Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thuyêts minh đồ án xây dựng nông thôn mới xã Thào chư phìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.63 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do, sự cần thiết
2. Các căn cứ pháp lý để lập quy hoạch
3. Đối tượng, phạm vi lập quy hoạch
4. Mục tiêu quy hoạch
5. Phương pháp thực hiện
6. Các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1. Điều kiện tự nhiên
2. Các nguồn tài nguyên
3. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của xã đối chiếu
với 19 chỉ tiêu trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở xã.
CHƯƠNG 3: CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI
1. Dự báo về kinh tế.
2. Dự báo về dân số.
3. Dự báo về thị trường.
4. Dự báo về hình thức tổ chức sản xuất.
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Quan điểm và mục tiêu.
2. Quy hoạch nông thôn mới xã Thào Chư Phìn đến năm 2020.
3. Khái toán vốn đầu tư.
4. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch.
CHƯƠNG 5: CÁC CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế.
2. Giải pháp.
3. Tổ chức thực hiện.
4. Kết luận và kiến nghị.
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do, sự cần thiết.
Xã Thào Chư Phìn là một xã vùng III, nằm cách trung tâm huyện Si Ma
Cai 20 km về phía Tây Bắc, nền kinh tế nông nghiệp nông thôn đang trên đà phát
triển nhanh và mạnh. Trong những năm qua được sự quan tâm của Trung ương,
của tỉnh, huyện, sự thống nhất trong chỉ đạo thực hiện của Đảng uỷ, HĐND,
UBND xã cùng với sự đồng thuận nỗ lực vươn lên của toàn thể đồng bào các dân
tộc trong xã, nền kinh tế của địa phương có những bước phát triển mạnh mẽ,
kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, bước đầu hình thành một số loại
cây trồng như cây lúa, ngô, đậu tương, thuốc lá…phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới, kết cấu hạ tầng như điện, đường, trường, trạm được đầu tư
xây dựng một cách cơ bản, bộ mặt nông thôn đang dần thay đổi, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, hệ thống Chính trị
được củng cố và tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh quốc phòng
được giữ vững.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được xã Thào Chư Phìn vẫn là
một xã nghèo của huyện, chưa có quy hoạch phát triển hạ tầng - kinh tế - xã hội
đồng bộ, cơ cấu nền kinh tế chưa cân đối, vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị ô
nhiễm phá vỡ trạng thái cân bằng cảnh quan.
Do vậy để khắc phục những bất cập còn tồn tại và phấn đấu xây dựng xã
Thào Chư Phìn trở thành xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào 2020 thì việc quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng - kinh tế - xã hội và khu dân cư là hết sức
cần thiết.
2. Các căn cứ pháp lý để lập quy hoạch.
Căn cứ Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành TW khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thực hiện Ngị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
2
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
Căn cứ Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh lào Cai
đến năm 2020.
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 05/8/2010 của Bộ Xây dựng
quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh Lào
Cai về phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Căn cứ Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 05/8/2010 của UBND tỉnh Lào
Cai về triển khai Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Căn cứ Hướng dẫn số 01/HD-SXD ngày 07/4/2010 của Sở xây dựng Lào
Cai về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Căn cứ Thông báo 238 - TB/TƯ ngày 07/4/2009 của Ban Bí thư về
chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH.
Căn cứ Quyết định số 800/2010/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Căn cứ Công văn số 2543/BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn
mới cấp xã giai đoạn 2010 - 2010 định hướng đến năm 2020.
Căn cứ Văn bản số 752/BCĐ - SNN ngày 29/6/2010 của BCĐ nông thôn
mới tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn đề cương và xây dựng đề án tổng thể xây
dựng nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 3563/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc ban hành Quy định trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, tỉnh Lào Cai.
Căn cứ Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng quy hoạch các xã theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới năm 2010 tỉnh Lào Cai.
