Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.55 KB, 59 trang )

1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2011-2013…………………………13
Bảng 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013………… 15
Bảng 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ vận
chuyển quốc tế và thương mại Vân Vinh Minh Vân giai đoạn 2011-2013………… 20
2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của công ty 11
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2011- 2013 14
Biểu đồ 2a. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 16
Biểu đồ 2b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 17
Biểu đồ 3. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 21
Sơ đồ 2. Sơ đồ tóm tắt quy trình thủ tục hải quan 27
Sơ đồ 3. Sơ đồ tóm tắt quy trình thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu chất dính
tổng hợp công nghiệp đã điều chế tử Polyme (14kg/ 1can) 35
Lời mở đầu
Toàn cầu hóa và phát triển nhanh chóng của thương mại thế giới đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế tại nhiều vùng miền trên thế giới. Đặc biệt trong
3
giai đoạn hiện nay, Châu Á là khu vực có nền kinh tế đang trên đà khôi phục và phát
triển của thế giới sau những tình hình kinh tế biến động không mấy khả quan trong
năm 2013 vừa qua và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Quá trình này mở
ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam. Kim ngạch
xuất nhập khẩu ngày càng tăng, các loại hình xuất nhập khẩu ngày càng phong phú và
đa dạng. Để đáp ứng , theo kịp dòng chảy hội nhập thì Hải quan cần phải đổi mới, hoàn
thiện theo hướng hiện đại hóa đảm bảo thông suốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải
quan. Thủ tục xuất nhập khẩu hiệu quả đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại và tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển, tăng trưởng
kinh tế và đầu tư trực tiếp. Đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần có tầm
nhìn sâu rộng về các kĩ năng nghiệp vụ ngoại thương cũng như các nghiệp vụ thủ tục


hải quan, chú trọng tuyển dụng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục
vụ cho các hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận, đội ngũ nhân viên
chuyên làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa do đó đã dẫn đến sự phát triển
của các công ty, doanh nghiệp làm dịch vụ, đại lý hải quan giúp đỡ, thay mặt các doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa. Các công ty, doanh nghệp này
đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên mẫn cán, được đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực
khai báo, làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này
thường hoạt động đồng thời trong lĩnh vực giao nhận và đại lý hải quan, giúp đỡ các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên ngành kinh tế ngoại thương đã
được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu,
logistics hay vận tải đường bộ, từ đó có cơ hội nắm bắt vận dụng những kiến thức đã
học. Trong thời gian thực tập nghiệp vụ vừa qua em đã có điều kiện được thực tập
Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân một
4
doanh nghiệp có uy tín và kinh nghiệm trong các lĩnh vực vận tải,giao nhận, đại lý hải
quan, lưu kho bãi…Quá trình thực tập tại công ty đã giúp cho em tích lũy được các
kinh nghiệm thực tế vô cùng hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của thầy, cô giáo Bộ môn
Kinh tế ngọai thương, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn – Th.s Trần Kim Hương và các
cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh
Vân Minh Vân trong thời gian qua.
Sau đây em xin trình bày báo cáo: “Biện pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại
Vinh Vân Minh Vân”.
Chương I. Giới thiệu về Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và
thương mại Vinh Vân Minh Vân
1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và

thương mại Vinh Vân Minh Vân
- Tên công ty: Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh
Vân Minh Vân
- Tên giao dịch: VVMV JSC
5
- Thành lập ngày 18/6/2007 theo giấy phép số 4103007033 Sở Kế hoạch và đầu
tư Tp Hồ Chí Minh
- Trụ sở: VVMV JSC, 3G đường Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, thành
phố Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tel : +84 8 3844 7434 ( 32 lines)
- Fax: +84 8 38447438
- Email:
- Loại hình công ty : Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 24 tỷ đồng
Các chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty:
- Văn phòng đại diện Hải Phòng số 512 A, tầng 5, BusinessCenter Building, 20A Lê
Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Tel : (+84 313) 3555313
Fax : (+84 313) 3555314
Email: or
- Chi nhánh Hà Nội tại 156 xã Đàn 2, phường Đống Đa , quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.Giấy đăng ký số: 0113019794.
Tel: (+84-4)39726250 (32 lines)
Fax: (+84-4)39726256
- Văn phòng vận tải hàng không Hồ Chí Minh Tầng 2 , Airport Business Center
Building, số đường 10 Phổ Quang, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
6
Tel: (+84 8) 39976356 (32 lines)
Fax: (+84 8) 39976357
Email:

