Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu bồi dưỡng GV tiểu học - Tiểu Mô đun - Thể dục - Phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 61 trang )

Chủ đề 3: Thể dục thực dụng
" Chủ đề 3 gồm 2 tiết, bao gồm 2 nội dung chính đó là:
1. Mục đích, tác dụng của luyện tập thể dục thực dụng
Giới thiệu và luyện tập các kiểu leo dây: 3 nhịp (phối hợp chân và tay), 2 nhịp (tay co
tay duỗi), 2 nhịp (thẳng tay).
2. Dạy các động tác cõng, kiệu (2 tay), mang vác, khiêng."

Mục tiêu:
- Xác định được kiến thức cơ bản kĩ thuật động tác thể dục thực dụng.
- Thực hiện khá chính xác các kĩ thuật cơ bản về Thể dục thực dụng.
- Tôn trọng môn học này, Thể hiện ý thức tự giác tích cực trong học tập thể dục thực
dụng.
Hoạt động 1:
Nghiên cứu Mục đích, tác dụng của luyện tập Thể
dục thực dụng.
Tập luyện các kiểu leo dây: 3 nhịp ( phối hợp chân
và tay ),2 nhịp (tay co tay duỗi), 2 nhịp (thẳng tay)(1 tiết)

Thông tin hoạt động 1
1. Mục đích, ý nghĩa tác dụng của luyện tập thể dục thực dụng
a. Khái niệm:
Thể dục thực dụng là loại hình thể dục thuộc nhóm thể dục nhằm mục đích sức
khoẻ- văn hoá - xã hội. Mục đích chính của loại hình thể dục này là ứng dụng các bài tập
thể dục vào đời sống, lao động sản xuất, chiến đấu và phòng chống, chữa một số bệnh về
cơ khớp và bệnh mãn tính.
Căn cứ vào mục đích ứng dụng người ta phân thể dục thực dụng thành một số loại
sau: Thể dục thực dụng quân sự, Thể dục lao động, Thể dục vệ sinh, Thể dục bổ trợ Thể
thao, Thể dục chữa bệnh, Thể dục dưỡng sinh.
Nội dung chính của loại hình Thể dục này là các bài tập phát triển chung và các bài
tập được rút ra từ các môn Thể thao khác nhau, được vận dụng một cách khoa học và phù
hợp với nhiệm vụ và đối tượng cụ thể.


Ví dụ: Đối với các chiến sĩ trong lực lượng vũ trang là các bài tập đội hình đội ngũ, các
bài tập đi, chạy nhảy, ném, leo trèo, bò toài, các bài tập vượt chướng ngại vật,
các bài tập mang vác và các kĩ năng chiến đấu…
Đối với vận động viên các môn Thể thao là các bài tập nhằm phát triển các tiền đề
thành tích cho các môn thể thao như : Phát triển các tố chất thể lực, năng lực phối hợp
vận động, năng lực mềm dẻo và rèn luyện các phẩm chất tâm lý chuyên môn cần thiết.
~
³
Ngoài ra nó còn góp phần xúc tiến nhanh quá trình hồi phục cho vận động viên sau các
cuộc thi đấu hoặc sau các buổi tập có lượng vận động lớn. Đề phòng và chống cong vẹo
cốt sống cho học sinh, làm các bài tập rèn luyện tư thế đúng, các bài tập gập, duỗi, kéo
giãn và thả lỏng cột sống.
b . ý nghĩa:
Thể dục thực dụng có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc và tính thực tiển cao. Tập
luyện thể dục thực dụng không chỉ có ý nghĩa thực tiễn trực tiếp mà còn là biện pháp rất
tốt để phát triễn cơ thể toàn diện, rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm, lòng
kiên trì và sáng tạo. Vì vậy thể dục thực dụng góp phần tích cực vào việc chuẩn bị nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Ngoài
ra thể dục thực dụng còn là một phương tiện tích cực trong việc phòng và chữa bệnh tật,
đặc bịêt là các bệnh về vận động và các bệnh mạn tính.
2. Leo dây
Cách kẹp dây bằng chân: Chân trái vòng phía trước dây, dùng mu bàn chân nâng
dây, gót chân phải đè chắc lên dây.
- Chuẩn bị: Đứng thẳng, hai tay đưa lên cao, nắm chắc dây.
- Kĩ thuật: Có các kĩ thuật sau ( H.93,94 )
+ Leo dây ba nhịp.
Nhịp 1: Co hai chân lên cao kẹp dây.
Nhịp 2: Đạp thẳng chân đồng thời co hai tay đưa người lên cao.
Nhịp 3: Lần lượt leo hai tay lên cao nắm dây.
+ Leo hai nhịp.

Nhịp 1: Co hai chân lên cao kẹp dây.
Nhịp hai: Đạp thẳng chân, đồng thời co hai tay đưa người lên cao. Lần lượt hai tay
leo lên cao nắm dây.
+ Leo một nhịp.
Chuẩn bị: Nắm dây, tay cao, tay thấp, dây ở giữa hai chân. Hai chân đưa lên cao
vuông góc với thân. Giữ tư thế thân người, lần lượt co từng tay đưa người lên cao.