Căn cứ Kế hoạch số 43/KH - UBND ngày 22/4/2010 của UBND huyện Si
Ma Cai về việc triển khai Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
3
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
Căn cứ báo cáo điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010 của xã Thào Chư Phìn.
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thào Chư Phìn nhiệm kỳ 2010 - 2015.
3. Đối tượng và phạm vi lập quy hoạch.
- Đối tượng: Nghiên cứu điều tra, khảo sát lập quy hoạch theo 19 tiêu chí
được tóm tắt thành 11 lĩnh vực sau:
+ Công tác quy hoạch.

+ Chuyển dịch hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Giảm nghèo và anh ninh xã hội.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở địa
phương.
+ Phát triển giáo dục, đào tạo ở địa phương.
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân ở địa phương.
+ Xây dựng dời sống văn hoá, thông tin và truyền thông ở địa phương.
+ Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở địa phương.
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, chính trị,
chính trị xã hội trên địa bàn.
+ Công tác an ninh, trật tự xã hội ở địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch:
+ Toàn bộ 5/5 thôn bản trong xã với 414 hộ dân số 2.334 nhân khẩu.
+ Thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Mục tiêu quy hoạch.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hoá có năng suất cao, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng - kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý.
- Phát triển kinh tế phải gắn liền với xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh và an sinh xã hội.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng an ninh, bảo tồn
được bản sắc văn hoá tốt đẹp, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thào Chư Phìn trong
năm 2011.
5. Phương pháp thực hiện.
- Phương pháp tổng hợp các tài liệu đã có: Điều tra thu thập thông tin, tư
liệu, tài liệu đã có, liên quan đến những nội dung quy hoạch.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát và đánh giá bổ
sung các số liệu có liên quan về tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thực địa.
4
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
- Phương pháp phân tích thống kê: Đánh giá các diễn biến, động thái của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đã được theo dõi thống kê trong nhiều năm.
- Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ nhằm thể
hiện các đặc điểm tình hình, thổ nhưỡng..., hiện trạng kinh tế - xã hội của vùng.
- Phương pháp chuyên gia hội thảo: Tập hợp các ý kiến của các chuyên gia
về lĩnh vực có liên quan.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
bằng phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng các phiếu điều tra in sẵn. Có sự phối hợp của
các cơ quan đơn vị, địa phương, người dân tham gia vào xây dựng đề án.
6. Các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2010 của Bộ Xây dựng ban
hành về tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- QCXDVN số 01/2008/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn (QCVN
14/2009/BXD).
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/6/2008 của Bộ Xây dựng Ban
hành nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ đồ án xây dựng
quy hoạch.
- Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 05/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý:
Xã Thào Chư Phìn có một vị trí địa lý không thuận lợi về giao thông, có
diện tích tự nhiên là 2.766,83 ha với 5 thôn bản.
- Phía Đông giáp xã Bản Mế.
- Phía Tây giáp huyện Mường Khương.
- Phía Nam giáp xã Sín Chéng.
- Phía Bắc giáp huyện Mường Khương.
1.2. Địa hình, địa mạo:
5
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
Xã Thào Chư Phìn là vùng đồi núi độ phân tầng cao từ 700 – 1.500 m, địa
hình có độ dốc lớn trên 25% chiếm tỉ lệ cao, được tạo bởi nhiều dãy núi chạy
theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt
mạnh xen kẽ những dải núi cao là các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành
vách đứng cộng với độ che phủ rừng thấp nên trong mùa mưa rất dễ xảy ra quá
trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ biến. Hơn nữa sông
suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp và giao thông lại trên địa bàn xã.
1.3. Khí hậu:
Thào Chư Phìn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới không điển hình. Các
yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa cho thấy sự thay đổi của địa
hình, độ cao là tác nhân chính hình thành vùng khí hậu trên địa bàn xã. Theo
trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Lào Cai, xã Thào Chư Phìn mang đặc
điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc, được chia thành 2 mùa rõ
rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm hơn 80% lượng mưa của cả năm,
thời tiết nắng nóng, mưa nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thời
tiết hanh khô và lạnh, lượng mưa ít, có tháng hầu như không mưa.