- Văn phòng đại diện tại VSIP1 Bình Dương số 5/22 Bình Đức, phường Bình
Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tel: (+84 650) 3767275
Fax: (+84 650) 3767276
Email:
- Văn phòng đại diện tại VSIP2 Bình Dương số 5, khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore II.
Tel: (+84 650) 3865131
Fax: (+84 650) 3865131
Email:
- Văn phòng tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2C4-12 Rubyland, Mỹ Phước, Bến Cát,
Bình Dương.
Tel: (+84 650) 3556505
Fax: (+84 650) 3556505
Email:
7
- Văn phòng tại Khu công nghiệp Thăng Long Hà Nội số 1 Đại Lộ Thăng Long, phường
Cổ Diễn,huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
Tel: (+84-4) 3951 8570 (5 lines)
Fax: (+84-4) 3951 8574
Email:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ vận
chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân
VVMV JSC là công ty cổ phần, 100% vốn tư nhân được thành lập vào tháng 6
năm 2007 với vốn điều lệ 24.000.000.000 đồng, các sáng lập viên đều có kinh nghiệp
trên 20 năm trong ngành giao nhận vận chuyển quốc tế.VVMV JSC là thành viên các
hiệp hội : VIFFAS, VCCI, CCA. Trong chăng đường phát triển công ty đã trải qua các
sự kiện nổi bật như sau:
- 07/09/2007, thành lập chi nhánh Hà Nội tại 29 Hàn Thuyên, phường Phạm Đình
Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Giấy đăng ký số: 0113019794.

- 01/04/2008, thành lập phòng Airfreight & Bộ phận logistics & Bộ phận kinh
doanh.
- 07/05/2008, thành lập văn phòng đại diện tại VSIP1 Bình Dương.
- 01/07/2008, gia nhập China Cargo Alliance (CCA member).
- 03/09/2008, văn phòng đại diện Hải Phòng nhận giấy phép hoạt động.
- 12/01/2010, có giấy phép hoạt động chi nhánh VVMV JSC Bình Dương .
8
- 01/04/2010, khai trương văn phòng tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2.
- 10/02/2011, VVMV JSC gia nhập VIFFAS, trở thành hội viên viên chính thức
của Hiệp hội Giao nhận Việt Nam.
- 03/08/2011, với Quyết định số 2066/HQHCM-GSQL, Cục Hải Quan thành phố
Hồ Chí Minh chính thức công nhận VVMV JSC đủ điều kiện hoạt động Đại lý Hải
Quan.
- 01/10/2011, khai trương văn phòng tại Khu công nghiệp Thăng Long Hà Nội
- 01/11/2011 Chuyển văn phòng chi nhánh Hà Nội về 156 xã Đàn 2, phường
Đống Đa , quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- 23/12/2011, VVMV JSC trở thành hội viện chính thức của Phòng Thương mại
và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI).
- 02/08/2012, thực hiện tăng vốn điếu lệ công ty lên 24 tỷ đồng.
- 24/12/2012, chuyển văn phòng đại diện về số 512 A, tầng 5, Business Center
Building, 20A Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng.
- 09/03/2013 VVMV JSC được xếp hạng trong FAST500 doanh nghiệp vửa và
nhỏ tăng trưởng nhanh nhất năm 2012 bởi Vietnam Report phối hợp cùng báo
Vietnamnet và các đơn vị truyền thông.
- 01/05/2013, khai trương văn phòng đại diện VVMV tại khu công nghiệp VSIP
2.
Qua quá trình hình thành và phát triển từ năm 2007 đến nay, công ty đã trở thành
một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại.
9
1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế

