Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tóm tắt lý thuyết Vật lý 10 nâng cao HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.91 KB, 29 trang )

TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
CHƯƠNG III: TĨNH HỌC VẬT RẮN
19. CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN DƯỚI TÁC DỤNG CỦA HAI LỰC.
TRỌNG TÂM
- Vật rắn là vật mà khoảng cách giữa hai điểm bất kì của vật không đổi.
- Giá của lực: Là đường thẳng mang vectơ lực.
1. Điều kiện cân bằng của vật rắn dưới tác dụng của hai lực:
Muốn cho một vật rắn chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai
lực phải cân bằng.
1 2
F + F = 0
ur uur r
Chú ý:
- Hai lực trực đối là hai lực cùng giá, ngược chiều và có độ lớn bằng nhau.
- Hai lực cân bằng: là hai lực trực đối cùng tác dụng vào một vật.
- Tác dụng của một lực lên một vật rắn không thay đổi khi điểm đặt của lực
đó dời chỗ trên giá của nó.
3. Trọng tâm của vật rắn:
- Trọng tâm của vật rắn là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật.
- Khi vật rắn dời chỗ thì trọng tâm của vật cũng dời chỗ như một điểm của vật.
4. Cân bằng của vật rắn treo ở đầu dây:
Treo vật rắn ở đầu một sợi dây mềm khi cân bằng:
- Dây treo trùng với đường thẳng đứng đi qua trọng tâm G của vật.
- Độ lớn lực căng T bằng độ lớn của trọng lượng P của vật.
- Ứng dụng: Dùng dây dọi để xác định đường thẳng đứng, xác định trọng
tâm của vật rắn phẳng mỏng.
5. Cân bằng của vật rắn trên giá đỡ nằm ngang:
Đặt vật rắn trên giá đỡ nằm ngang thì trọng lực
P
ur
ép vật vào giá đỡ, vật tác


dụng lên giá đỡ một lực, giá đỡ tác dụng phản lực
N
ur
lên vật. Khi vật cân bằng:
N = -P
ur ur
(trực đối).
Mặt chân đế: Là hình đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các điểm tiếp xúc.
Điều kiện cân bằng của vật rắn có mặt chân đế: Đường thẳng đứng qua
trọng tâm của vật gặp mặt chân đế.
5. Các dạng cân bằng:
a. Cân bằng bền: Vật tự trở về vị trí cân bằng khi ta làm nó lệch khỏi vị trí
cân bằng .
b. Cân bằng không bền: Vật không tự trở về vị trí cân bằng (càng dời xa vị
trí cân bằng) khi ta làm nó lệch khỏi vị trí cân bằng.
c. Cân bằng phiếm định: Vật cân bằng ở vị trí mới khi ta làm nó lệch khỏi
vị trí cân bằng.
20. CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN DƯỚI TÁC DỤNG CỦA BA LỰC
KHÔNG SONG SONG
1. Quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy:
Hai lực đồng quy: Là hai lực tác dụng lên cùng một vật rắn, có giá cắt nhau
tại một điểm.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 1
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Để tổng hợp hai lực đồng quy ta làm như sau:
- Trượt hai lực trên giá của chúng cho tới khi điểm đặt của hai lực là I (điểm
đồng quy).
- Áp dụng quy tắc hình bình hành, tìm hợp lực
F
r

của hai lực cùng đặt lên điểm I.
1 2
F = F + F
r ur uur
Ghi chú:
- Nếu vẽ
,
1
F
r
song song cùng chiều (không cùng giá với
F
r
) và có độ lớn bằng
F
r
thì
, ,
1 2
1
F = F + F
r ur uur
không phải là hợp lực của
1
F
r

2
F
r

.
- Chỉ có thể tổng hợp hai lực không song song thành một lực duy nhất khi
hai lực đó đồng quy (đồng phẳng).
2. Cân bằng của một vật rắn dưới tác dụng của ba lực không song song:
Điều kiện cân bằng:
Điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song
song là hợp lực của hai lực bất kỳ cân bằng với lực thứ ba.
1 2 3
F + F + F = 0
ur uur ur r
Nói cách khác ba lực phải đồng phẳng và đồng quy và có hợp lực bằng
không
21. QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG
CỦA MỘT VẬT RẮN DƯỚI TÁC DỤNG CỦA BA LỰC SONG SONG
1. Quy tắc hợp lực hai lực song song cùng chiều:
a. Quy tắc:
Hợp lực của hai lực
1
F
ur

2
F
uur
song song, cùng chiều, tác dụng vào một vật
rắn, là một lực
F
r
song song, cùng chiều với hai lực có độ lớn bằng tổng độ lớn của
hai lực đó

F=F
1
+F
2
Giá của hợp lực
F
r
nằm trong mặt phẳng của
1
F
ur
,
2
F
uur
và chia trong khoảng
cách giữa hai lực này thành những đoạn tỷ lệ nghịch với độ lớn của hai lực đó.
1 2
2 1
F d
=
F d
(chia trong)
b. Hợp nhiều lực:
Nếu muốn tìm hợp lực của nhiều lực song song cùng chiều
1 2 n
F ,F , ,F
r r r
ta
tìm hợp lực

1 1 2
R F F= +
ur r r
, rồi lại tìm hợp lực
2 1 3
R R F= +
ur ur r
và cứ tiếp tục như thế
cho đến lực cuối cùng
n
F
r
Hợp lực
F
ur
tìm được sẽ là một lực song song cùng chiều với các lực thành
phần, có độ lớn:
F=F
1
+F
2
+ . . . +F
n
c. Lí giải về trọng tâm vật rắn:
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 2
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Chia vật rắn thành nhiều phần tử nhỏ, các trọng lực nhỏ tạo thành một hệ lực
song song cùng chiều đặt lên vật. Hợp lực của chúng là trọng lực tác dụng lên vật
có điểm đặt là trọng tâm của vật.
d. Phân tích một lực thành hai lực song song:

Phân tích một lực
F
ur
đã cho thành hai lực
1
F
ur

2
F
uur
song song với
F
ur
tức là
tìm hai lực
1
F
ur

2
F
uur
song song và có hợp lực là
F
ur
.
Có vô số cách phân tích một lực đã cho. Khi có những yếu tố đã được xác
định thì phải dựa vào đó để chọn cách phân tích thích hợp.
3. Điều kiện cân bằng của vật rắn dưới tác dụng của ba lực song song:

Điều kiện cân bằng của vật rắn dưới tác dụng của ba lực
1
F
ur
,
2
F
uur
,
3
F
ur
song
song, đồng phẳng là hợp lực của hai lực bất kì cân bằng với lực thứ ba
1 2 3
F + F + F = 0
ur uur ur r
4. Quy tắc hợp hai lực song song trái chiều:
Hợp lực của hai lực
1
F
ur

2
F
uur
song song trái chiều cùng tác dụng vào một vật
rắn, là một lực
F
r

:
- Song song và cùng chiều với lực thành phần có độ lớn lớn hơn lực thành
phần kia.
- Có độ lớn bằng hiệu độ lớn của hai lực thành phần:
F =
1 2
F F−
- Giá của hợp lực nằm trong mặt phẳng của hai lực thành phần, và chia ngoài
khoảng cách giữa hai lực này thành những đoạn tỷ lệ nghịch với độ lớn của hai lực đó.
2 1
1 2
d F
=
d F
(chia ngoài)
5. Ngẫu lực:
- Ngẫu lực là hệ hai lực
1
F
ur