- Nhiệt độ: Theo số liệu quan trắc nhiều năm cho thấy Thào Chư Phìn
thuộc vùng khí hậu khá lạnh, nhiệt độ trung bình của năm thường từ 17 - 20
0
C,
nhiệt độ thấp xảy ra vào các tháng 1, 2 và tháng 12, nhiệt độ trung bình tháng từ
10- 12
0
C và nhiệt độ cao vào các tháng 6, 7 và tháng 8, trung bình 27-29
0
C.
- Lượng mưa: Lượng mưa thay đổi qua các năm từ 1.300 – 2.000mm,
lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 các tháng còn lại trong năm
mưa ít, cường độ không tập trung; Mùa lạnh khô kéo dài từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau. Nhìn chung lượng mưa trung bình, cường độ mưa không
lớn song không đều, hiện trạng tài nguyên rừng ít nên hiện tượng xói mòn, sụt lở,
rửa trôi vẫn còn xẩy ra khá nghiêm trọng.
- Độ ẩm không khí: thuộc vùng có độ ẩm không khí tương đối đều và cao
qua các tháng, trung bình từ 83 - 87%. Về mùa mưa độ ẩm không khí lớn hơn,
thường từ 85 - 88%. Vùng núi cao hơn 800m có độ ẩm thấp và hanh khô.
1.4. Thủy văn: Hệ thống thuỷ văn của xã bao gồm sông Chảy và hệ thống
suối nhỏ, suối cạn:
- Sông Chảy: chạy dọc theo khu vực phía Bắc và phía Tây của xã, lòng
sông sâu, dốc lớn, lưu lượng nước thất thường, khả năng bồi đắp phù sa thấp, chỉ
tạo thành ở một số thung lũng kiểu hẻm vực.
- Hệ thống suối nhỏ, suối cạn: Do ảnh hưởng của địa hình chia cắt, độ cao
lớn, hình thành trên địa bàn xã khá nhiều suối nhỏ (Có suối chỉ có nước vào mùa
mưa). Tất cả các con suối đều bắt nguồn từ các dãy núi cao chảy xuống thung
lũng. Đây là nguồn nước chính để phục vụ dân sinh cũng như mở rộng đất canh
tác sản xuất của nhân dân các dân tộc trong xã. Tuy nhiên chế độ nước của các
con suối cũng ảnh hưởng theo mùa, nhiều nước về mùa mưa, cạn kiệt về mùa

khô nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
6
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
2. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2.1. Về kinh tế.
a. Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 12,8 tỷ đồng,
chiếm 60,09% tổng giá trị sản xuất (trong đó ngành trồng trọt ước đạt 8,4 tỷ
đồng, chiếm 66,7%, chăn nuôi ước đạt 4,4 tỷ đồng chiếm 33,3%). Tổng sản
lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt: 1.273 tấn. Bình quân lương
thực/người/năm đạt 545 kg. Cụ thể như sau:
+ Lúa mùa: 74,8ha, năng suất đạt 37 tạ/ha, sản lượng 276,7 tấn.
+ Lúa nương: 68,5ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng 68,5 tấn.
+ Ngô: 386,6ha, năng suất đạt 24 tạ/ha, sản lượng 927,8 tấn.
+ Đậu tương: 86,6ha, năng suất đạt 8 tạ/ha, sản lượng 69,3 tấn.
+ Lạc: 26,4ha, năng suất đạt 8tạ/ha, sản lượng 21,1 tấn.
+ Thuốc lá: 25ha, năng suất thuốc lá sấy khô đạt 10tạ/ha, sản lượng 25 tấn.
+ Cây rau, đậu các loại: 8,00ha, sản lượng 4 tấn.
+ Cây lâu năm: 25ha, chủ yếu là mận, lê, đào nhưng năng suất thấp, chưa
trở thành hàng hoá.