và thương mại Vinh Vân Minh Vân
1.3.1. Vận tải đường biển
VVMV JSC là một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực gom hàng lẻ ( LCL) tại
Việt Nam, với hàng loạt các sản phẩm consol trực tiếp từ cảng Hồ Chí Minh và Hải
Phòng đi Los Angeles, New York, Southampton, Tokyo / Yokohama, Osaka/ Kobe,
Nagoya, Bangkok, Singapore, Hongkong, Shanghai, Busan, Incheon, Keelung, Jakarta,
Manila…
Với hệ thống đại lý là các master consolidator hàng đầu tại các cảng chuyển tải,
VVMV JSC cung cấp dịch vụ hàng LCL an toàn, hiệu quả và cạnh tranh về giá cho các
lô hàng LCL từ cảng Hồ Chí Minh và Hải Phòng chuyển tải qua Singapore, Hongkong,
Busan, Port K’lang , Los Angeles và New York đi đến tất cả các cảng chính trên thế
giới và các điểm nội địa của Hoa Kỳ.
Dịch vụ FCL từ các cảng Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng đi các cảng chính
trên thế giới.
Dịch vụ gom hàng lẻ trực tiếp từ các cảng chính của Trung Quốc (Shanghai,
Tianjin, Qingdao, Shenzhen, Huangpu, Ningbo), Nhật Bản (Tokyo/ Yokohama, Osaka/
Kobe, Nagoya), Đài Loan (Keelung, Tai Chung, Kaosihung), Malaysia (Port k’lang,
Penang, Pasir Gudang), Hongkong, Singapore, Bangkok, Jakarta, Busan về cảng Hồ
Chí Minh và Hải Phòng.
Dịch vụ hàng LCL từ Hoa Kỳ, các cảng chính Châu Âu, Ấn Độ, các cảng khác
của Trung Quốc, Nhật Bản về Hồ Chí Minh và Hải Phòng, chuyển tải qua Singapore,
Hongkong, Busan. Dịch vụ FCL hàng nhập từ các cảng về Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Hải Phòng. Hệ thống đại lý có uy tín, chuyên nghiệp trên khắp thế giới, rất thuận tiện
10
cho việc thực hiện các dịch vụ cho các lô hàng theo điều kiện EXW, DAP, DDP tại các
nơi trên thế giới.
1.3.2.Vận tải đường hàng không
VVMV JSC là đại lý bán cước (CSA) của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
(Vietnam Airlines) và Singapore Airline có mạng lưới bay rộng khắp đến các nước
trong khu vực Châu Á, châu Âu, châu Úc VVMV JSC còn là đại lý bán cước của các