2
F
uur
song song ngược chiều, có cùng độ lớn F,
tác dụng lên một vật.
- Ngẫu lực có tác dụng làm cho vật rắn quay theo một chiều nhất định.
- Ngẫu lực không có hợp lực.
- Momen của ngẫu lực đặc trưng cho tác dụng làm quay của ngẫu lực và
bằng tích của độ lớn F của một lực và khoảng cách d giữa hai giá của hai lực

M=F.d
Đơn vị của mô men ngẫu lực là N.m
22. MOMEN CỦA LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG
CỦA MỘT VẬT RẮN CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH.
1. Nhận xét về tác dụng của một lực lên một vật rắn có trục quay có định:
- Các lực có giá song song với trục quay hoặc cắt trục quay thì không có tác
dụng làm quay vật.
- Các lực có phương vuông góc với trục quay và có giá càng xa trục quay thì
tác dụng làm quay vật càng mạnh.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 3
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Tác dụng làm quay của một lực lên vật rắn có trục quay cố định từ trạng
thái đứng yên không những phụ thuộc vào độ lớn của lực mà còn phụ thuộc khoảng
cách từ trục quay tới giá (cách tay đòn) của lực.
2. Momen của lực đối với một trục quay:
Momen của lực:
Xét một lực
F
ur
nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay Oz. Momen
của lực
F
ur
đối với trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực
quanh trục ấy và được đo bằng tích độ lớn của lực và cánh tay đòn.
M = F.d
d(m): cánh tay đòn (tay đòn) là khoảng cách từ trục quay tới giá của lực
M(N.m): momen của lực
3. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định (Quy tắc momen):
Muốn cho một vật rắn có trục quay cố định nằm cân bằng thì tổng momen của

các lực có khuynh hướng làm vật quay theo một chiều phải bằng tổng momen của
các lực có khuynh hướng làm vật quay theo chiều ngược lại.
M = M'
∑ ∑
Nếu quy ước momen lực làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ có giá trị
dương, cùng chiều kim đồng hồ có giá trị âm , thì:
M
1
+M
2
+ =0
Với M
1
, M
2
là momen của tất cả các lực đặt lên vật.
o0o
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 4
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
CHƯƠNG IV: CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
23. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
1. Hệ kín
Một hệ vật gọi là hệ kín nếu chỉ có các vật trong hệ tương tác lẫn nhau (gọi
là nội lực)mà không có tác dụng của những lực từ bên ngoài hệ (gọi là ngoại lực),
hoặc nếu có thì phải triệt tiêu lẫn nhau
2. Định luật bảo toàn động lượng
a. Động lượng
Động lượng của một vật chuyển động là đại lượng được đo bằng tích của
khối lượng và vận tốc của vật.
p = mv

r
r
Đặc điểm của vectơ động lượng:
- Điểm đặt: Tại trọng tâm của vật.
- Hướng: Cùng hướng với vectơ vận tốc.
- Độ lớn:
p = m.v
Đơn vị của động lượng trong hệ SI: kg.m/s
b. Động lượng của một hệ:
Động lượng của một hệ vật là tổng vectơ các động lượng của từng vật (coi
như chất điểm) trong hệ
1 2 n
p p p p= + + +
r r r r
c. Định luật bảo toàn động lượng
Vectơ tổng động lượng của một hệ kín được bảo toàn
,
p p=
r r
24. CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC
1. Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực
Chuyển động bằng phản lực là chuyển động của một vật tự tạo ra phản lực
bằng cách phóng về một hướng một phần khối lượng của chính nó, để phần kia
chuyển động theo hướng ngược lại.
2. Động cơ phản lực. Tên lửa
a. Động cơ phản lực:
- Phần đầu của của động cơ có máy nén để hút và nén không khí. Khi nhiên
liệu cháy, hỗn hợp khí sinh ra phụt về phía sau vừa tạo ra phản lực đẩy máy bay,
vừa làm quay tuabin của máy nén
- Vận tốc của máy bay phản lực dân dụng hiện đại đạt từ 900-1000km/h.

Máy bay phản lực chiến đấu có thể lên tới trên 1300km/h.
b. Tên lửa:
Áp dụng nguyên tắc chuyển động bằng phản lực. Động cơ bằng phản lực
không cần đến môi trường khí quyển bên ngoài. Nó có thể chuyển động trong
không gian vũ trụ vì có mang theo chất oxi hoá để đốt cháy nhiên liệu.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 5
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
25. CÔNG – CÔNG SUẤT
1. Công
a. Định nghĩa:
Công thực hiện bởi một lực không đổi là đại lượng đo bằng tích độ lớn của
lực và hình chiếu của độ dời điểm đặt trên phương của lực.
A = F.s.cosα
(25.1)
b. Công phát động, công cản
- Nếu
π
cosα > 0 α <
2
 
 ÷
 
thì A > 0 và đựơc gọi là công phát động.
-Nếu
π
cosα < 0 < α £ π
2
 
 ÷
 

thì A < 0 và đựơc gọi là công cản.
- Nếu
π
cosα = 0 α =
2
 
 ÷
 
thì A = 0, dù có lực tác dụng nhưng không có công
thực hiện.
c. Đơn vị của công
Trong hệ SI, công được tính bằng Jun (J)
1 jun là công thực hiện bởi lực có độ lớn 1N khi điểm đặt của lực có độ dời
1m theo phương của lực
1J = 1N.1m
2. Công suất
a. Định nghĩa:
Công suất là đại lượng cho tốc độ thực hiện công của một động cơ, có gái trị
bằng thương số giữa công A và thời gian t cần để thực hiện công ấy.
A
P =
t
b. Đơn vị:
Trong hệ SI, công suất được đo bằng Oát, kí hiệu W.
1 oát là công suất của máy sinh công 1 Jun trong 1 giây.
1J
1W
1s
=
Một số đơn vị khác:

1kW = 1000W = 10
3
W
1MW = 1000000W = 10
6
W
Chú ý:
1kWh = 3,6.10
6
J
1HP (mã lực) = 736W
c. Biểu thức khác của công suất
A F.s
P = = = F.v
t t
r
r
r
r
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 6
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Ứng dụng: Đối với một động cơ lực kéo tỉ lệ nghịch với vận tốc dùng để chế
tạo hộp số. Hộp số giúp thay đổi tốc độ quay của trục dẫn tới làm thay đổi được lực
kéo của động cơ.
3. Hiệu suất
A'
H =
A
<1
26. ĐỘNG NĂNG VÀ ĐỊNH LÝ ĐỘNG NĂNG

1. Động năng
a. Định nghĩa
Động năng của một vật là năng lượng do vật chuyển động mà có. Động
năng có giá trị bằng một nửa tích khối lượng và bình phương vận tốc của vật.
2
đ
mv
W =
2
(26.1)
Đơn vị của động năng: J
b. Nhận xét:
- Động năng của một vật là đại lượng vô hướng và luôn luôn dương.
- Vận tốc có tính tương đối, phụ thuộc vào hệ quy chiếu, nên động năng củng
có tính tương đối, phụ thuộc vào hệ quy chiếu.
- Công thức (26.1) cũng đúng cho vật chuyển động tịnh tiến.
2. Định lí động năng
Định lý: Độ biến thiên động năng của một vật bằng công của ngoại lực tác
dụng vào vật.
2 1
2 2
12đ đ 2 1
1 1
A = W - W = mv - mv
2 2
(26.2)
- Nếu công của ngoại lực dương động năng tăng.
- Nếu công của ngoại lực âm động năng giảm.
27. THẾ NĂNG. THẾ NĂNG TRỌNG TRƯỜNG
1. Khái niệm thế năng