H. 94: Leo dây 3 nhịp.


H. 95: Leo dây 2 nhịp
Nhiệm vụ:
- Bạn hãy đọc các thông tin:
+ ý nghĩa, tác dụng của tập luyện thể dục thực dụng.
+ Kĩ thuật leo dây: 3 nhịp (phối hợp chân và tay), 2 nhịp (tay co tay duỗi), 2 nhịp
(thẳng tay)…
- Thảo luận và tập luyện ở nhóm:
+ Trong thực tế những nội dung của thể dục thực dụng có tác dụng và ý nghĩa như
thế nào?
"
+ Từng đại diện nhóm nêu quan điểm của mình khi học thể dục thực dụng?
+ Từng cá nhân thực hiện kĩ thuật leo dây theo sự hiểu biết và nắm bắt của mình.
+ Cá nhân tập luyện có sự giúp đỡ của bạn.
+ Giáo viên quan sát theo dỏi tập luyện góp ý kiến củng như hướng dẫn tập luyện
+ Giáo viên làm mẫu cho từng nhóm.
- Tập luyện cả lớp ( báo cáo kết quả học tập )
Các nhóm cử 1-2 sinh viên báo cáo kết quả tập luyện.
Cả lớp góp ý kiến đánh giá kết quả tập luyện.
Giáo viên trả lời những thắc mắc trong tập luyện cũng như kĩ thuật.


Đánh giá hoạt động 1

- Bạn hãy nêu ý nghĩa, tác dụng của tập luyện thể dục thực dụng?
- Bạn hãy nêu kĩ thuật leo dây 2 nhịp với tay co tay duỗi?


Hoạt động 2:

Tập động tác cõng, kiệu ( 2 tay ), mang vác, khiêng
(1tiết)

Thông tin hoạt động 2

1. Cõng người trên lưng:
Kĩ thuật: Người cõng, hai chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai tay chống gối. Người
được cõng đứng giạng chân sát phía sau và đặt hai tay lên vai người cõng ( H. 96).
Người cõng dùng hai tay ôm lấy hai đùi người được cõng và dùng sức duỗi chân và tiến
về trước.

2.Cõng người trên vai
Kĩ thuật: Người cõng ngồi thấp, giạng chân, lưng thẳng, người được cõng đứng phía
sau.
Người được cõng bước qua vai người cõng, đứng dang chân, đùi tì sát cổ người cõng.
Người cõng dùng sức đứng dậy, hai tay giữ chặt gối người cõng và tiến về trước. Người
được cõng gập gối tì chỗt vào thân người cõng .

3.Vác người
Kĩ thuật: Người vác đứng đối diện với người được vác, sau đó bước chân lên một bước,
đồng thời cúi người, hạ thấp trọng tâm đưa một bên vai tì vào bụng người được vác đồng

/
³
thời hai tay vòng phía sau đùi và giữ thật chặt. Người được vác nằm sấp trên vai người
vác, hai tay buông thẳng tự nhiên. (H. 97 ).


4.Bế người
Kĩ thuật: Người bế đứng ngang với người được bế, một tay đỡ lưng, một tay đỡ khoeo
chân. Người được bế ôm cổ người bế. Người bế hạ thấp trọng tâm, dùng sức đứng dậy và
đi về phía trước.( H. 98 ).




H. 96: Cõng người trên lưng. H.97: Vác người H. 98: Bế người




5.Cắp người
Kĩ thuật: Người thực hiện đứng phía bên, luồn một tay qua bụng người được cắp và ép
chỗt, sát vào hông mình sau đó tiến về trước. Người được cắp, gập thân, thả lỏng thân,
tay và chân duỗi tự nhiên .
6. Hai người kiệu một người

Kĩ thuật:
- Cách thứ nhất:
Hai người kiệu đứng đối diện, hai tay nắm chéo cổ tay nhau. Người được kiệu ngồi lên
tay hai người kiệu, tay người được kiệu quàng vào vai hai người kiệu.
- Cách thứ hai: Hai người kiệu đứng song song, quay mặt về hướng tiến. Hai tay phía

trong nắm chỗt cổ tay nhau. Người được kiệu ngồi lên, hai tay quàng cổ người kiệu.
1.7. Hai người khiêng một người
Kĩ thuật:
- Cách thứ nhất: Người được khiêng nằm ngửa. Hai người khiêng, một người đứng phía
đầu luồn vào nách, một người đứng giữa hai chân người được khiêng, hai tay ôm phần
kheo chân. Sau đó hai người khiêng cùng đứng dậy tiến về trước.
- Cách thứ hai: Hai người khiêng đứng song song, mặt quay về phía hướng tiến. Một
người đỡ kheo chân và cổ chân, một người đỡ lưng và đùi. Người được khiêng duỗi
thẳng người tự nhiên, ôm cổ người khiêng.