hãng hàng không lớn khác như Malaysia Airlines, China Southern Airlines, British
Airways…. Nhằm mang lại sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ cho khách hàng lựa chọn,
VVMV JSC cung cấp dịch vụ kết hợp air – air qua Singapore hoặc Bangkok hoặc sea
– air trung chuyển qua Singapore hoặc Dubai với chi phí cạnh tranh và hiệu quả vận
chuyển cao.Với hệ thống đại lý rộng khắp, VVMV JSC luôn sẵn sàng cung cấp các
dịch vụ đa dạng từ sân bay đến sân bay, từ kho của chủ hàng đến sân bay, từ sân bay
đến kho người nhận và dịch vụ từ kho đến kho Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng
nguy hiểm bằng đường hàng không và các dịch vụ hỗ trợ khác như đóng gói hàng nguy
hiểm, dán nhãn hàng nguy hiểm, khai báo hàng nguy hiểm Cung cấp dịch vụ đại lý
hải quan, tư vấn bảo hiểm hàng hoá, xin C/O vá các chứng thư khác theo yêu cầu của
khách hàng Cung cấp dịch vụ Phát Chuyển Nhanh bằng dịch vụ DHL, Fedex.
1.3.3. Vận chuyển Nam – Bắc
Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày một lớn giữa các doanh nghiệp ở hai
miền Nam – Bắc, VVMV JSC xây dựng sản phẩm dịch vụ door – door hàng lẻ (consol)
trực tiếp hàng tuần bằng đường biển từ càng Bình Dương đi Hải Phòng và ngược lại.
Dịch vụ vận chuyển bằng xe tải tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Đà Nẵng – Hà
Nội và ngược lại với tầng xuất 3 chuyến / tuần với thời gian vận chuyển ổn định và an
toàn.
11
Cung cấp dịch vụ mở tờ khai hải quan tại chỗ cho các lô hàng tại các khu công
nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng, Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
1.3.4. Đại lý hải quan
Quyết định số 2066/HQ HCM - GSQL Cục Hải Quan thành phố Hồ Chí Minh
chính thức công nhận VVMV JSC đủ điều kiện hoạt động Đại lý Hải quan với các dịch
vụ cụ thể sau :
+ Chuẩn bị bộ hồ sơ khai báo Hải quan và khai báo Hải quan
+ Kiểm tra mã HS, thuế suất nhập khẩu, xuất khẩu và VAT
+ Đăng ký định mức nguyên phụ liệu
+ Đăng ký hợp đồng gia công đối với loại hình gia công

+ Thanh khoản , thủ tục hoàn thuế
+ Xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và các chứng thư khác
Dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ cảng / sân bay về nhà máy hoặc từ nhà máy đi
các cảng / sân bay bằng xe container, xe thùng kín (bonded truck), xe lạnh và các xe
chuyên dụng để chuyên chở hàng siêu trường siêu trọng.
Tư vấn cho khách hàng về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
cập nhật những quy định và chính sách của nhà nước đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
và tư vấn áp mã HS đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ngoài ra công ty còn có các hoạt động khác như : dịch vụ lưu kho hàng hoá tại
kho ngoại quan, dịch vụ nâng hạ máy móc thiết bị tại nhà xưởng, đóng kiện, tháo dỡ
12
kiện, đặt máy móc thiết bị vào vị trí yêu cầu, vận chuyển, nâng hạ, đặt vào vị trí đối với
hàng siêu trường, siêu trọng.
1.4.Cơ cấu tổ chức và nhân sự
1.4.1. Cơ cấu tổ chức
13
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Đại Hội đồng Cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng
Quản trị
Ban Tổng
Giám đốc
Kho
P. Hàng
không
P. Đường
biển
P. Đường

bộ
P. Kinh
doanh
P. DV
Logistics
P. Nhân
sự
P. Kế
toán
CN. Bình
Dương
CN. Hà Nội
Bp. Hiện
trường
Bp. Hiện
trường
Bp. Hiện
trường
Bp. Chăm
sóc KH
Bp. Chứng
từ
Bp. Chăm
sóc KH
Bp.
Chứng từ
Bp. Chăm
sóc KH
Bp. Chứng
từ

14
• Ban Tổng giám đốc
Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế hoạch
dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh.
Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của toàn công ty.
• Phòng kế toán
Chịu trách nhiệm về các khoản chi của Công ty và các khoản thu từ khách hàng.
Bộ phận kế toán gồm kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán viên (trong đó có kế toán
chuyên công nợ và kế toán chuyên theo dõi hoạt động thu chi của Công ty). Theo dõi
sổ sách kế toán và các giấy báo nợ (Debit Note) của các Đại lý nước ngoài và khách
hàng. Nhận và kiểm tra chứng từ: tổng phí, giá bán, điều kiện thanh toán, đối tượng
xuất hóa đơn (trong nước hay ngoài nước). Xuất hóa đơn phác thảo (Debit, bảng tổng
kết) cho khách hàng. Liên lạc với khách hàng để kiểm tra tính chính xác của hóa đơn
phác thảo. Xuất hóa đơn gốc.Kết hợp và hỗ trợ tài chính cho các phòng ban khác trong
việc thanh toán các chi phí dịch vụ, cước phí vận chuyển hoặc tính toán và chi tiền hoa
hồng cho khách hàng đối với những lô hàng tự khai thác. Báo cáo cho Giám Đốc tình
hình hoạt động của Công ty, cũng như tình hình công nợ cuối tháng và kế hoạch truy
thu công nợ. Tổng kết cuối tháng tình hình trả lương, thưởng cho nhân viên. Lưu lại
các tài liệu, chứng từ cần thiết.
• Phòng Kinh doanh
Có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực: xuất nhập
khẩu, thương mại và dịch vụ ,các hoạt động kinh doanh khác theo giấy phép kinh
doanh và quy định pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc phân
công.
• Phòng nhân sự
15
Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc
thuộc lĩnh vực: tổ chức bộ máy; nhân sự; đào tạo; tiền lương; chính sách, chế độ cho
người lao động và thi đua, khen thưởng.