Thế năng là dạng năng lượng phụ thuộc vào vị trí tương đối của vật so với
mặt đất, hoặc phụ thuộc độ biến dạng của vật so với trạng thái khi chưa biến dạng.
2. Công của trọng lực
Công của trọng lực không phụ thuộc vào hình dạng đường đi của vật mà chỉ
phụ thuộc vào các vị trí đấu và cuối. Lực có tính chất như thế gọi là lực thế
3. Thế năng trọng trường
a. Công của trọng lực:
Xét một vật có khối lượng n di chuyển từ điểm B có độ cao z
B
đến điểm C có
độ cao z
C
so với mặt đất. Công của trọng lực
A = mg(z
B
- Z
C
)
Nhận xét:
- Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng đường đi của vật mà chỉ phụ
thuộc các vị trí đầu và cuối.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 7
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Lực thế (lực bảo toàn) là những lực mà công của chúng không phụ thuộc
vào dạng đường đi của vật mà chỉ phụ thuộc các vị trí đầu và cuối.
a. Thế năng trọng trường:
W
t
= mgz
z là độ cao của vật so với gốc thế năng (mức không của thế năng)

Đơn vị của thế năng: J
Chú ý: Công của trọng lực bằng độ giảm thế năng của vật.
b. Công của trọng lực: Bằng hiệu thế năng của vật tại vị trí đầu và vị trí
cuối, tức bằng độ giảm thế năng của vật.
2 1
t t 2 1
P
A = W - W = mgz - mgz
r
4. Lực thế và thế năng
Thế năng là năng lượng của một hệ có được do tương tác giữa các phần của
hệ thông qua lực thế. Thế năng phụ thuộc vị trí tương đối của các phần ấy.
28. THẾ NĂNG ĐÀN HỒI
1. Công của lực đàn hồi
Mọi vật biến dạng đàn hồi đếu có khả năng sinh công, tức là mang năng
lượng. Năng lượng này được gọi là thế năng đàn hồi.
Công của lực đàn hồi:
2 2
1 2
12
kx kx
A = -
2 2
Công này phụ thuộc vào các độ biến dạng của lò xo, vậy lực đàn hồi cũng là
lực thế.
2. Thế năng đàn hồi
a. Thế năng đàn hồi của một vật gắn vào đầu lò xo :
2
đh
1

W = kx
2
k là độ cứng của lò xo.
x là độ biến dạng của lò xo so với gốc thế năng.
b. Định lí thế năng:
Công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi
1 2
12đh đh
A = W - W
Thế năng đàn hồi cũng được xác định sai kém bằng một hằng số cộng tuỳ
theo cách chọn gốc thế năng.
29. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG
1. Thiết lập định luật
a. Trường hợp trọng lực
Xét vật có khối lượng m rơi tự do từ độ cao z
1
đến độ cao z
2
. Áp dụng định lý
động năng
2 2
2 1
12
mv mv
A = -
2 2
Mặt khác:
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 8
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
12 1 2

A = mgz - mgz
do đó:
2 2
1 2
1 2
mv mv
+ mgz = + mgz
2 2
Định luật: Trong quá trình chuyển động, nếu vật chỉ chịu tác dụng của trọng
lực , động năng có thể chuyển thành thế năng và ngược lại, va tổng của chúng, tức
cơ năng của vật được bảo toàn (không đổi theo thời gian)
b. Trường hợp lực đàn hồi
Trong quá trình chuyển động của vật gắn vào lò xo, khi động năng của vật
tăng thì thế năng đàn hồi giảm và ngược lại, nhưng tổng động năng và thế năng, tức
là cơ năng của vật, thì luôn bảo toàn
2 2
đ đh
mv kx
W = W + W = +
2 2
=hằng số.
c. Định luật bảo toàn cơ năng tổng quát
Cơ năng của một vật chỉ chịu tác dụng của những lực thế luôn được bảo
toàn.
2. Biến thiên cơ năng. Công của lực không phải là lực thế.
Khi ngoài lực thế vật còn chịu tác dụng của lực không phải là lực thế, cơ
năng của vật không được bảo toàn và công của lực này bằng độ biến thiên cơ năng
của vật.
12 2 1
A = W - W =ΔW

30. VA CHẠM ĐÀN HỒI VÀ KHÔNG ĐÀN HỒI
1. Phân loại va chạm
- Đối với tất cả các va chạm , có thể vận dụng định luật bảo toàn động lượng.
- Va chạm đàn hồi: sau va chạm hai vật trở lai hình dạng ban đầu và động
năng toàn phần không thay đổi, hai vật tiệp tục chuyển động tách rời nhau với vận
tốc riệng biệt.
- Va cham mềm: sau va chạm hai vật dính vào nhau và chuyển động với
cùng một vận tốc một phần năng lượng của hệ chuyển thành nội năng (toả nhiệt) và
tổng động năng không được bảo toàn
2. Va chạm đàn hồi trực diện
Vận tốc của từng quả cầu sau va chạm:
( )
'
1 2 1 2 2
1
1 2
m - m v + 2m v
v =
m + m
( )
'
2 1 2 2 2
2
1 2
m - m v + 2m v
v =
m + m
Nhận xét:
- Hai qua cầu có khốí lượng bằng nhau:
1 2

m = m
thì
' '
1 2 2 1
v = v ;v = v
. Ta thấy
Có sự trao đổi vận tốc.
- Hai quả cầu có khối lượng chếnh lệch
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 9
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Giả sử
1 2
m m>>

0
1
=v
ta có thể biến đổi gần đúng với
2
1
m
0
m

ta thu được
, ,
1 2 2
v = 0;v = -v
3. Va chạm mềm
- Định luật bảo toàn động lượng:

( )
mv = M + m V
.
- Độ biến thiên động năng của hệ:
đ đ1
M
ΔW = - W
M + m
<0
đ
ΔW < 0
chứng tỏ động năng giảm đi một lượng trong va chạm. Lượng này
chuyển hoá thành dạng năng lượng khác, nhu toả nhiệt,
31. CÁC ĐỊNH LUẬT KÊ-PLE. CHUYỂN ĐỘNG CỦA VỆ TINH.
1. Các định luật kê-ple
Định luật 1: Mọi hành tinh đều chuyển động theo các quỹ đạo elip mà Mặt
Trời là một tiêu điểm.
Định luật 2: Đoạn thẳng nối Mặt Trời và một hành tinh bất kỳ quét những
diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian như nhau.
Định luật 3: Tỉ số giữa lập phương bán trục lớn và bình phương chu kỳ quay
là giống nhau cho mọi hành tinh quay quanh Mặt Trời.
2 2 2
1 2 i
2 2 2
1 2 i
a a a
= = = =
T T T
Đối với hai hành tinh bất kỳ
3 2