Chăn nuôi, thú y: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định trong năm năm
qua không có dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm phòng định kỳ, phòng chống
rét cho gia súc được quan tâm chỉ đạo. Đặc biệt đàn lợn tăng trung bình
10%/năm góp phần tăng thêm nguồn thu cho hộ gia đình:
- Đàn Trâu, Bò: 1.005 con.
- Đàn Ngựa: 74 con.
- Đàn Lợn: 1.839 con.
- Đàn gia cầm: 11.480 con.
Giống gia súc, gia cầm tại xã chủ yếu là giống địa phương có tầm vóc nhỏ,
thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên và khả năng chăm sóc của nhân dân tại xã.
b. Lâm nghiệp: Thường xuyên chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, hàng

năm trồng mới từ 1-2 nghìn cây lâm nghiệp xã hội. Trong những năm qua không
có vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện tốt công tác phòng cháy,
chưa cháy rừng. Đến nay diện tích rừng của xã là 660,8 ha, chiếm 24,97% tổng
diện tích tự nhiên.
c. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống như: gia công may mặc, nấu rượu, rèn đúc nông cụ cơ
bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, trong đó nghề gia công
may mặc phát triển mạnh tạo việc làm và dần hình thành sản phẩm hàng hoá. Giá
trị sản xuất công nghiệp - TTCN năm 2010 là 4,8 tỷ đồng, chiếm 22,54% tổng
giá trị sản xuất.
7
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
d. Thương mại, dịch vụ: Là một xã nằm cách xã trung tâm huyện nên hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương trên lĩnh vực
thương mại - dịch vụ còn rất hạn chế chủ yếu là các mặt hàng nông sản của địa
phương nhưng chỉ ở mức độ trao đổi mang tính chất thuần tuý chưa mang tính
chất hàng hoá, song cũng đã có một số hộ kinh doanh ăn uống, hàng tạp hóa.Giá
trị sản xuất thương mại, dịch vụ năm 2010 là 3,7 tỷ đồng, chiếm 17,37% tổng
giá trị sản xuất.
2.2. Các hình thức tổ chức sản xuất ở địa phương.
Hiện trên địa bàn chưa có HTX, chỉ có các tổ hợp tác chủ yếu là các tổ phụ
nữ vay vốn ngân hàng chính sách xã hội; tổ nông dân vay vốn ngân hàng chính
sách xã hội; câu lạc bộ khuyến nông; ngoài ra chưa có các tổ hợp tác xã tham gia
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp – TTCN, dịch vụ.
2.3. Phát triển hạ tầng kinh tế.
a. Trụ sở UBND xã: Tổng diện tích đất 2.600 m
2
trong đó diện tích xây
dựng 394 m
2

, trụ sở UBND xã có kết cấu xây dựng 02 tầng, mái bằng, lợp chống
nóng bằng tôn múi gồm có 15 phòng làm việc, 01 hội trường, 01 kho, trang thiết
bị công trình phụ trợ đầy đủ.
b. Giao thông:
Tổng số đường giao thông trên địa bàn xã là 29,6 km, trong đó:
- Đường liên xã (07 km) được rải cấp phối theo cấp A nông thôn (mặt đá
dăm kẹp đất). Đang được triển khai theo dự án AFD nhựa hóa, dự kiến đạt tiêu
chí năm 2013.
- Đường giao thông liên thôn (12,4 km) xe ô tô tải nhỏ có thể đến trung
tâm thôn về mùa khô, gồm 4 tuyến rải cấp phối, mặt đá dăm kẹp đất B nền 4,8m,
B mặt 3m, hệ thống thoát nước chưa đồng bộ:
Đường trung tâm xã - Sín Pao Chải 2,6 km;
Đường Sán Chá - Khuấn Púng, dài 3 km (Đang thi công);
Đường Hố Sáo Chải - Cẩu Pì Chải, dài 2 km;
Đường trung tâm xã - Cẩu Pì Chải, dài 4,8 km;
- Đường nội thôn (6,5 km) là đường mòn chiều rộng 1 - 1,5 m chưa có
cống rãnh và hệ thống thoát nước, gồm:
Đường nội thôn Hố Sáo Chải, gồm 2 tuyến dài 0,65 km.