• Phòng Logistics
Chịu trách nhiệm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng.
• Phòng đường bộ
Có chức năng nhiệm vụ trực tiếp tổ chức các dịch vụ liên quan đến hàng hóa vận
chuyển đường bộ, trực tiếp liên lạc, tư vấn với khách hàng.
• Phòng đường biển
Có chức năng nhiệm vụ trực tiếp tổ chức các dịch vụ liên quan đến hàng hóa vận
chuyển đường biển, trực tiếp liên lạc, tư vấn với khách hàng.
• Phòng hàng không
Có chức năng nhiệm vụ trực tiếp tổ chức các dịch vụ liên quan đến hàng hóa vận
chuyển đường hàng không, trực tiếp liên lạc, tư vấn với khách hàng.
1.4.2. Nhân sự
Bảng 1. Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: người
16
Nguồn: Phòng Nhân sự
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2011-2013
Qua Bảng 1 và Biểu đồ 1 có thể thấy số lượng nhân viên của công ty có sự biến
động không nhiều. Năm 2011, tổng số nhân viên của công ty là 26 người, trong đó số
nhan viên có trình độ đại học và trên đại học là 126 người, cao đẳng là 58 người và
trung cấp là 32 người. Năm 2012, tổng số nhân viên của công ty là 200 người, giảm 16
người so với năm 2011 tương đương giảm 3.18%. Năm 2013, tổng số nhân viên của
công ty là 198 người giảm 2 người so với năm 2012 tương ứng giảm 1%. Tuy nhiên, số
Trình độ Năm
2011
Năm
2012
Năm

2013
So sánh
2011-2012
So sánh
2012-2013
+/- % +/- %
Đại học và trên đại học 126 122 129 -4 96.82 7 105.74
Cao đẳng 58 52 52 -6 89.66 0 100
Trung cấp và lao động
phổ thông
32 26 17 -6 81.25 -9 65.38
Tổng 216 200 198 -16 96.82 -2 99
17
lượng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học tăng từ 122 người năm 2012 lên
129 người năm 2013.
Nguyên nhân của sự giảm nhẹ về số lượng nhân sự của công ty là do trong giai
đoạn 2011-2013 nền kinh tế đang trong giai đoạn không ổn định, có nhiều khó khăn vì
vậy công ty đã thực hiện chiến lược cắt giảm nhằm giảm bớt chi phí. Tuy nhiên chất
lượng nguồn lao động của công ty vẫn được đảm bảo bằng việc số lượng lao động có
trình độ vẫn tăng.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2011-2012
+/- %
Tài sản
-Tài sản ngắn hạn
-Tài sản dài hạn
43,728,575,746 45,697,823,373 43,147,010,603 1,969,247,630 104.50
14,407,406,946 16,953,917,861 15,091,685,799 2,546,501,920 117.68
29,321,168,800 28,743,905,512 28,055,324,804 -577,263,290 98.80
Nguồn vốn
-Nợ phải trả

