Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những tác động của việc gia nhập WTO tới ngành du lịch Việt Nam tới ngành du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.29 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Ngày 7/11/2006,Việt Nam đã chính thức được kết nap là thành viên thu
150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.Sự kiện này mang tầm quan trọng
rất lớn trong quá trình phát triển đất nước,mở đường cho Việt Nam tham gia
một cách bình đẳng vào thể chế thương mại toàn cầu.
Khi mọi người chung một niềm vui, chia một nỗi lạc quan thì người ta
khó nhận ra những gì sắp đổi thay quanh mình.Sẽ có nhiều thay đổi về mặt
kinh tế cũng như xã hội mà em xin nêu ra khi tìm hiểu về đề tài này.
Thể chế kinh tế
Từ hơn 15 năm nay chúng ta đã thiết lập một nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nay vào WTO chúng ta muốn tự do hóa nền
thương mại của mình và - quan trọng hơn - chấp nhận mục đích của nó là thúc
đẩy nền kinh tế thị trường. Trước kia thể chế kinh tế của chúng ta do chúng ta
kiểm soát, nay thể chế kinh tế mà chúng ta cam kết thực thi sẽ do các nước
bên ngoài kiểm soát ta. Họ là các thành viên khác trong WTO như ta và là văn
phòng của WTO.
Thực vậy, từ nay trở đi, khi Chính phủ ta ban hành một luật lệ, một
chính sách vi phạm quy định của WTO ảnh hưởng bất lợi đến doanh nghiệp
hay doanh nhân của một nước nào đó thì chính phủ của họ có quyền yêu cầu
Chính phủ ta ra trước WTO giải thích và thay đổi nếu họ đúng.
Ngoài ra, cứ sáu năm một lần, Chính phủ ta phải đem các chính sách
thương mại đã ban hành của mình ra cho Ban Thư ký WTO xem xét và công
bố. Chúng ta buộc phải đi vào nền kinh tế thị trường! Do đó, đã có một học
giả đề nghị lúc sản xuất thì ta theo nền kinh tế thị trường, khi phân phối thì
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thể chế mà chúng ta từng theo đuổi sẽ
phải được tách bạch ra rõ ràng. Đó là một sự thay đổi về chất. Và nó kéo theo
hai sự thay đổi sâu xa không kém.
Vai trò chính quyền
Trong nền kinh tế thị trường, người dân chủ động trong các hoạt động
kinh doanh. Nó đi ngược hoàn toàn với nền kinh tế kế hoạch. Xin mô tả sự
khác biệt kia như sau để chúng ta hiểu về vai trò của chính quyền trong những


ngày sắp tới. Trên một dòng sông, mọi người đang bơi lội theo nhiều cách,
thuyền bè đi lại theo nhiều kiểu. Đó là sinh hoạt của một nền kinh tế tự do và
tự nhiên.
Tất nhiên đã có nhiều tệ nạn xảy ra. Một ngày nào đó trong lịch sử,
chính quyền cách mạng xuất hiện. Chính quyền - qua các cuộc cải tạo - ra
1
lệnh mọi sinh hoạt kinh tế trên sông bây giờ phải như thế này, thế nọ. Ai
muốn làm gì trên sông phải có phép của mình. Đó là nền kinh tế bao cấp và
một chính quyền ban phát và cho phép. Gần 20 năm qua, chúng ta đã thay đổi
cách làm đó qua chính sách đổi mới; nhưng việc “cho phép” vẫn được nhiều
người trong chính quyền ưa thích, không muốn bỏ, vì không bị ai buộc phải
bỏ.
Nền kinh tế thị trường mà chúng ta chấp nhận khi gia nhập WTO không
cho chính quyền làm như thế nữa! Chính quyền phải để cho mọi người, mọi
thuyền bè tự do ra sông nếu họ đủ điều kiện. Chính quyền có thể bắt họ tuân
theo trật tự khi đi trên sông; nhưng không được níu thuyền này, đẩy thuyền
kia.
Chính quyền cũng không được nắm trong tay mình nhiều thuyền để gây
khó khăn hay tạo ảnh hưởng đối với sự đi lại tự do của mọi thuyền bè trên
sông. Chính quyền chỉ có thể đứng trên sông phát loa chỉ cho thuyền bè, cho
người bơi nên đi theo hướng này hướng nọ. Từ một chính quyền “cho phép”,
chính quyền trở thành “chỉ dẫn”. Chính quyền thất bại trong việc này thì
thuyền của nước mình sẽ bị thuyền của nước ngoài trên sông mua đứt và biến
mất!
Nền kinh tế thị trường khuyến khích người giỏi giang và loại bỏ người
yếu kém và điều ấy tồn tại như một quy luật của tự nhiên. Nó tốt đẹp về khía
cạnh tạo nên sự thịnh vượng; nhưng lại xấu về mặt tình người. Ngày xưa,
chính quyền tìm cách loại trừ cái xấu kia khi sinh hoạt kinh tế chưa diễn ra
bằng cách thu chúng lại vào tay mình rồi phát ra có điều kiện. Nay chính
quyền phải làm ngược lại, cứ để cho sinh hoạt kinh tế diễn ra theo tự nhiên rồi