H. 101 H. 102

Nhiệm vụ:
"
- Bạn hãy đọc thông tin: Kĩ thuật cõng, kiệu ( 2 tay), mang vác, khiêng.
- Tập luyện theo nhóm.
+Từng cá nhân thực hiện kĩ thuật cõng, kiệu, mang vác, khiêng theo sự hiểu biết
và nắm bắt của mình.
+ Cá nhân tập luyện có sự giúp đỡ của bạn.
+ Giáo viên quan sát theo dõi tập luyện góp ý kiến và hướng dẫn tập luyện.
+ Giáo viên có thể làm mẫu cho từng nhóm ở từng kĩ thuật một vài lần.
- Tập luyện cả lớp (báo cáo kết quả học tập).
Các nhóm cử 1-2 sinh viên báo cáo kết quả tập luyện.
Cả lớp góp ý kiến đánh giá kết quả tập luyện.
Giáo viên trả lời những thắc mắc trong tập luyện cũng như kĩ thuật.



Đánh giá hoạt động 2:

- Bạn hãy trình bày kĩ thuật cõng người?
- Bạn hãy nêu kĩ thuật hai người khiêng một người?

Thông tin phản hồi các hoạt động chủ đề 3

1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1.1. Bạn hãy trả lời:
- Thể dục thực dụng là loại hình thể dục thuộc nhóm thể dục nhằm mục đích sức
khoẻ- văn hoá - xã hội. Mục đích chính của loại hình thể dục này là ứng dụng các bài tập
thể dục vào đời sống, lao động sản xuất, chiến đấu và phòng chống, chữa một số bệnh về
cơ khớp và bệnh mãn tính. Căn cứ vào mục đích ứng dụng người ta phân thể dục thực
dụng thành một số loại sau: Thể dục thực dụng quân sự, Thể dục lao động, Thể dục vệ
sinh, Thể dục bổ trợ thể thao, Thể dục chữa bệnh, Thể dục dưỡng sinh. Nội dung chính
của loại hình thể dục này là các bài tập phát triển chung và các bài tập dược rút ra từ các
môn thể thao khác nhau, được vận dụng một cách khoa học và phù h
ợp với nhiệm vụ và
đối tượng cụ thể.
Ví dụ
: Đối với các chiến sĩ trong lực lượng vũ trang là các bài tập đội hình đội ngũ, các
bài tập đi, chạy nhảy, ném, leo trèo, bò toài, các bài tập vượt chướng ngại vật, các bài tập
mang vác và các kĩ năng chiến đấu…
Đối với vận động viên các môn thể thao là các bài tập nhằm phát triển các tiền đề thành
tích cho các môn thể thao như: Phát triển các tố chất thể lực, năng lực phối hợp vận động,
năng lực mềm dẻo và rèn luyện các phẩm chất tâm lý chuyên môn cần thiết. Ngoài ra nó
còn góp phần xúc tiến nhanh quá trình hồi phục cho vận động viên sau các cuộc thi đấu
/
8
hoặc sau các buổi tập có lượng vân động lớn. Để phòng và chống cong vẹo cốt sống cho

học sinh, làm các bài tập rèn luyện tư thế đúng, các bài tập gập, duỗi, kéo giãn và thả
lỏng cột sống.
- Thể dục thực dụng có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc và tính thực tiển cao.
Tập luyện thể dục thực dụng không chỉ có ý nghĩa thực tiễn trực tiếp mà còn là biện pháp
rất tốt để phát triễn cơ thể toàn diện, rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm, lòng
kiên trì và sáng tạo. Vì vậy thể dục thực dụng góp phần tích cực vào việc chuẩn bị nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Ngoài
ra thể dục thực dụng còn là một phương tiện tích cực trong việc phòng và chữa bệnh tật,
đặc bịêt là các bệnh về vận động và các bệnh mạn tính.
1.2. Leo dây 2 nhịp với tay co tay duỗi
Cách kẹp dây bằng chân: Chân trái vòng phía trước dây, dùng mu bàn chân nâng
dây, gót chân phải đè chắc lên dây.
- Chuẩn bị: Đứng thẳng, hai tay đưa lên cao, nắm chắc dây.
- Kĩ thuật:
Nhịp 1: Co hai chân lên cao kẹp dây.
Nhịp hai: Đạp thẳng chân, đồng thời co hai tay đưa người lên cao. Lần lượt hai tay leo
lên cao nắm dây.
2.Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
2.1. Cõng người trên lưng
Kĩ thuật: Người cõng, hai chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai tay chống gối. Người
được cõng đứng giạng chân sát phía sau và đặt hai tay lên vai người cõng
Người cõng dùng hai tay ôm lấy hai đùi người được cõng và dùng sức duỗi chân và tiến
về trước.
2.2.Cõng người trên vai
Kĩ thuật: Người cõng ngồi thấp, giạng chân, lưng thẳng, người được cõng đứng phía
sau. Người được cõng bước qua vai người cõng, đứng dang chân, đùi tì sát cổ người
cõng. Người cõng dùng sức đứng dậy, hai tay giữ chặt gối người cõng và tiến về trước.
Người được cõng gập gối tì chặt vào thân người cõng .
2.3. Hai người khiêng một người
Kĩ thuật:

- Cách thứ nhất: Người được khiêng nằm ngửa. Hai người khiêng, một người đứng
phía đầu luồn vào nách, một người đứng giữa hai chân người được khiêng, hai tay ôm
phần kheo chân. Sau đó hai người khiêng cùng đứng dậy tiến về trước.
- Cách thứ hai: Hai người khiêng đứng song song, mặt quay về phía hướng tiến. Một
người đỡ kheo chân và cổ chân, một người đỡ lưng và đùi. Người được khiêng duỗ
i
thẳng người tự nhiên, ôm cổ người khiêng .