-Vốn chủ sở hữu
43,728,575,746 45,697,823,373 43,147,010,603 1,969,247,630 104.50
2,787,046,646 4,428,874,509 3,098,590,923 1,641,827,863 158.91
40,941,529,100 41,268,948,864 40,048,419,680 327,419,740 100.80
1.5. Tình hình tài sản – nguồn vốn
Bảng 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: VND
Nguồn: Phòng Kế toán
18
Biểu đồ 2a. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
19
Nhìn vào bảng 2 và biểu đồ 2 có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình tài sản
và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 như sau:
Tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2012 tăng 1,969,247,630 đồng tương ứng
tăng 4.5% so với năm 2011, nhưng bước sang năm 2013 chỉ tiêu này lại có xu hướng
giảm về số tuyệt đối là 2,550,812,770 đồng và số tương đối là 5.58% so với năm 2012.
Về chỉ tiêu tài sản dài hạn nhìn chung vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản của
công ty. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013. Trong
khi đó chỉ tiêu tài sản ngắn hạn lại tăng giảm không ổn định, cụ thể là năm 2012, tài
sản ngắn hạn tăng 2,546,501,920 đồng tương ứn tăng 17.68% về số tương đối so với
năm 2011. Năm 2013 chỉ tiêu này lại giảm so với năm 2012, về số tuyệt đối giảm
1,86,232,070 đồng tương ứng giảm 10.99% về số tương đối.
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2011-2013 tăng giảm cụ thể như
sau: năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng 327,419,740 đồng tương ứng tăng 0.8% so với năm
201, bước sang năm 2013 chỉ tiêu này giảm xuống còn 40,048,419,680 đồng, so với
năm 2012 đã giảm 1,220,529,180 đồng về số tuyệt đối và giảm 2.69% về số tương đối.
Tuy có sự tăng giảm nhưng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2011-2013
khá ổn định cho thấy công ty đã có những chính sách thu hút được các cổ đông tiếp tục
tham gia đầu tư vào công ty. Chỉ tiêu nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong

nguồn vốn của công ty.
1.6. Các thị trường hoạt động chủ yếu của công ty
VVMV JSC hoạt động trong lĩnh vưc giao nhận, vận tải quốc tế nên có rất nhiều
các hoạt động đối ngoại như hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…VVMV
JSC thường có các hoạt động vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập từ các thị trường
Los Angeles, New York, Southampton, Tokyo / Yokohama, Osaka/ Kobe, Nagoya,
Bangkok, Singapore, Hongkong, Shanghai, Busan, Incheon, Keelung, Jakarta,
Manila…Các thị trường Singapore, Hong Kong, Đài Loan và khu vực châu Á là các
trị trường chủ yếu, truyền thống của công ty tuy nhiên giai đoạn này công ty đang mở
20
rộng sang các thị trường khác như Hoa Kỳ, châu Úc, châu Âu. VVMV JSC có hệ thống
đại lý có uy tín, chuyên nghiệp trên khắp thế giới, rất thuận tiện cho việc thực hiện các
dịch vụ cho các lô hàng theo điều kiện EXW, DAP, DDP tại các nơi trên thế
giới.VVMV JSC còn là đại lý bán cước của các hãng hàng không lớn khác như
Malaysia Airlines, China Southern Airlines, British Airways, Singapore…. Để mở
rộng hoạt động của mình công ty cũng tích cực tạo lập các mối quan hệ với các ngân
hàng trong và ngoài nước từ đó giúp cho việc thanh toán quốc tế của công ty trở nên
trôi chảy, thuận tiện và nhanh chóng.
21
1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại
Vân Vinh Minh Vân giai đoạn 2011-2013
Bảng 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vân
Vinh Minh Vân giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh 2011-2012 So sánh 2012-2013
+/- % +/- %
Tổng doanh thu 63,470,998,771 63,070,445,347 65,663,636,904 -337,553,430 99.46 2,593,191,560 104.11
Giá vốn bán hàng 55,466,706,624 56,670,290,226 60,006,811,537 1,203,509,602 102 3,336.521,350 105.89
Tổng chi phí 5,809,802,899 5,515,643,751 5,604,828,942 -294,159,148 94.94 89,333,572 101.61
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