sửa chữa tác hại nó để lại bằng các chính sách xã hội.
Đạo đức xã hội
Khi hàng hóa khan hiếm thì về phía người tiêu dùng họ dễ trở thành hèn
kém. Bản năng sinh tồn lôi kéo họ đi. Họ phải tranh giành để có, hà tiện để
giữ; rồi phải nói dối để che, nói phét để cho bớt xấu hổ. Đó là những gì rất vô
tình họ không hề nhận ra. Sau này dù có giàu lên thì những tính nết kia vẫn
còn, lúc nhiều, lúc ít, theo cách biện minh rằng “không có thế thì đã đói rã
họng ra rồi”.
Đối với người sản xuất, trong hoàn cảnh kia, họ sẽ gian dối, vì làm ra
bao nhiêu cũng không đủ; cho nên làm đợt đầu thì tốt, quảng cáo ì xèo, đến
khi bán được nhiều thì bớt chất lượng. Không bị ai đe dọa, nên về mặt tâm lý
họ lại thấy: phải như ta thì mới giàu! Trong một nền kinh tế mà hàng hóa
2
khan hiếm thì cái xấu ngự trị; nhưng vì sự sống còn của mọi người và bởi ai
cũng làm như thế cả nên nó khó bị nhận ra.
Nay thể chế kinh tế thay đổi, nó thúc đẩy cạnh tranh, người giỏi sẽ được
khuyến khích kinh doanh và do đó họ sẽ tạo ra nhiều sản phẩm. Trong các
chợ và trên các kệ tủ, hàng hóa sẽ đầy rẫy. Không ai còn phải tranh giành. Có
nhiều lựa chọn thì mọi người tiêu dùng sẽ nhường nhau để học hỏi kinh
nghiệm và do đó trở nên lịch sự với nhau. Phú quý sinh lễ nghĩa là thế! Sự
sung túc mà nền kinh tế thị trường mang lại sẽ biến đổi con người tiêu dùng
của chúng ta từ hèn kém thành sang trọng, từ ích kỷ thành hào hiệp; cau có
thành cởi mở và còn nhiều thứ khác với điều kiện đạo đức được trau dồi, luật
pháp được củng cố.
Về phía người sản xuất, hàng hóa làm ra sẽ bị nhiều hàng khác cùng loại
cạnh tranh về mặt giá cả và chất lượng. Ai làm hàng xấu thì sẽ không bán
được và họ sẽ bị loại ra khỏi thương trường. Sự cạnh tranh sẽ loại bỏ người
yếu kém và người gian dối.
Những điều nêu trên là lý thuyết nhưng chắc chắn ít nhiều sẽ xảy ra, vấn
đề chỉ là lâu hay chóng, nhưng trong năm sắp tới này chúng ta có thể trông

thấy những điều đó.
Và trong xu hướng thay đổi chung của đất nước,là sinh viên chuyên
ngành du lịch.Em chọn đề tài những tác động của WTO đối với du lịch Việt
Nam để có thể nêu ra ý kiến của mình về ngành du lịch khi hội nhập WTO và
có điều kiện tìm hiểu thêm những giải pháp va phương hướng của các doanh
nghiệp lữ hành Việt Nam trước thềm WTO.
3
Nội dung
I.Các cam kết dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn của Việt Nam khi
gia nhập WTO
1.1Giới thiệu bảng cam kết dịch vụ của việt nam khi gia nhập WTO và
giới biểu cam kết ngành dịch vụ du lịch, lữ hành, khách sạn khi Việt Nam
gia nhập WTO
a.Cam k ết dịch vụ của việt nam khi gia nhập WTO
Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với
Hoa Kỳ ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa
thuận WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110
ngành. Về mức độ cam kết, với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những
ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch… ta giữ được mức độ cam
kết gần như trong BTA. Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm
kết thúc đàm phán, ta đã có một số bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa
so với hiện trạng và đều phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt
cho các ngành này.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản như BTA. Trước hết,
công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi
nhánh, trừ phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra,
công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt
Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam.
Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa

thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài
mua tối đa 30% cổ phần.
Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Đồng ý cho phép các DN nước ngoài
được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để
đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam còn giữ
nguyên quyền quản lý các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định
các ty thăm dò, khai thác tài nguyên. Bảo lưu được một danh mục các dịch vụ
dành riêng cho các DN Việt Nam như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết
bị và vật phẩm cho dàn khoan xa bờ… Tất cả các công ty vào Việt Nam cung
ứng dịch vụ hỗ trợ dầu khí đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Dịch vụ viễn thông, Việt Nam có thêm một số nhận nhượng so với BTA
nhưng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là
4
cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn
thông không gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng do DN Việt Nam nắm
quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới
để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng
(chỉ các các doanh nghiệp nhà nước nắm đa số vốn mới đầu tư hạ tầng mạng,
nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên doanh với đối tác
Việt Nam đã được cấp phép).
Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt só với
các nước mới gia nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập DN 100%
vốn nước ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, tương tự như BTA, ta không
mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng
hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm
nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân bón… ta chỉ mở cửa thị trường sau 3
năm. DN có vốn đầu tư nước ngoài, mở điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải được ta
cho phép theo từng trường hợp cụ thể.
Dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, ta

đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ
ngày gia nhập.
Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài
muốn được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được
phép mở chi nhánh phụ và vẫn phi chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta
vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá
30%).
Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100%
vốn nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO
Các cam kết khác, với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý,
kế toán, xây dựng, vận tải… mức độ cam kết về cơ bản không khác nhiều so
với BTA. Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.
5
b.Biểu cam kết dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan :

Ngành và phân
ngành
Hạn chế tiếp cận thị
trờng
Hn ch i x
quc gia
Cam kt
b xung
A.Khách sạn và
nhà hàngbao
gồm
_Dịch vụ xếp chỗ
ở khách sạn

(CPC 64110)
_Dịch vụ cung
cấp thức ăn(CPC
642)và đồ uống
(CPC 643
(1)Không hạn chế
(2)Không hạn chế
(3)Không hạn chế
,ngoại trừ trong vòng
8 năm kể từ ngày gia
nhập ,việc cung cấp
dịch vụ cần tiến
hành song song với
đầu t xây dựng ,nâng
cấp ,cảI tạo hoặc
mua lại khách sạn
.Sau đó không hạn
chế .
(4)Cha cam kết ,trừ
các cam kết chung
(1)Không hạn chế
(2)Không hạn chế
(3)Không hạn chế
(4)Cha cam kết , trừ
các cam kết chung .
B.Dịch vụ đại lý
lữ hành và điều
hành tour du lịch
(CPC 7471)
(1) Không hạn chế

(2) Không hạn chế
(3) Không hạn
chế,ngoại trừ:Các
nhà cung cấp dịch vụ
nớc ngoài đợc phép
cung cấp dịch vụ dới
hình thức liên doanh
với đối tác Việt Nam
mà không bị hạn chế
phần vốn góp của
phía nớc ngoài .
(4)Cha cam kết ,trừ
các cam kết chung.
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn
chế,trừ hớng dẫn
viên du lịch trong
doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài chỉ
đợc phép cung cấp
dịch vụ đa khách vào
du lịch Việt Nam nh
là một phần của dịch
vụ đa khách cào du
lịch Việt Nam .
(4)Cha cam kết ,trừ
các cam kết chung .
C ác cam kết của Việt Nam khi hội nhập :
Đối với dịch vụ kinh doanh du lịch Việt Nam chỉ cam kết đối với các