Đường nội thôn Cẩu Pì Chải, gồm 2 tuyến dài 1,3 km.
Đường nội thôn Thào Chư Phìn gồm 4 tuyến dài 1,5 km.
Đường nội thôn Sín Pao Chải, gồm 4 tuyến dài 1,5 km.
Đường nội thôn Sán Chá, gồm 3 tuyến dài 1,45 km.
- Đường ra nương rẫy (34 km) là đường mòn chiều rộng 1 - 1,5m, gồm:
Đường ra nương rẫy thôn Cẩu Pì Chải, gồm 2 tuyến dài 7 km.
Đường ra nương rẫy thôn Thào Chư Phìn, gồm 3 tuyến dài 11 km.
8
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
Đường ra nương rẫy thôn Sín Pao Chải, gồm 2 tuyến dài 8 km.
Đường ra nương rẫy thôn Hố Sáo Chải, gồm 2 tuyến dài 2 km.
Đường ra nương rẫy thôn Sán Chá, gồm 2 tuyến dài 5 km.

* Đến nay có 5/5 thôn có hệ thống đường giao thông để ô tô và xe máy
đến được trung tâm thôn, hệ thống giao thông cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi
lại cho nhân dân trong xã. Tuy nhiên hệ thống thoát nước chưa đồng bộ, mặt
đường chưa đạt yêu cầu, một số tuyến đường còn là đường đất, đường mòn về
mùa mưa ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại của người dân.
c. Thủy lợi: Tổng số có 08 tuyến kênh mương thủy lợi, năng lực tưới tiêu
đảm bảo cho 70% diện tích đất lúa nước, hiện trạng hệ thống thủy lợi như sau:
Tổng chiều dài các tuyến thủy lợi là 13km, trong đó 05 tuyến, dài 7,2 km đã
được bê tông hóa; 01 tuyến dài 2,8 km đang được kiên cố hóa; 02 tuyến kênh đất
chiều dài 3 km:
- Các tuyến đã được kiên cố hóa:
Thủy lợi Thào Chư Phìn dài 1,0 km.
Thủy lợi thôn Sán Chá dài 1,8 km.
Thủy lợi Hồ Sáo Chải dài 1,5 km.
Thủy lợi Bản Sỉn (Thào Chư Phìn) dài 1,8 km.
Thủy lợi Cẩu Pì Chải dài 1,1 km.
- Tuyến thủy lợi đang thi công:
Thủy lợi Ma Khờ dài 1,5 km.
- Tuyến thủy lợi là kênh đất:
Thủy lợi Cẩu Pì Chải A-B dài 2,8 km.
Thủy lợi Khe Lách (Sín Pao Chải) dài 1,5 km.
d. Cấp điện sản xuất và sinh hoạt: Hiện toàn xã có 2 trạm biến áp với tổng
dung lượng 106,5 KVA, cơ bản điện sinh hoạt đã cung cấp cho 66,9% số hộ gia
đình (277 hộ), tuy nhiên hiện trạng hệ thống lưới và trạm biến áp có công suất
nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nghành điện và nhu cầu sử dụng của
nhân dân.
e. Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ số hộ được dung nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
83,7%, hiện nay có 06 công trình cấp nước sinh hoạt cung cấp cho 355 hộ gia đình,
số hộ còn lại chủ yếu sử dụng sử dụng chung, tự xây dựng hệ thống dẫn nước, tuy
nhiên các công trình cấp nước sinh hoạt hiện đã xuống cấp cần sửa chữa.

f. Vệ sinh môi trường:
- Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa chưa được quy hoạch mà hình thành
những nghĩa địa theo dòng họ, theo gia đình, trong thời gian tới cần chú trọng xây
dựng nghĩa trang, nghĩa địa để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường nông thôn.