1 1
2 2
a T
=
a T
   
 ÷  ÷
   
2. Vệ tinh nhân tạo. Tốc độ vũ trụ:
- Nếu ném xiên một vật, khi lên đến một độ cao nhất định, vật sẽ rơi trở lại
mặt đất. Vận tốc ném càng lớn tầm bay xa càng lớn vật sẽ rơi tới mặt đất cách chỗ
ném càng xa.
- Nếu vận tốc ném tăng đến một giá trị nào đó đủ lớn, vật sẽ không trở lại
mặt đất mà sẽ quay quanh Trái Đất. Khi đó lực hấp dẫn của Trái Đất chính là lực
hướng tâm. Vật trở thành một vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
- Giả sử vệ tinh chuyển động trên quỹ đạo tròn gần Trái Đất. Áp dụng định
luật II Niu-tơn, ta có:
2
3
hd ht
2
M.m mv GM
F ma G v 7,9.10 m / s
R R R
= ⇔ = ⇒ = =
Trong đó R = 6370km là bán kính Trái Đất, M = 5,89.10
24
kg là khối lượng
Trái Đất.
v

I
= 7,9km/s gọi là vận tốc vũ trụ cấp I
v
II
= 11,2km/s gọi là tốc độ vũ trụ cấp II
v
III
= 16,7km/s gọi là tốc độ vũ trụ cấp III
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 10
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
CHƯƠNG V: CƠ HỌC CHẤT LƯU
32. ÁP SUẤT THỦY TĨNH – NGUYÊN LÍ PA- XCAN
1. Áp suất của chất lỏng.
Chất lỏng có đặc tính là nén lên các vật nằm trong nó. Áp lực chất lỏng nén
lên vật có phương vuông góc với bề mặt của vật.
Áp suất có giá trị bằng áp lực trên một đơn vị diện tích. Áp suất trung bình
của chất lỏng ở độ sâu nơi đặt dụng cụ là
F
p =
S
Kết luận:
- Tại mọi điểm của chất lỏng, áp suất theo mọi phương là như nhau.
- Áp suất ở độ sâu khác nhau thì khác nhau.
Đơn vị của áp suất trong hệ SI là Pa (hay N/m
2
)
1Pa = 1N/m
2
Ngoài ra còn có các đơn vị khác như
1atm = 1,013.10

5
Pa
1torr = 1mmHg = 133,3 Pa
1atm = 760mmHg
2. Sự thay đổi theo độ sâu. Áp suất thủy tĩnh.
Xét một chất lỏng ở trạng thái cân bằng tĩnh trong một bình chứa:
- Trên cùng một mặt nằm ngang trong lòng chất lỏng áp suất là như nhau tại
mọi điểm
- Áp suất thủy tĩnh (áp suất tĩnh) của chất lỏng ở độ sâu h
p = p
a
+ ρgh
Trong đó:
p là áp suất thủy tĩnh hay áp suất tĩnh của chất lỏng.
h là độ sâu so với mặt thoáng.
p
a
là áp suất khí quyển
ρ
khối lượng riêng của chất lỏng
3. Nguyên lí Pa-xcan.
a. Phát biểu:
Độ tăng áp suất lên một chất lỏng chứa trong bình kín được truyền nguyên
vẹn cho mọi điểm của chất lỏng và thành bình.
b. Biểu thức
p = p
ng
+ ρgh
p
ng

là áp suất từ bên ngoài nén lên mặt chất lỏng.
4. Máy nén thủy lực
Nguyên lý Pascal được áp dụng trong việc chế tạo các máy nén thủy lực,
máy nâng, phanh (thắng) thủy lực.
Giả sử tác dụng một lực
1
F
r
lên pit tông nhánh trái có tiết diện S
1
, lực này làm
tăng áp suất chất lỏng lên một lượng:
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 11
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
1
1
F
Δp =
S
Theo nguyên lts Pascal áp suất tác dụng lên tiết diện S
2
ở nhánh phải cũng
tăng lên một lượng
Δp
và tạo lên một lực
2
F
r
bằng:
2

2 2 1
1
S
F = SΔp = F
S
Lực F
2
> F
1
vì S
2
> S
1
. Nếu cho
1
F
r
di chuyển một đoạn bằng d
1
xuống dưới
thì lực
2
F
r
di chuyển ngược lên trên một đoạn d
2
là:
1
2 1 1
2

S
d = d < d
S
Lực nâng được nhân lên
2
1
S
S
thì độ dời lại chia cho
2
1
S
S
, do đó công được bảo
toàn.
33. SỰ CHẢY THÀNH DÒNG CỦA CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
ĐỊNH LUẬT BÉC-NU-LI
1. Chuyển động của chất lỏng lí tưởng
- Chuyển động của chất lỏng chia làm hai loại:
▪ Chảy ổn định (hay chảy thành dòng)
▪ Chảy không ổn định (chảy cuộn xoáy)
- Chất lỏng lý tưởng: là chất lỏng chảy thành dòng và không nén được
- Chất khí cũng có thể chảy thành dòng.
2. Đường dòng và ống dòng
- Khi chất lỏng chảy ổn định, mỗi phần tử của chất lỏng chuyển động theo
một đường nhất định không giao nhau, gọi là đường dòng.
- Vận tốc của phần tử chất lỏng tại một điểm xác định trên đường dòng có
phương tiếp tuyến với đường dòng và có độ lớn không đổi.
- Ống dòng là một phần của chất lỏng chuyển động có mặt biên tạo bởi các
đường dòng.

- Trong ống dòng, vận tốc chảy càng lớn thì các đường dòng càng xít nhau.
3. Hệ thức giữa tốc độ và tiết diện trong một ống dòng. Lưu lượng chất lỏng
a. Hệ thức giữa tốc độ và tiết diện trong một ống dòng: Trong một ống
dòng, tốc độ của chất lỏng tỉ lệ nghịch với tiết diện của ống.
1 2
2 1
v S
v S
=
(33.1)
v
1
, v
2
là vận tốc chất lỏng trong ống dòng tiết diện S
1
, S
2
.
b. Lưu lượng của chất lỏng.
Từ (33.1) ta có:
v
1
.S
1
= v
2
.S
2
= A. (33.2)

- Đại lượng A có giá trị như nhau ở mọi điểm trong một ống dòng được gọi
là lưu lượng chất lỏng.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 12
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Khi chảy ổn định, lưu lượng chất lỏng trong một ống dòng là không đổi.
- Đơn vị của lưu lượng trong hệ SI : m
3
/s
4. Định luật Bec-nu-li cho ống dòng nằm ngang.
a. Phát biểu:
Trong một ống dòng nằm ngang, tổng áp suất tĩnh và áp suất động tại mọi
điểm bất kì luôn là hằng số.
b. Biểu thức:
2
1
p +ρv
2
= hằng số (33.3)
Trong đó:
p : là áp suất tĩnh.
2
1
ρ v
2
: áp suất động.
Trong một ống dòng, ở nơi có vận tốc lớn (tiết diện nhỏ) thì áp suất tĩnh nhỏ;
nơi có vận tốc nhỏ thì áp suất tĩnh lớn.
34. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT BEC-NU-LI
1. Đo áp suất tĩnh và áp suất toàn phần
a. Đo áp suất tĩnh :