6
phân ngành dịch vụ đại lý lữ hành và kinh doanh lữ hành du lịch , dịch vụ sắp
xếp chỗ trong khách sạn , dịch vụ cung cấp thức ăn và đồ uống
Ph ơng thức cung cấp dịch vụ:
V phng thc cung cp dch v, GATS quy nh cú 4 phng thc.
Th nht l phng thc cung cp qua biờn gii. Cú ngha l dch v
c cung cp t lónh th ca mt thnh viờn ny sang lónh th ca mt thnh
viờn khỏc m khụng cú s di chuyn ca c ngi cung cp v ngi tiờu th
dch v sang lónh th ca nhau.
Th hai l phng thc tiờu dựng ngoi lónh th. C th l ngi tiờu
dựng ca mt thnh viờn ny sang lónh th ca mt thnh viờn khỏc tiờu
dựng dch v.
Th ba l phng thc hin din thng mi. Cú ngha l nh cung
cp dch v ca mt thnh viờn ny thit lp cỏc hỡnh thc hin din nh
doanh nghip 100% vn nc ngoi, doanh nghip liờn doanh, chi nhỏnh ti
lónh th ca mt thnh viờn khỏc cung cp dch v.
Th t l phng thc hin th nhõn. Cú ngha l th nhõn cung cp
dch v ca mt thnh viờn ny sang lónh th ca mt thnh viờn khỏc cung
cp dch v.
Nh vy trong cỏc cam kt ca mỡnh i vi WTO, Vit Nam cam kt
khụng hn ch i vi phng thc 1 v 2. i vi phng thc 3, Vit Nam
cng cam kt xoỏ b hn ch vn s hu nc ngoi i vi cỏc doanh nghip
nc ngoi u t vo Vit Nam di hỡnh thc liờn doanh, liờn kt trong hot
ng i lý du lch, kinh doanh l hnh du lch.
Tuy nhiờn, cỏc doanh nghip cung cp dch v l hnh du lch cú vn
u t nc ngoi ch c phộp cung cp dch v a khỏch vo du lch Vit
Nam (in-bound) v l hnh ni a i vi khỏch vo du lch Vit Nam nh l
mt phn ca dch v a khỏch vo du lch Vit Nam.
Cỏc doanh nghip s hu nc ngoi cng khụng c phộp thc hin
cỏc dch v gi khỏch trong nc. Cụng ty nc ngoi tuy c phộp a cỏn

b qun lý vo lm vic ti Vit Nam nhng ớt nht 20% cỏn b qun lý ca
cụng ty phi l ngi Vit Nam.
i vi phng thc 4, Vit Nam vn khụng cho phộp hng dn viờn du
lch nc ngoi hnh ngh ti Vit Nam.ú cng chớnh l c hi cho vic phỏt
trin kinh doanh khach inboud.
7
1.2 Giới thiệu một số xu h ớng phát triển và tác động chung của WTO
tới nền kinh tế nói chung và nghành du lịch nói riêng .
a.Nhng tỏc ng v kinh t núi chung
Tỏc ng rừ nht l trờn lnh vc xut, nhp khu. Xut khu s tng khỏ
cao,c khu vc kinh t trong nc v khu vc cú vn u t nc ngoi.
Hu ht mt hng, nhúm hng u tng Ngoi nhng mt hng cú kim
ngch ln, xut hin nhiu mt hng cú kim ngch nh cng tng.
Khi nc ta tr thnh thnh viờn WTO, cỏc ro cn v hn ngch b d
b, ro cn v thu sut thu nhp khu vo cỏc nc c ct gim... cỏc
doanh nghip xut khu Vit Nam ó ngay lp tc tn dng c hi ny
tng th tr ng truyn thng v cỏc th trng khỏc .Cng Do vy m hng
nhp khu vo Vit Nam tng lờn v nhp si ờu cng tng lờn
u t trc tip nc ngoi t ng, quy mụ vn cao ln hn, t l u t
vo nhúm ngnh dch v ln hn. Khu vc cú vn u t nc ngoi s tng
rt cao.
b. Nhng tỏc ng v ngnh du l ch
Du lch Vit Nam ang ng trc vn hi mi, v th Vit Nam ó c
nõng lờn, "sõn chi" rng m v lut chi cng rừ rng. Tin trỡnh hi nhp
WTO s thỳc y vic ci thin v m rng cỏc mi quan h kinh t song
phng, a phng gia Vit Nam v th gii, gúp phn giỳp mụi trng u
t kinh doanh núi chung v trong lnh vc du lch núi riờng ca nc ta ngy
mt thụng thoỏng hn, cnh tranh t do v bỡnh ng hn. Do vy khuyn
khớch cỏc thnh phn kinh t tham gia v huy ng c nhiu ngun vo cỏc
hot ng kinh doanh v phỏt trin du lch.