9
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
- Đối với bãi rác hiện trên địa bàn xã chưa được quy hoạch và xây dựng
nên ở một số thôn bản dân cư đông đúc, đã bắt đầu gây mất vệ sinh và mỹ quan
thôn bản.
- Nhà vệ sinh: Hiện trên địa bàn xã mới có khoảng 50% số hộ có nhà vệ
sinh nhưng đa số chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh, tập trung tại các thôn đông dân cư,
gần đường giao thông, trung tâm xã còn phần lớn các hộ gia đình ở các thôn
khác chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chuồng trại: Phần lớn các hộ gia đình trong xã đều có chuồng trại nhưng
là chuồng trại chưa hợp vệ sinh (phân, chất thải chăn nuôi chưa được thu gom và
xử lý theo quy định.
- Hệ thống nước thải: Trên địa bàn xã chưa có hệ thống dẫn nước thải,
phần lớn nước thải dân cư chủ yếu được thải trực tiếp một cách tùy tiện, ảnh
hưởng không nhỏ đến vệ sinh ô nhiễm môi, đặc biệt về mùa mưa.
Nhân dân các dân tộc trong xã bước đầu đã nhận thức được vấn đề vệ sinh
môi trường song do thiếu nguồn vốn đầu tư, sự quan tâm của các cấp, các ngành
nên đây là vấn đề cần được nghiên cứu, xem xét, tính toán và tổ chức thực hiện
một cách nghiêm túc.
2.4. Văn hóa - xã hội.
Toàn xã có 03 trường với cơ sở vật chất trường học được đầu tư theo
hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá, hiện đại hoá.
- Trường Mầm non:
+ Trường Mầm non có 04 điểm trường, gồm 12 lớp mẫu giáo, một nhóm
trẻ với 221 trẻ, 21 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
+ Toàn trường có 12 phòng học trong đó: 07 phòng học kiên cố với tổng

diện tích 168 m
2
; 03 phòng học bán kiên cố, 02 phòng tạm.
+ Tổng diện tích toàn trường là 3.455m
2
. Các thiết bị dạy học của đơn vị đã
được trang bị theo quy định của chuyên môn, nhưng còn thiếu bộ đồ chơi ngoài trời.
- Trường Tiểu học:
+ Trường tiểu học có 4 điểm trường với 19 lớp và 345 học sinh, 32 cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên.
+ Tổng số phòng học 22 phòng, trong đó: 12 phòng kiên cố hoá, 8 phòng bán
kiên cố, 02 phòng học tạm.
+ Tổng diện tích toàn trường là 6.198m
2
, trường đã đạt chuẩn quốc gia
mức độ I.
- Trường THCS:
+ Trường THCS có 7 lớp và 222 học sinh, 19 cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên.
+ Tổng số phòng học có 09 phòng, trong đó: 08 phòng kiên cố hoá, 1 phòng
tạm, chưa có phòng chức năng.
+ Tổng diện tích toàn trường là 7.650m
2
.
10
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi trung bình đạt 100%.
Các hoạt động giáo dục được triển khai thực hiện tốt ở các trường học; chất
lượng và hiệu quả giáo dục đang từng bước được nâng lên; kết quả duy trì đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, PCGD tiểu học đúng độ tuổi và

PCGD THCS được giữ vững hàng năm; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục
theo học THPT, bổ túc THPT, học nghề chiếm 56,6 %, tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề chiếm 18,9%.
b. Công tác Y tế.
Xã có 01 Trạm Y tế đạt chuẩn Quốc gia xây dựng tại thôn Thào Chư Phìn
với diện tích xây dựng 486,1m
2
, 8 phòng làm việc, 05 giường bệnh. Trang thiết
bị, dụng cụ y tế cần thiết được trang bị đầy đủ phục vụ công tác khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tính đến tháng 7/2011, số người tham gia các loại
hình bảo hiểm y tế trên địa bàn xã chiếm 97,4%.