Đánh giá sau khi học xong chủ đề 3
1. Các câu hỏi đánh giá về kiến thức
-Theo bạn Thể dục thực dụng có ý nghĩa và tác dụng như thế nào trong sinh hoạt
học tập ?
- Bạn đã vận dụng được những kiến thức về Thể dục thực dụng vào cuộc sống hàng
ngày như thế nào?
2. Kiến thức thực hành
Kiểm tra từng sinh viên với toàn nội dung chủ đề 3
( Hình thức bắt thăm chọn 1 trong các nội dung chủ đề - thực hiện nội dung đã
chọn)
/
Chủ đề 4: Thể dục với dụng cụ đơn giản
" Chủ đề 4 gồm 3 tiết, bao gồm 3 nội dung chính đó là:
1. ý nghĩa, tác dụng của luyện tập thể dục với dụng cụ đơn giản.
2.Tập bài thể dục với vòng 32 nhịp.
3. Tập bài thể dục với gậy 32 nhịp."

Mục tiêu:

- Xác định được kiến thức cơ bản kĩ thuật động tác thể dục với dụng cụ đơn giản.
- Mô tả và giải thích được phương pháp dạy học thể dục với dụng cụ đơn giản.
- Thực hiện khá chính xác các kĩ thuật cơ bản thể dục với dụng cụ đơn giản.

- Tôn trọng môn học này, thể hiện ý thức tự giác tích cực trong học tập thể dục với
dụng cụ đơn giản.

Hoạt động 1:
Nghiên cứu ý nghĩa, tác dụng của luyện tập thể dục với
dụng cụ đơn giản (1 tiết)

Thông tin hoạt động 1

Mục đích, ý nghĩa tác dụng của luyện tập thể dục với dụng cụ
đơn giản
Thể dục với dụng cụ vòng và gậy là môn thể dục với dụng cụ nhẹ, hình thức tập
luyện phức tạp hơn hơn thể dục tay không vì có thêm vòng và gậy cầm tay. Động tác
trong thể dục vòng và gậy khoẻ nhẹ nhàng, gây nhiều cảm giác đẹp mắt cho người xem,
bởi vậy môn này rất thích hợp với việc tập luyện của học sinh (nam và nữ). Thông qua
tập luyện làm cơ thể học sinh phát triển toàn diện rèn luyện tính khéo léo, biết cách phối
hợp động tác nhịp điệu chính xác giáo dục cho học sinh tính tổ chức kĩ luật, tinh thần tập
thể, bồi dưỡng óc thẩm mỹ biết thưởng thức cái đẹp trong khi thể hiện động tác. Thể dục
với vòng và gậy có tác dụng thu hút học sinh tham gia tập luyện tốt và có thể dùng làm
bài tập đồng diễn trong những ngày hội. Trước khi tập luyện cần tổ chức học sinh thành
đội hình thể dục, mỗi em đứng cách nhau 2 bước cho các em tập động tác cơ bản, tư thế
cầm dụng cụ, Tư thế đưa dụng cụ lên cao, sang bên trái bên phải…Khi tập động tác cần
nhẹ nhàng đúng nhịp điệu tư thế thoải mái không gò bó. Dụng cụ vòng đường kính 60 cm
gậy dài 80 cm. Phương pháp giảng dạy:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu, tự tập th
ử theo cá nhân và nhóm.
- Các tổ trao đổi kết quả nghiên cứu tài liệu.
~
³
- Dùng còi hoặc hô, nếu có điều kiện tập theo nhạc nhịp 2/4.

Cho cán sự lớp hoặc các tổ trưởng tập trước để giúp giáo viên làm mẫu động tác, hướng
dẫn tập luyện và ôn tập. Sau đó cho lớp tập toàn bộ động tác cơ bản. Tập bốn nhịp một
rồi ôn lại từ đầu, dùng phương pháp này tập cho tới khi hết bài.
Tập hết bài chia nhóm tập luyện, giáo viên sửa chữa nhận xét từng tổ và cá nhân.



Nhiệm vụ:
- Bạn hãy đọc thông tin:
ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện thể dục với dụng cụ đơn giản.
- Thảo luận ở nhóm các câu hỏi?
+ Tập luyện thể dục với dụng cụ đơn giản có tác dụng trực tiếp như thế nào?
+ Theo bạn Thể dục với dụng cụ đơn giản mang những ý nghĩa như thế nào?
+ Th
ể dục với dụng cụ đơn giản gồm những loại dụng cụ nào? Ví dụ minh hoạ?

Đánh giá hoạt động 1
- Bạn hãy nêu ý nghĩa, tác dụng của tập luyện thể dục với dụng cụ đơn giản?


Hoạt động 2:
Tập bài Thể dục với dụng cụ vòng 32 nhịp(1 tiết)

Thông tin hoạt động 2
Bài thể dục với dụng cụ vòng 32 nhịp
TTCB : Đứng thẳng tay cầm vòng để trên vai phải.
Nhịp 1: Từ từ đưa vòng sang ngang tay trái đưa sang ngang (vòng để ngang), hai chân
kiễng gót.
Nhịp 2: Đưa vòng xuống, hai tay đỡ vòng trước ( khuỷu tay hơi nâng ) hai gót chân hạ
xuống.