éc bit, kh nng thu hỳt vn FDI ca ta ngy cng c ci thin.
éõy l ngun vn quan trng phỏt trin ngnh du lch nc ta theo kp
trỡnh ca cỏc nc trong khu vc v th gii. WTO ang m ra nhng vin
cnh u t mi. Hin ti nhiu tp on kinh t ln ang hng s chỳ ý n
Vit Nam v " b" vo u t ún u trong lnh vc du lch.
C hi u tiờn v rừ nht l s tng trng mnh ca dũng khỏch quc
t vo Vit Nam; tip theo phi k n l s gia tng hot ng ca cỏc nh
u t nc ngoi s nõng cao tớnh chuyờn nghip cho th trng v khin cỏc
doanh nghip trong nc trng thnh hn trong mụi trng cnh tranh mi.
8
1.3 T×m hiÓu chung vÒ WTO
Lịch sử hình thành và phát triển cùa WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được thành lập ngày 1 tháng 1
năm 1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ
chức tiền thân của nó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT).
GATT ra đời sau Đại chiến Thế giới lần thứ 2 trong trào lưu hình thành
hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, mà
điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến
như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày
nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương
mại quốc tế điều tiếtcác lĩnh vực về công ăn việc làm, về thương mại hàng
hoá, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23
nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương
mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức
Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp
Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về
thuế quan và xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong
thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá
mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc

làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã
được thoả thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở
Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn
trong phê chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã
không thực hiện được.
Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã
đạt được ở vòng đàm phán thuế đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng
giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế
giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948.
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế
quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ Hiệp uruguay (1986- 1994) do
thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt
động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập chung xây dựng các Hiệp
định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi
9
quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư
có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về
cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa
biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT) với tư cách là một sự thoả thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính
chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrakesh
(Marốc), kết thúc Hiệp uruguay, các thành viên của GATT đã cùng nhau ký
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và
phát triển sự nghiệp của GATT. Theo đó, WTO chính thức được thành lập
độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp :
1. Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-

making power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan
giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
2. Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định
thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội
đồng TRIPS;
3. Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là
Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO.
Những nguyên tắc cơ bản của WTO
Các Hiệp định của WTO rất dài và phức tạp vì đó là những văn bản
pháp lí qui định rất nhiều lĩnh vực hoạt động như: nông nghiệp, hàng dệt may,
hoạt động ngân hàng, viễn thông, thị trường công, tiêu chuẩn công nghiệp,
tính an toàn của sản phẩm, qui định liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm,
sở hữu trí tuệ, và còn rất nhiều lĩnh vực khác nữa… Tuy nhiên, có một số
nguyên tắc đơn giản và cơ bản làm kim chỉ nam của tất cả các lĩnh vực này,
và trở thành nền tảng của hệ thống thương mại đa biên, đó là:
- Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ
quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia).
- Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
- Dễ dự đoán (tức có thể dự đoán trước được) nhờ cam kết, ràng buộc,
ổn định và minh bạch.
- Tạo ra (nhằm thúc đẩy) môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng
hơn.
- Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách dành ưu đãi
10
hơn cho các nước kém phát triển nhất).
Thủ tục gia nhập WTO
Bất kỳ một quốc gia hay lãnh thổ nào có đủ quyền tự quản trong các
chính sách thương mại đều có thể gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), nhưng nhất thiết phải được sự chấp thuận của đại đa số các nước
thành viên tổ chức này.