2,194,489,248 884,495,370 51,996,425 -1,309,993,878 40 -832,498,945 5.88
Lợi nhuận khác 1,186,710,693 2,416,958,840 2,002,967,572 1,248,248,147 207 -413,991,268 82.87
Lợi nhuận trước thuế 3,363,199,941 3,301,454,210 2,054,963,997 -61,745,731 98 -1,246,490,213 62.24
Lợi nhuận sau thuế 2,522,399,956 2,723,699,722 1,479,646,482 201,299,766 108 -1,244,053,240 54.32
Đơn vị: VND
Nguồn: Phòng Kế toán
22
Biểu đồ 3. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2011-2013
Nhìn vào bảng 3 và biểu đồ 3 có thể thấy tình hình hoạt động của công ty giai
đoạn 2011-2013 chịu sự ảnh hưởng rõ rệt của tình hình biến động kinh thế trong giai
đoạn này. Tổng doanh thu của công ty năm 2012 so với năm 2011 giảm 337,553,430
đồng tương đương giảm 0.54%. Tuy nhiên, bước sang năm 2013, tổng doanh thu tăng
2,593,191,560 đồng, tương ứng tăng 4.11% về số tương đối so với năm 2012.
Chỉ tiêu giá vốn bán hàng có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Năm 2012, chỉ
tiêu gái vốn bán hàng tăng 1,203,509,602 đồng về số tuyệt đối tương ứng tăng 2% về
số tương đối so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng so với năm
2012 về số tuyệt đối là 3,336.521,350 đồng, tương ứng tăng về số tuyệt đối là 5.89%.
Về chỉ tiêu tổng chi phí, năm 2012 giảm 294,159,14894 đồng, về số tương đối
giảm 5.05% so với năm 2011. Năm 2013 so với năm 2012, tăng 1.61% về số tương đối
tương ứng tăng 89,333,572 đồng về số tuyệt đối.
Về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 có
xu hướng giảm mạnh. Năm 2012 đạt 88,945,370 tỷ đồng so với năm 2011 đã giảm
1,309,993,878 đồng tương ứng giảm 60% về số tương đối. Đến năm 2013, chỉ tiêu này
vẫn tiếp tục giảm xuống còn 51,996,425 đồng, về số tuyệt đối giảm 832,498,945 đồng
tương ứng giảm 94.12% về số tương đối so với năm 2012.
Chỉ tiêu lợi nhuận khác của công ty trong giai đoạn này có xu hướng tăng cụ thể
như sau, năm 2012 chỉ tiêu này đạt 2,416,958,840 đồng, tăng 1,248,248,147 đồng
tương ứng tăng 107% so với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này giảm so với năm 2012
về số tuyệt đối là 413,991,268 đồng tương ứng giảm 17.13% về số tương đối.

23
Các chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế cũng có xu hướng giảm
theo tình hình hoạt động của công ty. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty giảm
về số tuyệt đối là 61,745,731 tỷ đồng tương ứng giảm 2 % so với năm 2011 về số
tương đối. Năm 2013, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục giảm 1,246,490,213 tỷ đồng về số tuyệt
đối và giảm 37.76% về số tương đối so với năm 2012. Về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
năm 2012 tăng so với năm 2011 cụ thể là tăng 201,299,766 đồng tương ứng tăng 8%
về số tương đối. Năm 2013, chỉ tiêu này lại giảm xuống so với năm 2012 về số tuyệt
đối là 1,244,053,240 đồng và về số tương đối giảm 45.68%.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2011-2013 có xu hương giảm là do trong giai đoạn này tình hình kinh tế thế giới có
nhiều biến động, đặc biệt nền kinh tế chưa thực sự phục hồi và Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng chung đó. Bức tranh chung về kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-
2013 được đánh giá là vẫn còn những mảng sáng tối đan xen lẫn lộn. Bên cạnh đó,
ngày càng có nhiều các công ty hoạt động trong cùng ngành được mở ra, tạo ra những
đối thủ cạnh tranh làm cho thị phần của công ty cũng giảm đi dẫn đến hoạt động kinh
doanh của công ty trong giai đoan 2011-2013 có phần giảm đi.
Chương 2. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu tại Công ty cổ phần dịch
vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân
2.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu thương mại
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
Có nhiều khái niệm, định nghĩa về thủ tục hải quan. Theo công ước Kyoto, thủ
tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà các bên liên quan và hải quan phải
thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ luật hải quan.
Theo luật hải quan của Việt Nam: thủ tục hải quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
Người khai hải quan là người khai báo về hàng hóa hoặc nhân danh người đó
thực hiện khai báo và chịu trách nhiệm pháp lý về những khai báo của mình. Người
khai hải quan bao gồm: chủ hàng, các nhân, tổ chức được chủ hàng ủy thác, người điều