Nhịp 3: Hai tay đưa vòng sang ngang phía trước, gối hơi khuỵu.
Nhịp 4: Đứng thẳng đưa vòng xuống dưới (như nhịp 2 ).
Nhịp 5: Tay trái cầm vòng sang trái, lên cao mắt nhìn theo vòng, tay phải đưa sang bên
hợp với tay trái thành một đường thẳng, chân trái đưa sang trái, hai chân h
ơi khuỵu gối
rồi duỗi thẳng, khoảng cách hai chân rộng hơn vai (chân trái làm trụ ).
/
"
³
Nhịp 6: Hai gối hơi khuỵu rồi đứng thẳng, chuyển trọng tâm sang phải, tay phải đưa lên
cao (lòng bàn tay hướng lên), tay trái xuống thấp, mắt nhìn tay phải.
Nhịp 7: Hơi nhún thu chân trái về đứng thẳng, đồng thời đưa vòng qua sau gáy, hai tay
đỡ vòng (nghiêng người sang trái).
Nhịp 8, 9: Giống như nhịp 5, 6 nhưng đổi bên, vòng từ phía sau đưa qua bên trái ra phía
trước rồi sang phải theo nhịp nhún của chân, đầu cúi khi chuyển vòng.
Nhịp 10: Như nhịp 8.
Nhịp 11: Quay người sang bên trái, chân trái bước chéo sang bên phải, tay trái đổi vòng
phía dưới, người hơi nghiêng về phía trước mắt nhìn chếch 45
0
( khi di chuyển hai chân
hơi nhún rồi đứng thẳng).
Nhịp 12: Từ từ hạ vòng xuống dưới về bên trái, hai chân hơi khuỵu, người hơi cúi về
trước ( mắt nhìn theo vòng).
Nhịp 13: Quay người 180
0
và đưa vòng từ dưới lên cao, ra sau (trọng tâm dồn vào chân
phải).
Nhịp 14: Từ từ co khuỷu tay, đưa vòng qua mặt gập người phía trước, hai tay cầm vòng
duỗi thẳng (một đầu vòng chạm đất), chân phải thẳng chân trái co (trọng tâm dồn chân
trái).

Nhịp 15: Quay người sang phải 90
0
(quay về hướng cũ, đứng thẳng hai tay cầm vòng
trước ngực khuỷu tay hướng xuống).
Nhịp 16: Đứng thẳng hai tay cầm vòng đưa lên cao mắt nhìn lên cao.
Nhịp 17: Bước chân trái lên trước, khuỵu gối chân sau thẳng, tay trái cầm vòng để dọc
trước mặt, tay trái song song với tay phải.
Nhịp 18: Tay phải cầm vòng đưa từ trước ra sau đồng thời ngửa người ra sau.
Nhịp 19: Đưa người và vòng từ phía sau thành tư thế chân trái thẳng phía tr
ước chân
phải khuỵu gối phía sau, hai tay cầm vòng chạm đất phía trước, người cúi gập phía trước.
Nhịp 20: Đứng thẳng, hai tay cầm vòng để ở phía trước.
Nhịp 21: Nhún hai gối đưa chân trái bước chếch về trước sang bên phải một góc 45
0

,vòng đưa từ dưới qua mặt lên cao sang bên phải, tay phải đỡ vòng (dọc chếch theo tay)
cao hơn đầu, tay trái dang ngang, mắt nhìn theo vòng.
Nhịp 22: Hai chân hơi khuỵu gối, đầu cúi, đồng thời rút chân trái về giống nhịp 20.
Nhịp 23: Như nhịp 21 nhưng đổi bên.
Nhịp 24: Như nhịp 22 nhưng đổi chân rút.
Nhịp 25 : Đưa vòng lên cao, chân trái bước sang ngang rộng bằng vai.
Nhịp 26: Nghiêng người sang bên trái.
Nhịp 27: Giống nhịp 25.
Nhịp 28: Nghiêng người sang bên phải.
Nhịp 29: Thu chân trai về phía trước tư thế đứng thẳng tay phải cầm vòng để dọc theo
người .
Nhịp 30: Bước chân phải ra trước khuỵu gối, chân trái thẳng, tay phải cầm vòng đưa ra
trước, hơi chếch cao hơn vai ( bàn tay sấp, vòng để ngang, tay trái dang ngang).
Nhịp 31, 32: Đẩy vòng về trước miết xuống dưới, đồng thời chuyển trọng tâm cơ thể từ
sau ra trước, và rút chân phải về tư thế chuẩn bị (vòng đưa lên vai).






