Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN Dạy HS Yếu kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.72 KB, 9 trang )

Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
A-Đặt vấn đề
I/ Lý do :
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời đại mới, thời đại khoa học công nghệ và tin
học. Chủ nhân của ba phơng diện ấy chính là con ngời. Con ngời đợc sinh ra
theo quy luật tự nhiên của loài ngời, nhng nó thực sự phát triển bền vững và toàn
diện trong chiếc nôi của một nền giáo dục hiện đại. Với những xu thế phát triển
của thế giới (xu thế toàn cầu hóavà yêu cầu đào tạo con ngời cho hội nhập quốc
tế) Giáo dục cần đào tạo những con ngời làm sao để nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam- hình thành nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
xã hội một cách nhanh và bền vững chuẩn bị từng bớc đi vào nền kinh tế tri thức.
Và sự chuẩn bị đó đợc bắt đầu và phải bắt đầu từ trẻ em- lứa tuổi học sinh
tiểu học. Trẻ em khi sinh ra 100% đợc thiên nhiên phú cho cơ thể ngời và bộ óc
nguời. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của cá thể, trẻ em lĩnh hội quá trình
giáo dục của nhiều môi trờng khác nhau (thuận lợi và phức tạp) đã biến chúng
thành những đứa trẻ khác nhau và tất nhiên không loại trừ một số yếu tố di
truyền. Điều đó giải thích vì sao cùng một độ tuổi, cùng một môi trờng lớp học
mà lại xảy ra đến 3, 4 đối tợng học sinh mà theo các nhà giáo dục thì đó là các
đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Đối với trẻ em hiện đại từ 6 tuổi trở đi, cuộc sống thờng ngày và gia đình
không kham nổi việc giáo dục trẻ đành nhờng sứ mệnh cao cả đó cho nhà trờng.
Chỉ có giáo dục nhà trờng, bằng phơng pháp nhà trờng mới có thể tạo ra cái mới
cho các em. Trong các đối tợng học sinh kể trên thì học sinh yếu kém (những
học sinh đạt dới điểm 5) cần đợc quan tâm lớn nhất, bởi vì các em cha có những
yếu tố mà các bạn đã có. Ngời giáo viên cần tạo ra cái mới cho các em. Các em
phải đợc đứng vững trong hàng ngũ của sự hội nhập thế giới. Bởi vì ngay từ khi
sinh ra các em đã là con ngời. Và mỗi trẻ em đều có khả năng bỏ ngỏ nh nhau để
trở thành chính mình, không phụ thuộc vào hoàn cảnh xuất thân, đây là quan
điểm của một nền giáo dục thực sự nhân văn và dân chủ. Và cũng không đơn
giản để ngời giáo viên dễ dàng triển khai những điều còn quá ít ỏi có ở những


học sinh yếu kém mà không bị cái gì cản trở và cũng không cản trở ai. Thực hiện
quy chế dạy thật- học thật- đánh giá thật ngời giáo viên càng phải trăn trở với
các học sinh yếu kém. Bởi vì đánh giá thật phải nhận đợc một kết quả thật- kết
quả thật đó phải là một kết quả sáng sủa để động viên đợc các em vơn tới.
1
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
Khó khăn nh vậy nên ngời giáo viên trong vai trò của nhà giáo dục cần có
trách nhiệm định ra hớng đi hiệu quả trong chơng trình dành cho học sinh yếu
kém giúp các em đủ tự tin để tiếp tục học các lớp trên.
II./ Thực trang và nguyên nhân sự yếu kém:
1. Khó khăn cơ bản :
a/ Học sinh
Đa phần học sinh yếu kém đều rơi vào một số lí do tơng đối giống nhau đó là:
- Tố chất kém.
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn ( cha mẹ li dị, không ngời đỡ đầu, điều
kiện kinh tế túng bấn )
- Không có ý thức chăm chỉ học tập dẫn đến hổng kiến thức từ lớp dới.
- Tâm lí thất thờng.
Tất cả các lí do đó một phần đều xuất phát từ sự ít quan tâm của gia đình,
phó thác cho nhà trờng và giáo viên phụ trách. Nghiên cứu cho thấy thời gian
học tập và vui chơi ở trơng chỉ chiếm 1/3 quỹ thời gian trong ngày (8 giờ) còn
2/3 thời gian còn lại các em cần tự có định hơng cho bản thân dới sự kèm cặp
giúp đỡ của ngời thân. Và điều đó thật sự ít xảy ra đối với các học sinh ở vùng
xa, nông thôn chúng tôi.
Trong các môn học học bắt buộc ở tiểu học thì Toán và Tiếng Việt chiếm
một lợng lớn kiến thức tơng đối và không dễ dàng để học sinh yếu kém có thể
tiếp thu một cách đồng bộ. Đặc biệt môn Tiếng Việt đó quá trình đọc, viết kém
dẫn đến các em thờng bị tắc các môn học khác, dần dần mất đi sự hứng thú trong
học tập.

