việc về ốm đau thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hu trí
Quỹ BHYT: đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám bệnh, viện
phí, thuốc men cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
KPCĐ: Phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm

lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
* Đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá.
Tiền lơng là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Nó là một đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng năng suất lao động, nó khuyến khích công nhân viên chức tích
cực lao động làm việc nâng cao hiệu quả công tác.
Trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận kế toán phân tích lơng xác định đợc l-
ơng đợc hởng theo mức độ từ cao xuống thấp.
* Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
- Phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình
hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động tình hình sử dụng
thời gian và kết quả lao động. Kế toán phải tính đúng, đúng chính sách, chế độ
các khoản lơng tiền thừa và các khoản liên quan cho ngời lao động, phải quản lý
chặt chẽ quỹ tiền lơng.
- Phải tính toán và phân bố hợp lý chính xác tiền lơng các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng lao động.
- Phân tích đợc số lợng lao động, thời gian lao động và quản lý sử dụng
quỹ tiền lơng để cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng BHXH đề xuất biện pháp khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động tăng năng suất lao động.
II. Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 206
1. Đặc điểm và phân loại vật liệu
1.1. Đặc điểm của vật liệu (NVL)
Vật liệu là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá là một trong
những yếu tố cơ bản đợc sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm
cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định. Nh vậy vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu
chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm, về mặt hình thái vật

chất. Không giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi thành hình
thái vật chất của sản phẩm.
Xí nghiệp 206 là 1 đơn vị xây lắp nên vật liệu xây dựng ở công ty cũng có
những đặc thù riêng, nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp đa dạng nhiều thể loại
vật liệu nh: gạch, ngói, sắt thép, xi măng, sơn vôi ve, kèo cột, dàn giáo, cốp pha.
Những vật liệu này chủ yếu mua ở các công ty nội bộ trong Tổng công ty
ngoài ra còn mua ở những công ty t nhân bên ngoài, những khách hàng quen
thuộc nh:
Công ty Sông Đà 12 cung cấp xi măng
Công ty cổ phần xây lắp thơng mại Hà Tĩnh
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Tây
Những nguồn cung cấp hàng cho công trình của xí nghiệp chủ yếu là
những công ty gần công trình thi công để đỡ công vận chuyển vật liệu.
Để hình thành nên một thực thể công trình thì cần sử dụng rất nhiều loại
vật liệu là công ty kinh doanh xây lắp nên chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi phí xây dựng công trình.
1.2. Phân loại vật liệu
Là đơn vị kinh doanh xây lắp thờng phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu
công cụ khác nhau. Muốn quản lý chặt chẽ sử dụng vật liệu có hiệu quả thì cần
thiết phải phân loại vật liệu. Xí nghiệp mở các tài khoản cấp 2 cấp 3 để phản
ánh từng loại vật liệu cho mỗi loại vật t một mã số riêng. Và do đó tất cả các
loại vật t sử dụng đều đợc hạch toán vào tài khoản 152.
Ví dụ: Cát vàng (loại I) thì mã vật liệu sẽ có 3 mã cấp I: 152, cấp II: 18,
cấp III: 02
Nh vậy theo cách phân loại của công ty NVL không đợc chia thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà gọi chung là NVL chính đây là
đối tợng lao động chủ yếu của công ty là cơ sở vật chất để hình thành nên sản
phẩm XDCB.
2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp Sông Đà 206
2.1

Cùng với việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung, xí nghiệp còn sử
dụng một số mẫu sổ để phù hợp với tình hình thực tế và phát huy tốt chức năng
của kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Các trờng hợp tăng giảm NVL - CCDC phải có đầy đủ thủ tục chứng từ
để làm cơ sở cho việc ghi tăng, giảm NVL-CCDC trong sổ kế toán, các chứng
từ của xí nghiệp hay sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá
đơn GTGT
Các chứng từ trên phải đợc lập kịp thời đúng mẫu quy định và đúng đắn
chính xác nhằm đảm bảo tính pháp lý. Khi ghi sổ kế toán để tổ chức việc ghi
chép tốt xí nghiệp áp dụng phơng pháp thẻ kho song song để hạch toán NVL-
CCDC.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL - CCDC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.2. Trình tự ghi sổ
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép và phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn của từng VL - CCDC theo chỉ tiêu số lợng hàng ngày khi nhận đ-
ợc chứng từ nhập xuất VL - CCDC. Thủ kho lập các chứng từ phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ đó lại để làm căn cứ
vào thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào sổ thẻ kho. Sau đó sắp xếp lại các chứng
từ lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán.
ở phòng kế toán kế toán vật t khi nhận đợc chứng từ kế toán phải ký xác
nhận xong chuyển xuống kho. Thủ kho mới viết phiếu nhập kho và ký tên đó
cũng là cách đối chiếu giữa kế toán và thủ kho.
3. Đánh giá vật liệu
ở xí nghiệp 206 việc đánh giá vật liệu nh sau:

Phiếu nhập kho
xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
VL-CCDC
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn

×