Hình vẽ bài thể dục với dụng cụ vòng



H. 103





H. 104
Nhiệm vụ:

- Bạn hãy đọc thông tin: Bài thể dục với dụng cụ vòng
- Tập luyện theo nhóm.
+ Chia từng nhóm, mỗi nhóm 7- 8 sinh viên tập luyện theo sự nhận biết của mình
sau khi đọc thông tin đã cho.
+ Từng cá nhân tập luyện có sự giúp đỡ của bạn.
+ Cán sự nhóm điều khiển tập luyện cho cả nhóm.
+ Giáo viên quan sát góp ý nhắc nhở những sai sót cần thiết.
- Tập luyện cả lớp: Giáo viên giới thiệu, làm mẫu từng động tác và toàn bài
- Các nhóm cử 1-2 sinh viên báo cáo kết quả tập luyện.
Cả lớp góp ý kiến đánh giá kết quả tập luyện.
Giáo viên trả lời những thắc mắc trong tập luyện cũng như kĩ thuật.


Đánh giá hoạt động 2
Bạn hãy thực hiện 16 động tác đầu bài thể dục với dụng cụ vòng ?

Hoạt động 3:
Tập bài Thể dục với dụng cụ gậy 32 nhịp (1 tiết).

Thông tin hoạt động 3
Bài thể dục với dụng cụ gậy 32 nhịp
/
³
TTCB : Đứng thẳng, tay cầm ngang gậy buông thẳng phía dưới lòng bàn tay hướng vào
trong, tay nắm rộng bằng vai.
Nhịp 1: Hai tay cầm ngang gậy co trước ngực, lòng bàn tay hướng trước.
Nhịp 2: Chân trái bước lên phía trước rộng hơn vai, khuỵu gối, chân phải thẳng, hai tay
đưa gậy lên cao, mắt nhìn theo tay.
Nhịp 3: Như nhịp 1.
Nhịp 4: Về TTCB .
Nhịp 5: Chân phải bước sang ngang rộng bằng vai, hai tay dang ngang, tay phải cầm
gậy ( hướng dọc theo thân người )
Nhịp 6: Quay người sang bên trái, hai tay cầm gậy giơ ngang mặt.
Nhịp 7: Cúi người về trước, chân trái thẳng, chân phải khuỵu gối, hai tay thẳng đưa gậy
(cầm ngang gậy) chạm chân trái.
Nhịp 8: Đứng thẳng đưa gậy lên cao.
Nhịp 9: Quay người sang phải.
Nhịp 10: Nghiêng người (lườn) sang trái, chân trái kiễng gót.
Nhịp 11: Đứng thẳng.
Nhịp 12: Nghiêng người (lườn) sang phải, chân phải kiễng gót.
Nhịp 13: Đứng thẳng
Nhịp 14: Gập người về phía trước, hai tay cầm gậy để sát đất (hai chân thẳng)
Nhịp 15: Đứng thẳng, thu chân phải về, hai tay cầm gậy co trước ngực.

Nhịp 16: Chân phải làm trụ chân trái co trước ngực, hai tay cầm ngang gậy co trước
mặt (mũi chân trái thẳng).
Nhịp 17: Như nhịp 16, chuyển tay phải cầm gậy dọc trước mặt, tay trái đưa lên cao, ra
sau ngang vai.
Nhịp 18: Ngồi kiễng gót, hai tay cầm ngang gậy để sát đất.
Nhịp 19: Chân phải bước về phía trước khuỵu gối, chân trái thẳng, hai tay cầm ngang
gậy giơ trước mặt.
Nhịp 20: Như nhịp 19, hai tay cầm ngang gậy vỗn dọc theo người (tay trái trên, tay phải
dưới).
Nhịp 21: Rút chân phải về, hai tay đưa ngang gậy lên cao.
Nhịp 22: Hai tay hạ gậy ngang trước mặt, đồng thời chân trái đá lên cao phía trước mặt
chạm gậy (đầu gối, bàn chân thẳng).
Nhịp 23: Đưa chân trái xuống dưới - ra sau mũi chân chạm đất, chân phải làm trụ, hai
tay đưa ngang gậy lên cao (mắt nhìn theo tay).
Nhịp 24: Từ từ hạ người chuyển thành động tác thăng bằng sấp (chân phải làm trụ).
Nhịp 25: Về tư thế đứng thẳng.
Nhịp 26: Nhảy giạng chân, hai tay cầm gậy đưa lên ngang trước mặt (bật nhảy bằng
mũi bàn chân).
Nhịp 27: Nhảy về TTCB.
Nhịp 28: Nhảy giạng chân hai tay cầm ngang gậy đưa lên cao.
Nhịp 29: Nhảy v
ề TTCB.
Nhịp 30: Chân phải bước lên phía trước khuỵu gối, hai tay cầm ngang gậy đưa lên cao.
Nhịp 31: Thu chân phải về, hai tay cầm ngang gậy co trước ngực.
Nhịp 32: Về tư thế ban đầu.


Hình vẽ bài thể dục với dụng cụ gậy



H.105

H.106

Nhiệm vụ:

- Bạn hãy đọc thông tin: Bài thể dục với dụng cụ gậy 32 nhịp.
- Tập luyện theo nhóm:
+ Chia từng nhóm, mỗi nhóm 7- 8 sinh viên tập luyện theo sự nhận biết của mình
sau khi đọc thông tin đã cho.
+ Từng cá nhân tập luyện có sự giúp đỡ của bạn.
+ Cán sự nhóm điều khiển tập luyện cho cả nhóm.
+ Từng nhóm xem Giáo viên làm mẫu từng động tác và toàn bài.
- Tập luyện cả lớp.
- Các nhóm cử
1-2 sinh viên báo cáo kết quả tập luyện.
Cả lớp góp ý kiến đánh giá kết quả tập luyện.
Giáo viên trả lời những thắc mắc trong tập luyện cũng như kĩ thuật.