b/ Giáo viên:
- Phụ trách lớp học gồm đủ các đối tợng, việc phân chia kiến thức trong
một tiết học còn hạn chế vì bị sự chi phối của thời gian.
- Ngoài thời gian lên lớp, hoạt động tập thể, thời gian phụ đạo cho học
sinh học sinh yếu kém còn quá ít.
- Tâm lí giáo viên đôi khi còn nản chí dới những học sinh yếu.
2. Thuận lợi
Mặc dù khó khăn nh thế nhng phân tích về học sinh yếu kém ở lớp 2 nói
chung, ở lớp 2A nói riêng vẫn có một số thuận lợi nhất định.
Các em đang ở độ tuổi học sinh lớp 2, lợng kiến thức bị hổng ở
lớp 1 chủ yếu là đọc, viết, cộng, trừ hầu nh có thể bù đắp giàn
trải trong cả quá trình.
Các em cha có biểu hiện mặc cảm, tự ti trớc lớp và cô giáo.
2
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
Thích đợc khen và biểu dơng trớc lớp.
Những thuận lợi đó giúp giáo viên cảm thấy yên tâm hơn trớc khi bớc vào
lớp học.
III/ Khảo sát tình hình:
Sau đây là bảng danh sách và chất lợng học sinh yếu kém Lớp 2A năm 2007- 2008:
T
T
Họ và tên
Khảo sát chất lợng đầu năm
Đặc điểm
Toán Đọc Viết T. Việt
1
Nguyễn Văn Hoàng
4 5 3 4

Tiếp thu chậm
2
Từ Đức Hạnh
5 1 1 1
Hoàn cảnh khó khăn
3
Chu Văn Thời
5 1 1 1
Phụ huynh không quan tâm
4
Dơng Đình á
3 2 3 3
Trí nhớ kém
5
Bùi Hữu Phú
5 2 3 3
Tâm lí thất thờng
6
Trần Văn Thắng
1 2 1 2
Không chăm chỉ
Tổng hợp: yếu 1. Toán: 3 em
2. Tiếng Việt: 6 em
3. Toán, Tiếng Việt: 3 em
B- Giải quyết vấn đề
I/ Công tác chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Nhận lớp, ổn định nề nếp, tìm hiểu học sinh, bố trí chỗ ngồi thích hợp
- Khảo sát chất lợng cả lớp, phân loại học sinh, lập danh sách học sinh
yếu kém