Đặt một ống hình trụ hở hai đầu, sao cho miệng ống song song với dòng
chảy. Áp suất tĩnh tỉ lệ với độ cao của cột chất lỏng trong ống.
p = ρgh
1
b. Đo áp suất toàn phần:
Dùng một ống hình trụ hở hai đầu, một đầu được uốn vuông góc. Đặt ống
sao cho miệng ống vuông góc với dòng chảy. Áp suất toàn phần tỉ lệ với độ cao
của cột chất lỏng trong ống.
p = ρgh
2
2. Đo vận tốc chất lỏng. Ống Ven-tu-ri.
- Đo vận tốc chất lỏng: Dựa trên nguyên tắc đo áp suất tĩnh.
- Ống Ven-tu-ri: Dùng để đo vận tốc chất lỏng trong ống.
Ống Ven-tu-ri được đặt nằm ngang, gồm một phần có diện tích S và một
phần có diện tích s nhỏ hơn. Một áp kế hình chữ U có hai đầu nối với hai phần ống
đó, cho ta biết hiệu áp suất tĩnh
p∆
giữa hai tiết diện. Vận tốc v tại tiết diện S:
( )
2
2 2
2sΔp
v =
ρ S - s
Trong đó
∆p : hiệu áp suất tĩnh giữa hai tiết diện S và s
3. Đo vận tốc của máy bay nhờ ống pi-tô.
Dụng cụ để đo vận tốc của máy bay là ống Pi-tô, được gắn vào dưới cánh
máy bay dòng không khí bao quanh ống. Vận tốc chảy vuông góc với tiết diện S
của một nhánh ống chữ U. Nhánh kia thông ra một buồng có các lỗ nhỏ ở thành

bên để cho áp suất của buồng bằng áp suất tĩnh của dòng không khí bên ngoài. Độ
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 13
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
chênh của hai mức chất lỏng trong ống chữ U cho phép ta tính được vận tốc của
máy bay.
KK
2ρ.gΔh
v =
ρ
4. Một vài ứng dụng khác của định luật Bec-nu-li:
a. Lực nâng máy bay:
Ở phía trên các đường dòng xít vào nhau hơn so với ở phía dưới cánh. Vận
tốc dòng không khí ở phía trên lớn hơn vận tốc ở phía dưới cánh. Áp suất thuỷ tĩnh
ở phía trên nhỏ hơn áp suất thuỷ tĩnh ở phía dưới tạo nên lực nâng của máy bay.
b. Bộ chế hoà khí:
- Bộ chế hoà khí là một bộ phận trong động cơ đột trong dùng để cung cấp
hỗn hợp nhiên liệu - không khí.
- Trong buồng phao A, xăng được giữ ở mức ngang với miệng vòi phun G
nhờ hoạt động của phao P. Ống hút không khí có một đoạn thắt lại tại B. Ở đó áp
suất giảm xuống, xăng bị hút lên và phân tán thành các hạt nhỏ trộn lẫn với không
khí tạo thành hỗn hợp đi vào xilanh.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 14
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
PHẦN HAI. NHIỆT HỌC
CHƯƠNG VI. CHẤT KHÍ
35. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ -
CẤU TẠO CHẤT
1. Tính chất của chất khí
- Bành trướng: chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa.
- Dễ nén: Khi áp suất tác dụng lên một lượng khí tăng thì thể tích của khí

giảm đáng kể
- Có khối lượng riêng nhỏ so với chất lỏng và chất rắn.
2. Cấu trúc của chất khí
- Chất được tạo từ các nguyên tử, các nguyên tử tương tác liên kết với nhau
tạo thành những phân tử.
- Mỗi chất khí được tạo thành từ các phân tử giống hệt nhau. Mỗi phân tử có
thể bao gồm một hay nhiều nguyên tử.
3. Lượng chất, mol
a. Mol:
1 mol là lượng chất trong đó có chứa một số phân tử hay nguyên tử bằng số
nguyên tử chứa trong 12 gam Cacbon 12.
b. Số Avogadro:
Số nguyên tử hay phân tử chứa trong 1 mol của mọi chất đều bằng nhau và
gọi là số A-vô-ga-đrô N
A
N
A
= 6,02.10
23
mol
-1
c. Khối lượng mol:
Khối lượng mol của một chất (ký hiệu µ) được đo bằng khối lượng của một
mol chất ấy.
d. Thể tích mol:
Thể tích mol của một chất được đo bằng thể tích của một mol chất ấy.
Ở điều kiện chuẩn (0
o
C, 1atm), thể tích mol của mọi chất khí đều bằng 22,4
lít/mol hay 0,0224 m

3
/mol.
Chú ý:
- Khối lượng m
0
của một phân tử (hay nguyên tử) của một chất:
0
A
m
N
µ
=
- Số mol
ν
chứa trong khối lượng m của một chất:
m
ν =
µ
- Số phân tử (hay nguyên tử) N có trong khối lượng m của một chất:
A A
m
N .N .N= ν =
µ
4. Thuyết động học phân tử chất khí:
- Chất khí gồm các phân tử có kích thước rất nhỏ (có thể coi như chất điểm).
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 15
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Các phân tử chuyển động nhiệt hỗn loạn không ngừng. Nhiệt độ càng cao
thì vận tốc chuyển động nhiệt càng lớn.
- Giữa hai va chạm, phân tử gần như tự do và chuyển động thẳng đều.

- Khi chuyển động, các phân tử va chạm với nhau làm chúng bị thay đổi
phương và vận tốc chuyển động, hoặc va chạm với thành bình tạo nên áp suất của
chất khí lên thành bình.
5. Cấu tạo phân tử của chất:
- Chất được cấu tạo từ những phân tử (hoặc nguyên tử) chuyển động nhiệt
không ngừng.
- Ở thể khí, các phân tử ở xa nhau, lực tương tác giữa các phân tử yếu nên
chúng chuyển động về mọi phía nên một lượng khí không có thể tích và hình dạng
xác định.
- Ở thể rắn và thể lỏng, các phân tử ở gần nhau, lực tương tác giữa chúng
mạnh, nên các phân tử chỉ dao động quanh một vị trí cân bằng. Do đó khối chất
lỏng và vật rắn có thể tích xác định.
- Ở thể rắn, các vị trí cân bằng của phân tử là cố định nên vật rắn có hình
dạng xác định.
- Ở thể lỏng thì các vị trí cân bằng có thể di chuyển nên khối chất lỏng không
có hình dạng xác định mà có thể chảy.
36. ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ - MA-RI-ỐT
1. Nhận xét:
Khi nhiệt độ khối khí không đổi thì ta có:
1 1 2 2 3 3
p V = p V = p V
=….
2. Địnhluật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt:
Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và thể tích V của một lượng khí xác
định là một hằng số.
pV = hằng số
37. ĐỊNH LUÂT SÁC - LƠ. NHIỆT ĐỘ TUYỆT ĐỐI
1. Định luật Sác-lơ:
Với một lượng khí có thể tích không đổi thì áp suất p phụ thuộc vào nhiệt độ
t của khí như sau:

( )
0
p=p 1+γt
Trong đó
γ
có giá trị như nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng
273
1
độ
-1
.
2. Khí lý tưởng
Khí lý tưởng (theo quan điểm vĩ mô) là khí tuân theo đúng hai định luật Bôi-
lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ.
Ở áp suất thấp, có thể coi khí thực như là khí lý tưởng.
3. Nhiệt độ tuyệt đối
- Nhịêt giai Ken-vin là nhiệt giai trong đó không độ (0K) tương ứng với nhiệt
độ -273
o
C và khoảng cách 1K bằng khoảng cách 1
o
C.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 16
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Nhiệt độ đo trong nhịêt giai Ken-vin được gọi là nhiệt độ tuyệt đối, ký hiệu T.
T = t +273
- Trong nhiệt giai Ken-vin, định luật Sác-lơ được viết như sau:
p
=const
T

38. PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÝ TƯỞNG.
ĐỊNH LUẬT GAY LUY-XÁC
1. Phương trình trạng thái khí lý tưởng:
Xét một khối khí biến đổi từ trạng thái 1 (p
1
, V
1
, T
1
) sang trạng thái 2 (p
2
, V
2
,
T
2
). Chia quá trình thành hai đẳng quá trình: đẳng nhiệt (1-2’) và đẳng tích (2’-2).
Trong quá trình (1-2’), định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt cho ta:
'
1 1 2 2
p V =p V
(1)
Trong quá trình (2’-2), định luật Sác-lơ cho ta:
'
2 1
2 2
p T
=
p T
hay

'
1
2 2
2
T
p =p
T
(2)
Từ (1) và (2):
1 1 2 2
1 2
p V p V
=
T T
Vì các trạng thái (1) và (2) được chọn bất kỳ nên ta có thể viết:
pV
=const
T
Đây là phương trình trạng thái của khí lý tưởng.
2. Định luật Gay Luy-xác:
Thể tích V của một lượng khí có áp suất không đổi thì tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt
đối của khí.
V
=const
T
39. PHƯƠNG TRÌNH CLA-PÊ-RÔN - MEN-ĐÊ-LÊ-ÉP
Xét một khối khí có khối lượng m và khối lượng mol µ. Khi đó, số mol khí
chứa trong lượng khí là:
m
ν=

μ
Nếu xét trong điều kiện chuẩn (áp suất p
0
= 1atm = 1,013.10
5
Pa và nhiệt độ
T
0
= 273K) thì thể tích lượng khí trên là:
( )
( )
3
0
V =22,4ν l / mol =0,0224 ν m / mol
Thay p
0
, T
0
và V
0
vào phương trình trạng thái, ta tính được hằng số C ở vế
phải của phương trình trạng thái đối với lượng khí đang xét:
5 3
0 0
0
p V 1,013.10 .0,0224 Pa m
C= =ν . = νR
T 273 K mol
 
 ÷

 
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 17
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Trong đó:
5 3
1,013.10 .0,0224 Pa m
R = = 8,31 .
273 K mol
 
 ÷
 
Chú ý: Pa.m
3
= (N/m
2
).m
3
= N.m = J
Vậy: R = 8,31 J/mol.K
R có cùng giá trị với mọi chất khí và được gọi là hằng số chất khí.
Thay
C .R= ν
vào vế phải của phương trình trạng thái:
m
pV=νRT= RT
μ
Phương trình này gọi là phương trình Cla-pê-rôn - Men-đê-lê-ép.
o0o
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 18
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II

CHƯƠNG VII : CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG – SỰ CHUYỂN THỂ
40. CHẤTRẮN
1. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
- Chất rắn kết tinh được cấu tạo từ các tinh thể, có dạng hình học.
- Chất vô định hình không có cấu trúc tinh thể nên không có dạng hình học.
- Một số chất có thể là chất rắn kết tinh hay chất rắn vô định hình tuỳ thuộc
vào việc làm chúng rắn lại như thế nào.
2. Tinh thể và mạng tinh thể
- Tinh thể là những kết cấu rắn có dạng hình học xác định.
- Tinh thể là cấu trúc tạo bởi các hạt (nguyên tử, phân tử, ion, ) liên kết
chặt chẽ với nhau bằng những lực tương tác và sắp xếp theo một trật tự hình học
trong không gian xác định gọi là mạng tinh thể.
- Một chất rắn có thể kết tinh theo nhiều kiểu cấu trúc tinh thể khác nhau.
3. Vật rắn đơn tinh thể và vật rắn đa tinh thể
- Vật rắn được cấu tạo chỉ từ một tinh thể gọi là vật rắn đơn tinh thể.
- Vật rắn được cấu tạo từ nhiều tinh thể con gắn kết hỗn độn với nhau gọi là
4. Chuyển động nhiệt ở chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình.
- Mỗi hạt cấu tạo nên tinh thể không đứng yên mà luôn dao động quanh một
vị trí cân bằng xác định trong mạng tinh thể. Chuyển động này được gọi là chuyển
động nhiệt.
- Chuyển động nhiệt ở chất rắn vô định hình là dao động của các hạt quanh
vị trí cân bằng. Các vị trí cân bằng này được phân bố theo kiểu trật tự gần
- Khi nhiệt độ tăng thì dao động mạnh lên.
5. Tính dị hướng
- Tính dị hướng ở một vật thể hiện ở chỗ tính chất vật lý theo các phương
khác nhau ở vật đó là không như nhau.
- Trái với tính di hướng là tính đẳng hướng.
- Vật rắn đơn tinh thể có tính dị hướng.
- Vật rắn đa tinh thể và vật rắn vô định hình có tính đẳng hướng
41. BIẾN DẠNG CỦA VẬT RẮN

1. Biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo
a. Biến dạng đàn hồi :
Khi có lực tác dụng lên vật rắn thì vật bị biến dạng. Nếu ngoại lực thôi tác
dụng thì vật có thể lấy lại hình dạng và kích thước ban đầu. Biến dạng vật rắn lúc
này được gọi là biến dạng đàn hồi và vật rắn đó có tính đàn hồi.
Khi vật chịu biến dạng đàn hồi thì xuất hiện lực đàn hồi.
b. Biến dạng dẻo (biến dạng còn dư)
Khi có lực tác dụng lên vật rắn thì vật bị biến dạng. Nếu ngoại lực thôi tác
dụng thì vật không thể lấy lại hình dạng và kích thước ban đầu. Biến dạng vật rắn
lúc này được gọi là biến dạng dẻo (biến dạng còn dư) và vật rắn đó có tính dẻo.
Giới hạn đàn hồi: Giới hạn trong trong đó vật rắn còn giữ được tính đàn hồi
của nó.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 19
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
2. Biến dạng kéo và biến dạng nén. Định luật Húc.
a. Biến dạng kéo – Biến dạng nén
Nếu dưới tác dụng của ngoại lực
- Chiều dài của vật tăng lên: đó là biến dạng kéo.
- Chiều dài của vật ngắn lại : đó là biến dạng nén.
b. Ứng suất kéo (nén): Là lực kéo (hay nén) trên một đơn vị diện tích
vuông góc với lực.
F
σ
S
=
S (m
2
): tiết diện ngang của thanh
F (N) : lực kéo (nén)
σ (N/m

2
, Pa) : ứng suất kéo (nén)
c. Độ biến dạng tỉ đối:
0
l
l

ε =
0
l l l∆ = −
độ biến dạng của thanh
d. Định luật Húc: Trong giới hạn đàn hồi, độ biến dạng tỉ đối kéo hay nén
của thanh rắn tiết diện đều tỉ lệ thuận với ứng suất gây ra nó.
o
l

l


F

S
Có thể viết
o
FΔl
= E
S l
hay σ = E.ε
E (N/m): suất đàn hồi (suất Y-âng), đặc trưng cho tính đàn hồi của chất dùng
làm thanh rắn.