24
khiển phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp
bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế.
Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử đang được thực hiện rộng rãi nhằm cải cách
hành chính trong lĩnh vực hải quan, nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về hải
quan.
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng thông điệp dữ
liệu điện tử của hải quan theo quy định của pháp luật.
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là các thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận, lưu
trữ bằng phương tiện điện tử.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin của hải quan để tiếp
nhận, lưu trữ, phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử.
Thủ tục hải quan có sử dụng chứng từ điện tử hải quan là một hình thức của thông
điệp dữ liệu điện tửbao gồm: thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thuế
điện tử. Người khai báo hải quan điện tử sử dụng hệ thống khai hải quan điện tử để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng là hệ thống thông tin do Tổng cục hải
quan quản lý tại các cơ quan hải quan, được sử dụng để người khai hải quan thự hiện
thủ tục hải quan điện tử khi có sự cố ngoài hệ hống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Thông quan hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đã hoàn thành
thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các thủ tục hải
quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác.
Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa trong quá trình
làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải quan.
Đưa hàng hóa về bảo quản là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang
trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan khi
đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục hải quan quy định hoặc
giao cho người khai hải quan tự bảo quản nguyên trạng hàng hóa chờ thông quan.
Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu là trong vòng 30
ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu, ngày hàng đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của

cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ
25
phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày
ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
Đối với hàng nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan chậm nhất 8 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh.
Địa điểm thực hiện thủ tục hải quan tại trụ sở hải quan cửa khẩu và hải quan
ngoài cửa khẩu.
2.1.2. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia
Quyền và nghĩa vụ chung của người khai hải quan
• Quyền
- Được thông tin, hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
- Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa.
- Đề nghị kiểm tra lại hàng khi chưa thông quan.
- Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của hải quan.
- Đòi bồi thường thiệt hại do hải quan gây ra.
- Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử để thông quan.
- Yêu cầu hải quan xác nhận khi yêu cầu những chứng từ ngoài hồ sơ hải quan theo quy
định.
• Nghĩa vụ
- Khai hải quan và chịu trách nhiệm pháp lý về những khai báo của mình.
- Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết và chịu trách nhiệm về các chứng từ đó.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
- Lưu giữ bộ hồ sơ hải quan theo quy định: doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ, chứng từ
trong vòng 5 năm kể từ ngày khai báo hải quan, lưu giữ sổ sách kế toán, chứng từ liên
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn pháp luật quy
định và xuất trình hồ sơ khi có yêu cầu.
- Bố trí nhân lực phục vụ kiểm tra hàng hóa cùng cơ quan hải quan và các cơ quan có
thẩm quyền.
- Nộp thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Không buôn lậu, gian lận thương mại.
Quyền và nghĩa vụ chung của công chức hải quan
- Chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan.
- Hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan.
- Xác nhận văn bản khi yêu cầu chứng từ ngoài hồ sơ hải quan.
- Lấy mẫu hàng hóa phục vụ giám định.

×