- Khảo sát lần 2 với học sinh yếu kém để khẳng định lần cuối
- Xác định học sinh yếu kém môn nào
- Tìm hiểu nguyên nhân gây yếu kém ( cụ thể từng em)
Ngoài các việc làm trên giáo viên không quên chuẩn bị tâm lí thật tốt. Xác
định trong một lớp học phải có học sinh yếu kém và học sinh yếu kém giống nh
những đứa con ốm yếu nhất trong gia đình cần đợc chăm sóc và bồi dỡng một
chế độ đặc biệt.
2. Học sinh
- Chuẩn bị tốt đồ dùng, sách vở theo hớng dẫn của giáo viên.
- Tập phân loại, sử dụng sách vở theo từng môn học.
- Chịu sự giúp đõ của giáo viên cũng nh bạn bè.
II/ Lập kế hoạch :
3
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
- Lập kế hoạch gặp gỡ, liên lạc với phụ huynh học sinh với quan điểm hợp
tác có trách nhiệm nhng cũng không quên dự kiến cho một số trờng hợp, tình
huống có thể xảy ra để có sự ứng phó:
Phụ huynh rất quan tâm đến học sinh, sẵn sàng hợp tác.
Phụ huynh thờ ơ tỏ ra vô trách nhiệm.
Phụ huynh có quan tâm nhng hoàn cảnh gia đình khó khăn.

-
Lập kế hoạch kiểm tra chất lợng định kì, nhiều hình thức (kiểm tra 15, 40)
- Lập kế hoạch dạy học trong các tiết học chính khóa.
- Lập thời gian biểu phụ đạo ( xin ý kiến nhà trờng)
- Lập hồ sơ theo dõi HS yếu nhằm có cơ sở điều chỉnh kế hoạch dạy học.
Hồ sơ chủ yếu gồm:
Sổ theo dõi chất lợng HS hàng tuần, hàng tháng, hàng kì.
Kết quả kiểm tra các môn.

Bài kiểm tra đối chứng.
III/ Thực hiện nhiệm vụ:
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà ngời GV cần thực hiện với HS
yếu đó là: kế hoạch dạy học chính khóa và kế hoạch phụ đạo.
I. Kế hoạch dạy học chính khóa:
Dạy học chính khóa là dạy học theo chơng trình chung của bộ GD- ĐT
ban hành. Khó khăn lớn nhất của GV là làm sao phân bố lợng kiến thức phù hợp
cho cả 3 đối tợng mà không ảnh hởng đến thời gian của tiết học khác.
Để HS yếu kém có thể bắt nhịp đợc cùng các bạn ngời GV cần tạo cơ
hội để các em đợc bày tỏ ý kiến, đợc thực hành cùng các bạn.
Chẳng hạn những yêu cầu đơn giản GV nên dành cho HS yếu làm mẫu
chứ không phải là học sinh K- G nh thông thờng
1/ Đối với những HS yếu toán:
Đặc điểm những HS này là trí tuệ kém, tiếp thu chậm. Vì vậy GVphải thật
sự bình tĩnh và kiên trì dẫn dắt.Toán học là một bộ môn đòi hỏi t duy từ cái cụ
thể, những học sinh yếu kém về mặt t duy rất kém nên GV đôi khi phải áp đặt
kiến thức đối với những HS này.
+ Điều trớc nhất muốn học đợc Toán HS phải đọc, viết đúng 10 chữ số
( từ 0 -9 và ngợc lại)
4
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
+ Với bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia cũng là một vấn đề vì HS chỉ
thực sự giải quyết đợc những vấn đề về toán khi biết cách thực hiện cộng,trừ,
nhân, chia.
ở lớp 2, phép cộng và phép trừ đang đợc học ở mức độ có nhớ một lần nên
việc rèn kĩ năng cho các em cũng đơn giản nhng với điều kiện HS phải thuộc
bảng cộng, trừ qua 10 và chú ý hớng dẫncủa GV. Để HS yếu kém có thể ghi nhớ
bảng cộng, trừ ngoài việc yêu cầu các em đọc thuộc trên bảng GV cần tạo c hội
để các em đợc thực hiện trong sinh hoạt hàng ngày, trong giờ tự học.