Số lượng cán bộ, nhân viên y tế gồm 05 biên chế (trong đó: 02 y sỹ đa
khoa, 01 y tá dược, 01 nữ hộ sinh, 01 sơ cấp y), cơ bản đáp ứng được công tác
khám chữa bệnh cho nhân dân.
c. Xây dựng đời sống văn hóa, thể thao.
Toàn xã có 3/5 thôn có nhà văn hóa (ở các thôn: Sán Chá, Thào chư Phìn,
Cẩu Pì Chải). Nhìn chung các nhà văn hóa có diện tích chật hẹp (87m
2
), nhà
trình tường, lịa ván hiện nay đã xuống cấp; trang thiết bị phục vụ bà con nhân
dân tham gia các hoạt động sinh hoạt văn hóa còn thiếu thốn như Ti vi, bàn ghế...
Tại Trung tâm xã chưa có nhà văn hóa xã, khu thể thao, sân vận động. Tính đến
tháng 12/2010, có 2/5 thôn đạt danh hiệu thôn bản văn hóa chiếm 40%, 220 hộ
đạt gia đình văn hóa chiếm 53,7%, 40% cơ quan, đơn vị văn hóa. 100% thôn bản
đã xây dựng hương ước, quy ước.
d. Công tác thông tin truyền thông.
Xã có Trạm thu phát viễn thông, chưa có bưu điện văn hóa xã và các điểm
ky ốt; các thôn bản chưa có đường truyền internet. Số hộ dùng điện thoại cố định
là 73 hộ đạt 17,63%, số người dùng điện thoại di động toàn xã 371 máy chiếm
15,86 %, bình quân 5 người/máy.

3.5. Dân số, giảm nghèo và an sinh xã hội.
a. Dân số, dân tộc, lao động và việc làm:
- Dân số: Tính đến tháng 6/2011, tổng số hộ trên địa bàn xã là 414 hộ và
2.334 nhân khẩu, quy mô trung bình 5,7 khẩu/hộ; mật độ dân số 84 người/km
2
.
- Dân tộc: Kinh 41 nhân khẩu; Mông 1.675 nhân khẩu; Dân tộc Thu lao
618 nhân khẩu.
- Lao động: Toàn xã có 1.195 lao động, chiếm 51,2% dân số, cơ cấu lao
động phân theo nghành nghề như sau: ngành nông nghiệp: 978 người chiếm
81,8%; công nghiệp - TTCN: 65 người 5,4%; dịch vụ: 152 người chiếm 12,8%.
Số lao động qua đào tạo: 226 người, chiếm 18,9%, số lao động chưa qua đào tạo:
969 người chiếm 81,1%.
11
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
- Mức sống của cộng đồng dân cư:
Nhân dân các dân tộc trong xã hiện có mức sống thấp so với mặt bằng
chung toàn tỉnh, tỷ lệ đói, nghèo còn cao (chiếm trên 66,69% so với tiêu chí
mới), thu nhập bình quân/người/năm đạt 6,45 triệu đồng.
b. Thực trạng khu dân cư nông thôn: Hiện trạng địa bàn xã có 05 thôn, bản
như sau:
1. Thôn Thào Chư Phìn.
2. Thôn Hồ Sáo Chải.
3. Thôn Cẩu Pì Chải.
4. Thôn Sín Pao Chải.
5. Thôn Sán Chá.
Các cụm dân cư chủ yếu tập trung theo tuyến đường liên xã, liên thôn, nơi
tập trung chủ yếu đất canh tác nông nghiệp nên rất thuân lợi cho việc sản xuất
nông lâm nghiệp và trao đổi hàng hoá.
c. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo: Theo kết quả điều tra đến cuối

năm 2010 (theo tiêu chí mới) trên địa bàn xã còn 300 hộ nghèo, chiếm 66,96%,
số hộ nghèo còn chưa thoát nghèo là do các nguyên nhân sau:
- Thiếu lao động: 18 hộ.