Đánh giá hoạt động 2
Bạn hãy thực hiện 16 động tác sau bài thể dục với dụng cụ gậy?



Thông tin phản hồi các hoạt động chủ đề 4

"
/
8
1. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Mục đích, ý nghĩa tác dụng của luyện tập thể dục với dụng cụ đơn giãn
Thể dục với dụng cụ vòng và gậy là môn thể dục với dụng cụ nhẹ, hình thức tập
luyện phức tạp hơn thể dục tay không vì có thêm vòng và gậy cầm tay. Động tác trong
thể dục vòng và gậy khoẻ nhẹ nhàng, gây nhiều cảm giác đẹp mắt cho người xem, bởi
vậy môn này rất thích hợp với việc tập luyện của học sinh (nam và nữ). Thông qua tập
luyện làm cơ thể học sinh phát triển toàn diện rèn luyện tính khéo léo, biết cách phối hợp
động tác nhịp điệu chính xác giáo dục cho học sinh tính tổ chức kĩ luật, tinh thần tập thể,
bồi dưỡng óc thẩm mỹ biết thưởng thức cái đẹp trong khi thể hiện động tác.Thể dục với
vòng và gậy có tác dụng thu hút học sinh tham gia tập luyện tốt và có thể dùng làm baì
tập đồng diễn trong những ngày hội. Trước khi tập luyện cần tổ chức học sinh thành đội
hình thể dục, mỗi em đứng cách nhau 2 bước cho các em tập động tác cơ bản, tư thế cầm
dụng cụ, tư thế đưa dụng cụ lên cao, sang bên trái bên phải…Khi tập động tác cần nhẹ
nhàng đúng nhịp điệu, tư thế thoải mái không gò bó. Dụng cụ vòng đường kính 60 cm
gậy dài 80 cm.
Phương pháp giảng dạy:
- Sinh viên nghiên cứu tài liệu, tự tập thử theo cá nhân và nhóm.
- Các tổ trao đổi kết quả nghiên cứu tài liệu.
- Dùng còi hoặc hô, nếu có điều kiện tập theo nhạc nhịp 2/4.
Cho cán sự lớp hoặc các tổ trưởng tập trước để giúp giáo viên làm mẫu động tác và
hướng dẫn tập luyện và ôn tập. Sau đó cho lớp tập toàn bộ động tác cơ bản. Tập 4 nhịp
một rồi lại ôn từ đầu, dùng phương pháp này tập cho tới khi hết bài.
Tập hết bài chia nhóm tập luyện giáo viên sữa chữa nhận xét từng tổ và cá nhân.



2.Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Mười sáu động tác đầu bài thể dục với dụng cụ vòng





H. 107
3.Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Mười sáu động tác sau bài thể dục với dụng cụ gậy 32 động tác


H.108

Đánh giá sau khi học xong chủ đề 4
1. Các câu hỏi đánh giá về kiến thức.
- Tác dụng thể dục với dụng cụ đơn giản vào tập luyện hàng ngày?
- Thể dục tay không và thể dục với dụng cụ đơn giản theo bạn có điểm gì giống và
khác nhau?
2. Kiến thức thực hành .
Kiểm tra từng sinh viên: Bài thể dục với vòng và gậy ( Hình thức bắt thăm chọn 1
trong 2 nội dung chủ đề - thực hiện nội dung đã chọn ).

/

Chủ đề 5: Thể dục nhịp điệu và Thể dục đồng diễn
"Chủ đề 5 gồm 10 tiết, bao gồm 4 nội dung chính đó là:
1. Giới thiệu bài thể dục nhịp điệu nhi đồng và thiếu niên.
2. Tập bài thể dục nhịp điệu cho thanh niên.
3. Tổ chức huấn luyện thể dục nhịp điệu.
4. Đồng diễn thể dục."

Mục tiêu :

- Xác định được kiến thức cơ bản kĩ thuật động tác thể dục nhịp điệu và thể dục đồng
diễn.

Mô tả và giải thích được phương pháp dạy học thể dục nhịp điệu và thể dục đồng
diễn.
- Thực hiện khá chính xác các kĩ thuật cơ bản thể dục nhịp điệu và thể dục đồng diễn.
- Tôn trọng môn học này, thể hiện ý thức tự giác tích cực trong học tập thể dục nhịp
điệu và thể dục đồng diễn.