Chẳng hạn: GVcó thể nêu một số câu hỏi gần gũi, dễ trả lời:
? Tổ em có mấy bạn ? Cả tổ 2 nữa là bao nhiêu bạn ?
Hay : Trừ các bạn nữ ra thì tổ em có mấy bạn?
Những câu hỏi đóchính là cách dể các em t duy từ cái cụ thể và HS yếu, sẽ
không ngại trả lời và thậm chí rất thích đợc trả lời. Dần dần kĩ năng cộng trừ sẽ
hình thành ở các em.
+Với phép nhân và phép chia: HS lớp 2 đang thực hiện ở mức độ tính
nhẩm và PP chủ yếu để ghi nhớ bảng nhân đó là đọc thuộc lòng. Đối với HS yếu
kém khiến các em hiểu đợc bản chất của phép nhân là rất khó. Vì vậy,khi giải
toán có lời văn để các em xác định bài giải cần thực hiện phép tính nào thì GV
cần giúp HS nhận ra một số dấu hiệu ( thuật ngữ ) của bài toán.
VD: 1. Mỗi xe đạp có 2 bánh xe. Hỏi 8 xe đạp có mấy bánh xe?
2. Mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi 10 nhóm nh vậy có bao nhiêu học
sinh?
Khi HS đã có kĩ năng cộng trừ nhân chia thành thạo các em sẽ tiếp tục học
các kĩ năng mới, kiến thức mới thuận lợi hơn.
+/ Và một PP đợc coi là tích cực đó là giáo viên phải tạo cơ hội hớng dẫn
các HS yếu làm mẫu chứ không phải chỉ là học sinh K, G làm mẫu. Và các em
phải đợc thực hành và thờng xuyên thực hành có nh thế kiến thức và kĩ năng mới
tồn tại một cách bền vững.
b/ Đối với những học sinh yếu Tiếng Việt ( đọc, viết)
Những HS yếu đọc, viết có đặc điểm tơng đối giống nhau đó là 1 phần do
trí nhớ kém, phần còn lại do ít đọc mà đọc kém thờng dẫn tới viết kém. Vì vậy
những học sinh này cần đợc đọc nhiều và đọc theo nhiều cách. Việc hớng dẫn
HS yếu đọc trong các tiết chính khóa là rất khó khăn vì phần lớn kiến thức về
âm, vần bị hổng từ lớp 1 mà thời gian của 1 tiết học chính khóa không cho phép
giáo viên ôn tập cho các em về âm, vần khó nhớ dễ lẫn lộn. Nh vậy với các HS
5
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008

này yêu cầu các em đọc trớc và đọc các tiếng từ có vần khó trong một số câu nào
đó. GV không nên yêu cầu qua cao đối với những HS này.
Tơng tự nh hớng dẫn đọc, Giáo viên kết hợp hớng dẫn viết và chủ yếu là
phơng pháp nghe, viết (không nên lạm dụng cách viết nhìn chép theo sách hoặc
theo bảng) Tạo thói quen dựa dẫm và ỷ lại không chịu t duy tởng tợng.
Việc hớng dẫn viết không đơn thuần là viết chính tả, viết tập viết mà nên
gợi ý cho các em đợc viết những gì mà mình thích (nội dung này nên bố trí trong
các tiết luyện).
Khi đánh giá những học sinh này ngời giáo viên cần rộng lợng hơn so với
học sinh khác có nghĩa là giáo viên cần đánh giá dựa trên quan điểm động viên
khuyến khích là chính không nên quá cầu toàn khi ta đang khôi phục kiến thức
các em.
2. Kế hoạch phụ đạo :
- Việc phụ đạo học sinh yếu không diễn ra theo nội dung chơng trình của
Bộ nhng nó cũng không nên diễn ra một cách tùy tiện theo kiểu nóng tay bắt lỗ
tai. Để thực sự phụ đạo có hiệu quả, ngời giáo viên cần nắm rõ mạch kiến thức
toán, Tiếng việt học sinh đó yếu kiến thức nào, kĩ năng nào? từ đó giáo viên chỉ
cần chú trọng luyện tập nội dung đó, tránh trờng hợp đo quá lo lắng giáo viên đã
ôm đồm tất cả những kiến thức trong chơng trình để nhồi nhét học sinh làm các
em vốn đã tiếp thu chậm nay lại càng mệt mỏi nh kiểu thừa cơm thiếu thịt.
- Trong các buổi phụ đạo giáo viên cần tổ chức nhiều họat động học tập
phong phú. Cũng luyện đọc và viết nhng không phải do giáo viên hớng dẫn mà
có thể cho 2 học sinh giúp đỡ nhau đọc viết.
VD : Viết bài Cây Dừa.
Lần 1 : Học sinh A : đọc Học sinh B : viết
Lần 2 : Học sinh B : đọc Học sinh A : viết.
Nh vậy cùng 1 lúc giáo viên đã rèn cả hai kĩ năng đọc và viết mà không
mất thời gian gấp đôi, lại tạo tính thi đua cho các em.
Hoặc luyện bảng nhân bảng chia có thể tổ chức trò chơi học sinh chơi theo cặp.
Học sinh A nêu phép tính ; HS B trả lời đúng ghi vào giấy.