- Do đông khẩu ăn theo: 39 hộ.
- Thiếu phương tiện sản xuất: 117 hộ.
- Thiếu đất canh tác: 36 hộ
- Thiếu vốn sản xuất: 123 hộ.
- Không biết cách làm ăn: 176 hộ.
- Không có việc làm: 21 hộ.
- Nguyên nhân khác: 19 hộ.
3.6. Hệ thống chính trị và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
- Tổng số cán bộ cơ sở cấp xã có 21 người, tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn 78,9%,
trong đó có 18 người có trình độ trung cấp (7 người đang học đại học). Các tổ
chức trong hệ thống chính trị cơ sở đầy đủ theo quy định.
- Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị xã có 01
đảng bộ và 04 chi bộ trực thuộc với tổng số đảng viên 50 đảng viên. Năm 2010,
Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh, 4/4 chi bộ trực thuộc đạt trong sạch vững
mạnh. Số đảng viên đạt danh hiệu đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 30%, hoàn thành tốt nhiệm vụ 55%, hoàn thành nhiệm vụ 15%.
3.7. Công tác an ninh quốc phòng.
a. Công tác quốc phòng: Công tác huấn luyện được quan tâm đúng mức
vào đi vào chiều sâu. Công tác tuyển quân hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu, kế
12
Đồ án Quy hoạch xây dựng NTM xã Thào Chư Phìn - Si Ma Cai - Lào Cai
hoach giao. Các cuộc tập luyện, diễn tập đều đạt loại khá trở lên, khu vực phòng
thủ được củng cố vững chắc.
b. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Công tác an ninh tình hình an
ninh nông thôn, ANCT-TTXH luôn được giữ vững ổn định, không để xảy ra các
vụ việc lớn, phức tạp, ý thức chấp hành pháp luật của người dân từng bước được
nâng cao. Công tác phát hiện điều tra và truy tố tội phạm được thực hiện đúng

phát luật. Từ đó góp phần tích cực trong giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ
tài sản của Nhà nước và Công dân.
4. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở xã.
4.1. Hiện trạng nông thôn theo bộ 19 tiêu chí quốc gia và nông thôn mới:
Đánh giá hiện trạng nông thôn xã Thào Chư Phìn theo bộ 19 tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới thì hiện nay xã có 04 tiêu chí đã đạt cần củng cố, 5 tiêu chí
gần đạt, 10 tiêu chí thuộc nhóm động lực lan tỏa có tầm ảnh hưởng liên tục
xuyên suốt qua trình thực hiện, cụ thể như sau:
* Các tiêu chí đã đạt cần củng cố:
1. Thủy lợi.
2. Y tế.
3. Hệ thống chính trị.
4. An ninh trật tự và an toàn xã hội.
* Các tiêu chí gần đạt so với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới:
1. Thực hiện quy hoạch.
2. Giáo dục.
3. Điện sinh hoạt.
4. Cơ sở vật chất trường học.
5. Chợ nông thôn.
* Các tiêu chí thực hiện lâu dài có tầm ảnh hưởng xuyên suốt quá trình
thực hiện:
1. Giao thông nông thôn.
2. Cơ sở vật chất văn hoá – thể thao.
3. Nhà ở khu dân cư nông thôn.
4. Bưu điện văn hóa xã.
5. Cơ cấu lao động.
6. Thu nhập bình quân của người dân.
7. Hộ nghèo.
8. Hình thức sản xuất.

9. Văn hóa.
10. Môi trường.
4.2. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm sát sao của Huyện ủy, UBND huyện, các cơ quan
chức năng, cơ quan đỡ đầu xã. Hiện nay nhiều chương trình dự án đang được
đầu tư, triển khai trên địa bàn xã, đây là động lực quan trọng để thúc đẩy phát
triển kinh tế của địa phương.
13

×