Quá trình gia nhập WTO thường bao gồm 4 bước cơ bản:
Giới thiệu về mình. Chính phủ của quốc gia hay lãnh thổ nào muốn nộp
đơn gia nhập WTO phải miêu tả tất cả các khía cạnh cụ thể của những chính
sách kinh tế, thương mại của mình (thường được gọi là minh bạch hoá chính
sách). Sau đó đệ trình lên WTO dưới dạng một bản chào và sẽ được ban công
tác WTO kiểm tra lại.
Chỉ ra những gì mình có. Sau khi đệ trình bản chào lên WTO, quốc gia
hay lãnh thổ muốn gia nhập tổ chức này sẽ phải đàm phán song phương với
từng quốc gia thành viên. Phải đàm phán song phương bởi các nước hay lãnh
thổ khác nhau sẽ có những lợi ích thương mại khác nhau. Những cuộc đàm
phán này sẽ bao gồm rất nhiều lĩnh vực từ thuế quan, thâm nhập thị trường
đến các chính sách cụ thể về hàng hoá và dịch vụ... Dù là đàm phán song
phương, những cam kết của thành viên mới cũng phải phù hợp với tất cả các
nước thành viên khác theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Mặt khác,
những cuộc đàm phán cũng quyết định các lợi ích (chẳng hạn như những cơ
hội về xuất, nhập khẩu) mà các nước thành viên cũ mong đợi thành viên trong
tương lai mang lại. Vì thế, những cuộc đàm phán có thể sẽ rất căng thẳng và
phức tạp.
Định ra một thời điểm thực hiện các cam kết gia nhập. Sau khi quốc gia
hay lãnh thổ hoàn thành hai bước trên, ban công tác WTO sẽ quyết định thời
hạn gia nhập của họ và cho ghi trên một văn bản có tên là "Hiệp ước thành
viên sơ bộ" (còn gọi là "Nghị định thư về quá trình gia nhập"). Đồng thời đưa
ra danh sách (và cả thời hạn thực hiện) những cam kết khi trở thành thành
viên WTO của quốc gia, lãnh thổ này.
Quyết định. Trong bước cuối cùng này, quốc gia hay lãnh thổ muốn gia
nhập WTO phải đệ trình Nghị định thư về quá trình gia nhập cũng như danh
sách các cam kết lên Hội nghị Bộ trưởng hoặc Đại hội đồng WTO. Nếu 2/3
thành viên của tổ chức này bỏ phiếu chấp thuận, quốc gia, lãnh thổ đó sẽ được
phép ký vào bản Nghị định thư và trở thành thành viên của WTO.
11

II. Cơ hội và thách thức khi hội nhập WTO đối với các doanh nghiệp lữ
hành Việt Nam
Thỏch thc nhiu hn c hi", ú l lo lng chung ca nhiu doanh
nghip l hnh quc t Vit Nam trong thi im hin nay, sau khi nc ta
chớnh thc gia nhp WTO.
Nhng hng ro bo h doanh nghip trong nc s dn dn thu hp li,
s cnh tranh tr nờn gay gt vi s tham gia ca cỏc doanh nghip nc
ngoi hựng mnh. éiu ỏng lo ngi l kh nng cnh tranh ca doanh nghip
l hnh nc ta cũn nhiu hn ch.
Trong nhng nm qua, cỏc doanh nghip l hnh Vit Nam ó hot
ng kinh doanh di hng ro bo h chc chn ca Nh nc, khi cỏc cụng
ty nc ngoi khụng c phộp m chi nhỏnh hoc tham gia trong lnh vc
ny vi 100% vn, m ch cú th hot ng di dng liờn doanh vi doanh
nghip Vit Nam trong mt t l vn úng gúp khỏ hn ch.
Nhng tỡnh th ó thay i, doanh nghip l hnh quc t trong nc
ang phi i din trc mt thc t l vo WTO thỡ hng ro bo h s c
d b. Vit Nam phi thc hin cam kt l trỡnh m ca th trng dch v l
hnh, trong ú cho phộp cỏc cụng ty nc ngoi c kinh doanh a khỏch
quc t n nc ta di hỡnh thc u t 100 % vn hoc liờn doanh vi t
l gúp vn ln hn.
Ngun vn ln, thng hiu mnh, cụng ngh du lch cao, h thng t
chc chuyờn nghip, cú mng li i lý ton cu v kh nng khai thỏc th
trng cao, li ang nm gi ngun khỏch, nhiu kh nng, cỏc cụng ty nc
ngoi s ỏp o, gõy khú khn cho cỏc doanh nghip trong nc v khụng ớt
doanh nghip thiu sc cnh tranh s phi ra i.
Thc t, nhiu doanh nghip l hnh trong nc cha cú s chun b k
lng cho hi nhp khi s cnh tranh din ra quyt lit trờn nhiu phng
din.
Trc ht l cnh tranh v sn phm, m õy cỏc cụng ty chỳ trng v
tớnh hp dn v s tip cn nhu cu ca khỏch, phự hp c tớnh tõm lý chng

