Bệnh sốt do ấu trùng mò
( scrub typhus - tsutsugamushi )
(Kỳ 3)
3.1.4. hồi phục và tái phát:
- hồi phục: nếu được điều trị bằng kháng sinh thích hợp sẽ cắt sốt nhanh.
nhưng nếu không được điều trị kháng sinh và không có biến chứng, thông thường
sốt kéo dài khoảng 2-3 tuần (cá biệt đã gặp sốt tới 27 ngày) thì hết sốt. bệnh phục
hồi chậm, thời gian dưỡng bệnh kéo dài 1-2 tuần.
- tái phát: tỷ lệ tái phát bệnh cao, dù đã được điều trị bằng chlorocid với
liều thấp hoặc liều cao. tái phát thường xuất hiện sau khi cắt sốt 5-14 ngày. có tái
phát là do chlorocid chỉ hãm khuẩn, không diệt được rickettsia và rickettsia vẫn
tồn tại trong các hạch.
3.1.5. biến chứng và tử vong:
- biến chứng: nếu không được điều trị bệnh có thể gặp các biến chứng nặng
và thường là nguyên nhân gây tử vong như:
+ tim mạch: viêm cơ tim, truỵ tim mạch, sốc nhiễm khuẩn
+ hô hấp: viêm phổi, viêm phổi - phế quản nặng do bội nhiễm hoặc do
chính rickettsia.
+ viêm não, màng não.
- tử vong: tỷ lệ tử vong thay đổi tuỳ theo từng vùng, tuỳ thuộc vào độc tính
của chủng rickettsia ở từng nơi.
+ ở việt nam: khoảng 1%
+ ở indonesia và đài loan: 5% - 20%
+ ở malaysia: 15% - 20 %
+ ở nhật bản; 20% - 60%.
3.2. Các thể bệnh khác:
3.2.1. thể tiềm tàng: không có biểu hiện lâm sàng, nhưng xét nghiệm phản
ứng kết hợp bổ thể với rickettsia (+). thể này gặp nhiều, gấp 10 lần so với thể bệnh
có biểu hiện lâm sàng rõ.
3.2.2. thể cụt: các triệu chứng nhẹ, không điển hình dễ chẩn đoán nhầm với
các bệnh sốt nhiễm khuẩn khác.
3.2.3. thể nặng: có các biến chứng về tim mạch, hô hấp, thần kinh, xuất
huyết v.v dễ tử vong.
4. Chẩn đoán:
4.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào
* triệu chứng lâm sàng (đặc biệt là hội chứng sốt và loét - hạch - ban).
* dịch tễ: có sống hoặc đi qua vùng dịch.
* xét nghiệm:
+ xét nghiệm máu thường qui: ít hỗ trợ cho chẩn đoán vì:
- bạch cầu: cao hoặc thấp thất thường từ 4.000 đến 12.000 có xu hướng
thấp trong tuần đầu và cao vào những ngày cuối của đợt sốt. nếu bạch cầu quá cao
phải nghĩ tới bội nhiễm.
- công thức bạch cầu: bạch cầu ưa axit mất trong giai đoạn đầu của sốt, tái
hiện lại khi hết sốt.
- tốc độ lắng máu: tăng khi đang sốt, cao nhất khi hồi phục sau đó dần trở
lại bình thường.
+ các phản ứng huyết thanh:
- phản ứng weil-felix: do rickettsia orientalis có kháng nguyên giống kháng
nguyên ox
k
của proteus mirabilis, nên người ta sử dụng kháng nguyên ox
k
của
proteus để làm kháng nguyên trong phản ứng weil-felix để chẩn đoán bệnh sốt mò.
kháng thể xuất hiện vào cuối tuần 1 và cao nhất vào tuần 3, 4 của bệnh sau đó
giảm dần và hết vào tuần 5, tuần 6. hiệu giá ngưng kết được coi là dương tính khi
bằng và trên 1/160. nếu làm 2 lần (lần 1: lấy máu trước ngày thứ 10 của bệnh; lần
2: lấy vào tuần 3 hoặc 4 của bệnh), khi hiệu giá ngưng kết lần 2 tăng ³ 4 lần 1 thì
được gọi là dương tính. nhưng phản ứng weil-felix là xét nghiệm không đặc hiệu,
nên có nhiều trường hợp có biểu hiện lâm sàng đầy đủ mà phản ứng weil-felix vẫn
(-) hoặc hiệu giá ngưng kết không cao. ngược lại có một số bệnh như thương hàn,
bệnh do xoắn khuẩn leptospira (leptospirosis) v.v cũng có khi có weil-felix (+).
tuy weil-felix không đặc hiệu song vì dễ thực hiện nên hay được sử dụng trong
thực tế.
- phản ứng kết hợp bổ thể: rất đặc hiệu tồn tại nhiều năm, song không thông
dụng trong lâm sàng vì phức tạp, chưa có đủ kháng nguyên chuẩn của các chủng
nên khi (-) vẫn chưa loại trừ được bệnh sốt mò. tuỳ phương pháp, hiệu giá ngưng
kết dương tính từ 1/32 đến 1/128.
- phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc gián tiếp:
- ngoài các phản ứng trên có thể làm các phản ứng huyết thanh như: ngưng
kết hồng cầu thụ động, vi ngưng kết v.v
+ phân lập mầm bệnh:
4.2. Chẩn đoán phân biệt:
ở việt nam bệnh sốt mò cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
4.2.1. bệnh do xoắn khuẩn leptospira (leptospirosis):
- giống sốt mò là: sốt đột ngột, mặt đỏ, đau cơ, có thể có ban, hạch. mùa
dịch là mùa mưa, có yếu tố dịch tễ ở vùng rừng núi
- khác sốt mò: sốt thường không kéo dài quá 10 ngày, không bao giờ có vết
loét, thường có tổn thương gan - thận rõ rệt, phản ứng huyết thanh đặc hiệu là
martin -pettit.