VD : HS A hỏi : 3 x 8 = ?
HSB TL : 3 x 8 = 24 ghi phép nhân vào giấy.
Kết thúc trò chơi học sinh nào đợc nhiều phép tính nhất sẽ thắng và giáo
viên yêu cầu học sinh đó đọc lại toàn bộ phép tính của mình.
6
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
- Để thăm dò sự tiến bộ và tâm lý học sinh yếu sau một thời gian học tập
giáo viên có thể tổ chức kiểm tra chất lợng theo nhiều cách: kiểm tra viết, làm
bài trắc nghiệm.
Đối với bài kiểm tra viết giáo viên chỉ mới nắm đợc thông tin về sự tiến bộ
của học sinh qua điểm số, còn muốn biết tâm lý học sinh nh thế nào (hào hứng,
chán nản) giáo viên cần làm 1 số trắc nghiệm nhỏ.
Ví dụ 1 : Trong 1 tiết học có đầy đủ các bạn, em cảm thấy thế nào khi cô giáo
không mời em nêu ý kiến (phát biểu).
Vui mừng
hơi buồn
Không xác định.
2: Khi đọc bài gặp những từ khó đọc em sẽ làm gì ?
bỏ qua không đọc
đọc sai
Cố đánh vần để đọc đúng.
3: Khi cô giáo ra nhiều bài tập mới em thờng nghĩ gì ?
Nhiều quá chỉ cần làm vài bài.
sẽ cố gắng làm hết.
Nhờ ngời thân làm hộ.
4 : Đọc thông, viết thạo, biết tính toán em cảm thấy ?
Tự hào với các bạn.
càng chăm chỉ học tập.
cả 2 ý trên.

Qua một số trắc nghiệm nhỏ nh thế giáo viên sẽ nắm đợc những suy nghĩ
của học sinh để điều chỉnh phơng pháp và kế hoạch dạy học của mình.
IV. Nhận xét :
Qua thực hiện một số kế hoạch dạy học đối với học sinh yếu kém, các em
đã có sự tiến bộ dần dần qua các lần kiểm tra định kỳ.
Trong các tiết học các em rất tự tin mạnh dạn phát biểu ý kiến (mặc dù
đôi khi cha đúng).
Tham gia các buổi phụ đạo một cách tích cực, tự giác.
V. Kết quả đến giữa học kì II:
T
T
Họ và tên
Khảo sát Đối chứng
Khảo sát CL KTĐK Lần I KTĐK Lần II KTĐK Lần II
T Đ V C T Đ V C T Đ V C T Đ V C
7
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
1
Nguyễn Văn Hoàng
4 5 3 4 5 5 3 4 4 6 3 5 6 5 4 5
2
Từ Đức Hạnh
5 1 1 1 5 4 4 4 5 5 2 4 6 6 6 6
3
Chu Văn Thời
5 1 1 1 5 3 3 3 5 6 2 4 6 5 5 5
4
Dơng Đình á
3 2 3 3 5 4 4 4 4 5 5 5 6 4 7 6