d. Lực đàn hồi
dh
o
E.S
F =Δl
l
hay
|F
đh
| = k.∆l
∆l (m) : độ biến dạng (độ dãn hay nén)
o
E.S
k =
l
: hệ số đàn hồi (độ cứng) của vật (N/m)
k phụ thuộc vào kích thước hình dạng của vật và suất đàn hồi của chất làm
vật.
Chú ý : Một thanh rắn tiết diện đều chịu biến dạng kéo (hay nén) thì tiết diện
ngang của vật sẽ nhỏ đi (hay tăng lên).
3. Biến dạng lệch (biến dạng trượt)
- Biến dạng lệch: Là biến dạng mà có sự lệch đi giữa các lớp vật rắn đối với
nhau khi chịu tác dụng của ngoại lực tiếp tuyến với bề mặt vật rắn.
- Biến dạng lệch còn gọi là biến dạng trượt hay biến dạng cắt
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 20
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Trong biến dạng lệch thì lực ngoài tác dụng tiếp tuyến với bề mặt vật rắn,
tức song song với các lớp vật rắn.
4. Giới hạn bền
- Mỗi vật liệu đều có một giới hạn bền, nếu vượt quá giới hạn đó thì vật bị hư

hỏng.
- Giới hạn bền được biểu thị bằng ứng suất của ngoại lực
b
b
F
σ =
S

σ
b
(N/m
2
; Pa) : ứng suất bền.
F
b
: Lực vừa đủ làm vật hư hỏng.
42. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN
1. Sự nở dài
- Sự nở dài là sự tăng kích thước của vật rắn theo một phương đã chọn.
- Độ tăng chiều dài
∆l = αl
o
(t – t
o
)
α : hệ số nở dài (K
– 1
hay độ
-1
), α phụ thuộc vào bản chất của chất làm

thanh. l
0
là chiều dài của thanh ở t
0
0
C
- Chiều dài của thanh ở t
o
C
l = l
o
+ ∆l = l
o
[1 + α (t – t
o
)]
2. Sự nở thể tích (sự nở khối)
- Khi nhiệt độ tăng thì kích thước của vật rắn tăng theo các phương đều tăng
lên theo định luật của sự nở dài, nên thể tích của vật cũng tăng lên. Đó là sự nở thể
tích hay nở khối.
- Thể tích của vật rắn ở t
o
C
V = V
o
+ ∆V = V
o
[1 + β(t – t
o
)]

β: hệ số nở khối (K
– 1
hay độ
– 1
)
- Thực nghiệm cho thấy
β = 3α
3. Hiện tượng nở vì nhiệt trong kỹ thuật
- Trong kỹ thuật người ta vừa ứng dụng nhưng lại vừa phải đề phòng tác hại
của sự nở vì nhiệt.
- Ứng dụng: Ứng dụng sự nở vì nhiệt khác nhau giữa các chất để tạo ra băng
kép dùng làm rơle.
- Đề phòng: Ta phải chọn các vật liệu có hệ số nở dài như nhau khi hàn ghép
các vật liệu khác nhau. Phải để khoảng hở ở chỗ các vật nối đầu nhau.
43. CHẤT LỎNG. HIỆN TƯỢNG CĂNG
BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG
1. Cấu trúc của chất lỏng
a Mật độ phân tử
Mật độ phân tử ở chất lỏng lớn gấp nhiều lần mật độ phân tử ở chất khí và
gần bằng mật độ phân tử trong chất rắn.
b. Cấu trúc trật tự gần
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 21
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Tương tự cấu trúc của chất rắn vô định hình, nhưng vị trí các hạt thường
xuyên dợi chỗ.
2. Chuyển động nhiệt ở chất lỏng
Trong chất lỏng, mỗi phân tử tương tác với các phân tử khác ở gần. Nó dao
động quanh một vị trí cân bằng tạm thời và từng lúc do tương tác, nó nhảy sang
một vị trí mới, rồi lại dao động quanh vị trí cân bằng mới này, và cứ thế tiếp tục.
3. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng

a. Lực căng bề mặt : Lực căng bề mặt đặt lên đường giới hạn của bề mặt và
vuông góc với nó, có phương tiếp tuyến với bề mặt của khối chất lỏng và có chiều
hường về phí màng bề mặt khối chất lỏng gây ra lực căng đó.
b. Đặc điểm của lực căng bề mặt:
- Điểm đặt: trên đường giới hạn của bề mặt.
- Phương : vuông góc với đường giới hạn bề mặt và tiếp tuyến với bề mặt
của khối chất lỏng.
- Chiều : hướng về phía màng bề mặt khối chất lỏng gây ra lực căng đó.
- Độ lớn : Độ lớn của lực căng bề mặt F tác dụng lên một đoạn thẳng có độ
dài l của đường giới hạn bề mặt tỉ lệ với độ dài l
F = σ.l
σ (N/m) : hệ số căng bề mặt (suất căng bề mặt) của chất lỏng (phụ thuộc vào
bản chất và nhiệt độ của chất lỏng)
Đường giới hạn có thể là: đường biên, đường phân chia trên bề mặt khối lỏng.
44. HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT VÀ KHÔNG DÍNH ƯỚT
HIỆN TƯỢNG MAO DẪN
1. Hiện tượng dính ướt và không dính ướt
a. Quan sát
- Nhỏ giọt nước lên tấm thủy tinh sạch thì nước chảy lan ra ta nói nước dính
ướt thủy tinh.
- Nhỏ giọt thủy ngân lên tấm thủy tinh sạch thì thuỷ ngân thu về dạng hình
cầu hơi dẹp ta nói thủy ngân không dính ướt thủy tinh.
- Tùy thuộc vào bản chất của chất lỏng và chất rắn mà có thể xảy ra hiện
tượng dính ướt hay không dính ướt.
b. Giải thích
- Khi lực tương tác giữa các phân tử chất rắn với các phân tử chất lỏng mạnh
hơn lực hút giữa các phân tử chất lỏng với nhau thì có hiện tượng dính ướt.
- Khi lực tương tác giữa các phân tử chất rắn với các phân tử chất lỏng yếu
hơn lực hút giữa các phân tử chất lỏng với nhau thì có hiện tượng không dính ướt.
c. Ứng dụng của hiện tượng dính ướt

- Tuyển quặng.
d. Dạng mặt chất lỏng ở chỗ tiếp giáp với thành bình
- Khi chất lỏng dính ướt thành bình thì lực hút giữa các phân tử chất rắn và
chất lỏng kéo mép chất lỏng lên, làm cho mặt chất lỏng ở chỗ sát thành bình là một
mặt lõm.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 22
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Khi chất lỏng không dính ướt thành bình thì lực hút giữa các phân tử chất
lỏng kéo mép chất lỏng hạ xuống, làm cho mặt chất lỏng ở chỗ sát thành bình là
một mặt lồi.
2. Hiện tượng mao dẫn
a. Quan sát hiện tượng
- Nhúng những ống thủy tinh có tiết diện nhỏ hở hai đầu vào chậu nước.
Mực nước trong ống dâng lên, ống có tiết diện càng nhỏ thì nước càng dâng cao.
- Thay nước bằng thủy ngân mực thủy ngân trong ống hạ xuống.
b. Hiện tượng mao dẫn: Là hiện tượng dâng lên hay hạ xuống của mực chất
lỏng ở bên trong các ống có bán kính trong nhỏ, trong vách hẹp, khe hẹp, vật xốp,
… so với mực chất lỏng ở ngoài.
c. Công thức tính độ chênh lệch mực chất lỏng do mao dẫn

h =
ρgd
σ (N/m) : hệ số căng bề mặt của chất lỏng
ρ (N/m
3
) : khối lượng riêng của chất lỏng
g (m/s
2
) : gia tốc trọng trường
d (m) : đường kính trong của ống.