tc, tụn giỏo. Vi nhng li th ca mỡnh, cỏc cụng ty nc ngoi s cú chin
lc cnh tranh nhm phõn chia th phn khỏch s dng sn phm du lch
Vit Nam, nh dựng h thng i lý phõn phi hựng mnh ca h ginh
git th phn khỏch n Vit Nam hoc s dng hóng hng khụng ca h hoc
do h khng ch thụng qua vic iu tit vn chuyn khỏch n nc ta.
Ngoi ra, cỏc cụng ty nc ngoi thng tn dng kh nng ti chớnh
12
tung ra các chương trình khuyến mại trong những thời gian nhất định nhằm
loại bỏ những đối thủ cạnh tranh không mạnh về tài chính và sử dụng các biện
pháp tài chính để hạ giá thành sản phẩm, như giữ lại toàn bộ giá trị gia tăng
của sản phẩm ngoài lãnh thổ Việt Nam để tránh nộp thuế trên phần giá trị gia
tăng và tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chi trả các dịch vụ tại Việt
Nam thông qua các tập đoàn dịch vụ bên ngoài lãnh thổ nước ta để giảm bớt
thuế giá trị gia tăng.
Trong tình hình thị trường du lịch nước ta phát triển với tỷ lệ tăng
trưởng như những năm gần đây, hệ thống cơ sở lưu trú, khách sạn nước ta
chưa đáp ứng được nhu cầu và điều này cũng đem đến thách thức lớn cho các
công ty kinh doanh lữ hành, bởi các công ty nước ngoài có tiềm lực lớn sẽ
"bắt tay" tạo ra những liên kết nhằm giành ưu đãi như đặt chỗ, đặt phòng cho
họ và đẩy các công ty yếu tiềm lực đã khó khăn về nguồn khách, lại càng rơi
vào tình trạng thiếu và khó khăn hơn. Còn khi, nếu hệ thống cơ sở lưu trú đáp
ứng đủ, các liên kết này lại tiếp tục dành cho nhau ưu đãi về giá, chất lượng
dịch vụ. Một điểm khác là các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm năng tài
chính sẽ không ngần ngại có những chính sách thu hút nhân lực giỏi chuyên
môn từ các doanh nghiệp trong nước.
Gia nhập WTO là tạo điều kiện để các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
phát huy lợi thế so sánh ở các thị trường bên ngoài, đồng thời cũng làm mất đi
lợi thế so sánh được tạo ra bởi những hàng rào bảo hộ ngay trên nước mình.
Muốn tồn tại và phát triển trong thời kỳ toàn cầu hóa kinh tế, các doanh
nghiệp lữ hành Việt Nam phải am hiểu luật pháp quốc tế, nắm vững các cam

kết và lộ trình mở cửa cho doanh nghiệp lữ hành nước ngoài; tìm cách củng
cố và phát huy các lợi thế so sánh của chính doanh nghiệp trong điều kiện thị
trường mở; đánh giá đúng thực trạng tiềm lực của mình để có những chiến
lược liên doanh, liên kết đúng hướng. Các doanh nghiệp nên đầu tư công nghệ
đặt chỗ qua mạng internet nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh hiện đại và xây
dựng các sản phẩm du lịch đạt chất lượng cao, giá cả hợp lý, mang nét đặc sắc
dựa trên ưu điểm nổi bật của tiềm năng du lịch Việt Nam.
Một điểm các doanh nghiệp lữ hành cần chú trọng là không ngừng mở
rộng thị trường, tạo dựng chiến lược tiếp thị sản phẩm thâm nhập các thị
trường và thành lập được mạng lưới đại lý rộng khắp cả nước để chiếm lĩnh
chắc chắn thị trường du lịch trong nước và thị trường đưa khách Việt Nam đi
các nước; tăng cường đào tạo cán bộ quản lý giỏi chuyên môn, có tầm hoạch
định và cơ chế đãi ngộ thỏa đáng để tránh tình trạng "chảy máu chất xám"
13

×