5
Bùi Hữu Phú
5 2 3 3 5 5 3 4 6 6 4 5 4 6 6 7
6
Trần Văn Thắng
1 2 1 2 4 5 3 4 6 6 5 6 5 7 6 7
Tổng hợp : Số học sinh yếu : 6 học sinh.
KTĐK lần 1 KTĐK lần 2 KTĐK lần 3
SL Giảm SL Giảm SL Giảm
5 17% 4 33.4% 2 66.7%
VI. Bài học kinh nghiệm :
Năm học 2007 2008 sắp kết thúc, để không tồn tại một số lợng học
sinh yếu kém về kiến thức và kĩ năng ngời giáo viên phải trải qua nhiều thử
thách trong công tác dạy học.
- Trớc hết khi nhận lớp giáo viên cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của
năm học.
- Phân loại đối tợng và tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém ở từng em.
ổn định t tởng và tâm lý trớc hàng ngũ học sinh yếu kém.
- Làm công tác tổ chức lớp học (sách vở, chỗ ngồi hợp lý), lập kế hoạch
dạy học phù hợp với đối tợng trong các tiết học chính khóa, mặc dù tơng đối
phức tạp khi cùng một lúc phải hớng dẫn nhiều đối tợng nhng dù nhiều hay ít có
vẫn hơn không giáo viên cần dành cho học sinh yếu kém một số cơ hội để các
em đợc tham gia trả lời, nêu ý kiến hoặc thực hành, để các em không cảm thấy
mình bị bỏ rơi và bẽ bàng trớc các bạn khác, và giáo viên cũng không quên động
viên khích lệ kịp thời khi các học sinh yếu kém giơ tay xin phát biểu.
- Lập thời gian phụ đạo học sinh, đây là cơ hội lớn nhất để giáo viên có
thể giúp đỡ học sinh yếu kém một cách thoải mái mà không sợ ảnh hởng đến học
sinh khác và cản trở tiết học khác. Vì vậy hơn lúc nào hết giáo viên cần biết tận
dụng khoảng thời gian này để hớng dẫn học sinh có hiệu quả.
- Việc làm cuối cùng đó là sắp xếp thời gian kiểm tra chất lợng định kì

hàng tháng để có kế hoạch điều chỉnh nội dung phụ đạo và có kết quả báo về gia
đình học sinh.
C. Kết luận :
Làm công tác dạy học không giáo viên nào muốn mình có nhiều học sinh
yếu kém trong lớp học. Thế nhng cha mẹ sinh con trời sinh tính dù muốn hay
không muốn, tồn tại đó vẫn xảy ra nh một quy luật, Danh ngôn có câu nhân bất
học bất tri lý, ngời giáo viên là ngời hớng dẫn học sinh học nhiều nhất chứ
8
Nâng cao hiệu quả dạy hs yếu kém Năm học
2007-2008
không phải là cha mẹ và ngời thân các em. Nh vậy biết cách hớng dẫn học sinh
yếu kém vợt qua các khó khăn về kiến thức, có thói quen tốt về kĩ năng là ngời
thầy đó đã và đang mang lại niềm vui cắp sách tới trờng cho các em, giảm đi
gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là một xã hội phát triển nh ngày hôm
nay. Ngời thầy đó đã giúp các em vững vàng trên bớc đờng hội nhập quốc tế sẵn
sàng sánh vai các cờng quốc năm châu nh Bác Hồ đã mong muốn.
Nội dung bài viết này chủ yếu bàn về một số khía cạnh của học sinh yếu
kém, qua thực tế giảng dạy ở lớp cũng nh thực tế chung của nhà trờng, bài viết
chắc chắn có sơ suất mong chuyên môn ngành sửa chữa và xây dựng.
Nghĩa Hành, tháng 04 năm 2008
Ngời viết
Nguyễn Thị Hoa
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×