h (m) : độ dâng lên hay hạ xuống.
d. ý nghĩa của hiện tượng mao dẫn:
Giấy thấm hút mực, mực thấm trong rãnh ngòi bút, bấc đèn hút dầu
45. SỰ CHUYỂN THỂ- SỰ NÓNG CHẢY
VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC
1. Nhiệt chuyển thể
- Khi chuyển thể có thể xảy ra sự thay đổi cấu trúc đột biến của chất. Vì vậy,
để chuyển thể, khối chất cần trao đổi năng lượng với môi trường ngoài dưới dạng
truyền nhiệt đó là nhiệt chuyển thể.
- Ví dụ:
Khi khối chất lỏng chuyển thành hơi nó cần thu nhiệt lượng từ bên ngoài để
phá vỡ sự liên kết các phân tử trong cấu trúc chất lỏng và chuyển thành hơi.
Khi hơi ngưng tụ (hóa lỏng) hơi tỏa nhiệt lượng và trở về cấu trúc của chất
lỏng.
- Nếu sự chuyển thể không kéo theo sự thay đổi cấu trúc đột biến thì việc thu
hay toả nhiệt không có gì đặc biệt.
2. Sự biến đổi thể tích riêng khi chuyển thể
- Sự chuyển thể còn có thể kéo theo sự biến đổi thể tích riêng (thể tích ứng
với một đơn vị khối lượng của chất).
- Thể tích riêng ở thể rắn nhỏ hơn (trừ nước đá)
3. Sự nóng chảy và sự đông đặc
a. Nhiệt độ nóng chảy
- Sự nóng chảy là quá trình các chất biến đổi từ thể rắn sang thể lỏng.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 23
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
- Nhiệt độ ở đó chất rắn kết tinh nóng chảy được gọi là nhiệt độ nóng chảy
(hay điểm nóng chảy).
- Nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào chất và áp suất ngoài.
b. Nhiệt nóng chảy riêng
- Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn một đơn vị khối

lượng của một chất rắn kết tinh ở nhiệt độ nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy riêng
(hay gọi tắt là nhiệt nóng chảy)
- Ký hiệu : λ (J/kg)
- Nhiệt lượng mà toàn bộ vật rắn có khối lượng m nhận được từ ngoài trong
suốt quá trình nóng chảy :
Q = mλ
m khối lượng vật rắn kết tinh nóng chảy
c. Sự đông đặc
- Làm nguội vật rắn đã nóng chảy dưới áp suất ngoài xác định thì chất nóng
chảy này sẽ đông đặc ở một nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ đông đặc (trùng với
nhiệt nóng chảy) và tỏa ra nhiệt nóng chảy.
- Sau khi toàn bộ khối lỏng đã chuyển sang rắn thì nhiệt độ của khối chất rắn
lại tiếp tục giảm nếu ta vẫn lấy nhiệt từ khối chất.
- Khi đông đặc, khối lỏng lại toả nhiệt nóng chảy.
d. Sự nóng chảy và đông đặc của chất rắn vô định hình
- Chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định và không có
nhiệt nóng chảy
- Nhiệt lượng cung cấp cho hệ trong quá trình nóng chảy làm tăng liên tục
nhiệt độ của khối chất.
e. Ứng dụng
- Trong công nghiệp đúc (khuôn kim loại) như đúc tượng, chuông.
- Làm nóng chảy hỗn hợp kim loại khi đông đặc trở thành hợp kim có những
tính chất như mong muốn.
46. SỰ HÓA HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ
1. Sự hóa hơi
Sự hóa hơi là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi (khí), có thể xảy ra dưới hai
hình thức : bay hơi và sôi.
a. Sự bay hơi của chất lỏng
- Mọi chất lỏng đều có thể bay hơi.
- Sự bay hơi là sự hóa hơi ở mọi nhiệt độ và xảy ra từ mặt thoáng của khối

lỏng.
Giải thích sự bay hơi của chất lỏng: Các phân tử ở lớp bề mặt khối lỏng
tham gia chuyển động nhiệt, trong đó có những phân tử chuyển động hướng ra
ngoài. Một số phân tử có động năng đủ lớn, thắng được lực tương tác giữa các phân
tử chất lỏng với nhau thì chúgn có thể thoát ra ngoài khối lỏng. Ta nói chất lỏng
bay hơi.
b. Nhiệt hóa hơi (nhiệt hóa hơi riêng)
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 24
TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 10 NÂNG CAO - HỌC KỲ II
Nhiệt hóa hơi riêng là nhiệt lượng cần truyền cho một đơn vị khối lượng
chất lỏng để nó chuyển thành hơi ở một nhiệt độ xác định.
Ký hiệu : L (J/kg)
Nhiệt lượng mà một khối lượng m chất lỏng nhận được từ ngoài trong quá
trình hóa hơi ở một nhiệt độ xác định là
Q = L.m
Nhiệt hóa hơi riêng phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng và nhiệt độ mà ở
đó chất lỏng bay hơi.
2. Sự ngưng tụ
Khi bay hơi, có những phân tử thoát ra khỏi khối lỏng tạo thành hơi của chất
ấy nằm kề bên trên mặt thoáng khối lỏng. Những phân tử hơi này cũng chuyển
động hỗn loạn và có một số phân tử có thể bay trở vào trong khối lỏng, hiện tượng
này gọi là sự ngưng tụ.
Ở mặt thoáng khối lỏng luôn có 2 quá trình ngược nhau: quá trình phân tử
bay ra (sự hóa hơi) và quá trình phân tử bay vào (sự ngưng tụ).
Khi số phân tử bay ra bằng số phân tử bay vào ta có sự cân bằng động.
Hơi bão hòa là hơi ở trạng thái cân bằng động với chất lỏng của nó.
b. Áp suất hơi bão hòa. Hơi khô
- Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích hơi.
- Với cùng một chất lỏng, áp suất hơi bão hòa p
bh

phụ thuộc vào nhiệt độ, khi
nhiệt độ tăng lên thì áp suất hơi bão hòa tăng.
- Ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các chất lỏng khác nhau là
khác nhau.
c. Nhiệt độ tới hạn: Đối với mỗi chất, tồn tại một nhiệt độ gọi là nhiệt độ tới
hạn. Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tới hạn của mỗi chất, thì chất đó chỉ tồn tại ở thể
khí và không thể hóa lỏng khí đó bằng cách nén.
3. Sự sôi
- Sự sôi là quá trình hóa hơi xảy ra không chỉ ở mặt thoáng khối lỏng mà còn
từ trong lòng khối lỏng.
- Dưới áp suất ngoài xác định, chất lỏng sôi ở nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi
bão hòa của chất lỏng bằng áp suất ngoài tác dụng lên mặt thoáng khối lỏng.
- Trong quá trình sôi, nhiệt độ của khối lỏng không đổi.
4. Độ ẩm không khí
a. Độ ẩm tuyệt đối (a): Của không khí là đại lượng có giá trị bằng khối
lượng hơi nước tính ra gam chứa trong 1 m
3
không khí.
b. Độ ẩm cực đại (A): Của không khí ở một nhiệt độ nào đó là đại lượng có
giá trị bằng khối lượng tính ra gam của hơi nước bão hòa chứa trong 1 m
3
không
khí ở nhiệt độ ấy.
c. Độ ẩm tỉ đối (hay độ ẩm tương đối):
a
f =
A
(%)
- Trong đó a và A lấy ở cùng một nhiệt độ.
TRẦN NGHĨA HÀ - TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN BỘI CHÂU - PLEIKU Trang 25

×