Hoạt động 1:
Giới thiệu bài thể dục nhịp điệu nhi đồng và thiếu
niên (2 tiết)

Thông tin hoạt động 1
1. Bài thể dục nhịp điệu cho học sinh tiểu học ( 6-7 tuổi )
- Động tác 1: Tập từ 1- 8 nhịp.
TTCB : Đứng tự nhiên, giậm chân tại chỗ 8 lần, tay đánh theo hướng trước sau (8 nhịp)
- Động tác 2: Hai tay gập khuỷu phía trên (lòng bàn tay hướng trước) làm động tác kiễng
gót, đồng thời nắm, xoè bàn tay 4 lần (4 nhịp).
- Động tác 3: Hai tay gập khuỷu trước ngực (bàn tay nắm hờ) làm động tác nhún gót,
đồng thời nâng và hạ cánh tay 4 lần (4 nhịp ).
- Động tác 4: Đứng tự nhiên hai tay gập khuỷu trước ngực (cổ tay cao ngang vai) làm
động tác co chân trái và nâng vai trái lên, đồng thời khuỵu gối phải và hạ vai phải xuống
(bàn tay hướng xuống đất). Nhịp 2 đổi bên, cứ như vậy làm động tác trên 4 lần (4 nhịp).
- Động tác 5: Đứng tự nhiên, hai tay chống hông, nhảy lên thành đứng giạng chân. Hai
tay vỗ vào nhau trước ngực 2 lần. ở nhịp 4 thu chân trái về đứng tự nhiên (4 lần).
~
³
- Động tác 6: ( 4 x 4 nhịp).
+ Nhịp 1: Đứng tự nhiên, cúi gập thân về trước (bàn tay chạm đất).
+ Nhịp 2: Ngồi xổm cúi đầu, hóp ngực, hai tay ôm cẳng chân.
+ Nhịp 3: Duỗi thẳng chân thành tư thế cúi gập, hai tay chạm đất.
+ Nhịp 4: Đứng dậy.

+ Nhịp 5: Đứng trên chân phải khuỵu, đồng thời chân trái đưa thẳng sang bên, gót chân
chạm đất, hai tay gập khuỷu đưa lên về bên trái, hai bàn tay vỗ vào nhau 2 lần trên vai
trái và làm động tác nghiêng người sang trái.
+ Nhịp 6: Thu chân trái về tư thế đứng tự nhiên, tay vẫn giữ tư thế cũ.
+ Nhịp 7: Như nhịp 5 nhưng đổi bên.
+ Nhịp 8: Như nhịp 6, ở nhịp 8 cuối không thu chân phải về, hai tay gập khuỷu trước
ngực, bàn tay nắm hờ.
- Động tác 7: Đứng giạng chân, hai tay gập khuỷu trước ngực bàn tay nắm hờ.
+ Nhịp 1: Khuỵu gối, đồng thời nâng thân trên quay sau theo hướng bên trái, hai tay
đưa mạnh sang bên, bàn tay mở, mắt nhìn tay trái.
+ Nhịp 2: Về TTCB .
+ Nhịp 3: Làm như nhịp 1 nhưng đổi bên.
+ Nhịp 4: Như nhịp 2, sau đó làm lại động tác 1 lần nữa ở nhịp 4 cuối hai tay chống
hông ( động tác 7 tập 2 x 4 nhịp )
- Động tác 8:
+ TTCB : Đứng tự nhiên, hai tay chống hông.
+ Nhịp 1: Đứng trên chân phải khuỵu gối, đồng thời chân trái gập gối đưa vào trong,
lên trên, vai phải đưa về trước.
+ Nhịp 2: Về TTCB .
+ Nhịp 3: Làm như nhịp 1 nhưng đổi chân.
+ Nhịp 4: Về TTCB .
+ Nhịp 5: Đứng trên chân phải khuỵu, đồng thời chân trái gập gối đưa chếch sau, lên
trên, hai tay khoanh trước ngực, thân trên nghiêng sang trái.
+ Nhịp 6: Về tư thế khoanh tay.
+ Nhịp 7: Làm như nhịp 1 nhưng đổi bên.
+ Nhịp 8: Về tư thế khoanh tay, sau đó làm lại 2 x 4 nhịp trên, ở nhịp 8 cuối về tư thế
đứng tự nhiên.
- Động tác 9: ( 4 x 4 nhịp )
+ TTCB : Đứng tự nhiên.
+ Nhịp 1 -3 : Chân trái đi sang trái 3 bước, hai tay giơ chếch phía bên dưới.

+ Nhịp 4: Chân trái nhảy lên, đồng thời chân phải đưa lên trước chếch sang trái.
+ Nhịp 1 - 4: Tiếp theo làm như nhịp 1- 4 trên song nhảy đổi ngược lại.
- Động tác 10: ( 4 x8 nhịp )
+ TTCB : Đứng tự nhiên.
Lần 1,2: + Nhịp 1, 2 : Chân trái đi bước đuổi về trước, hai tay qua trái đưa lên thành tư
thế đứng trên chân trái, chân phải phía sau, tay trái giơ ngang, tay phải gập khuỷu vuông
góc trước ngực.
+ Nhịp 3,4: Như nhịp 1, 2 nhưng đổi bên.
+ Nhịp 5: Đứng trên chân phải khuỵu, đồng thời chân trái đưa sang bên, mũi chân
chạm đất, hai tay chống hông và nghiêng lườn sang trái.
+ Nhịp 6: Đứng thẳng, đồng thời thu chân trái về, mũi chân chạm đất trước chân phải.
+ Nhịp 7: Như nhịp 5 nhưng gót chân trái chạm đất.
+ Nhịp 8: Về tư thế đứng tự nhiên.
Lần 3,4: + Nhịp 1, 2: Chân phải bước ra sau, đồng thời đi bước đuổi lùi về sau, hai tay
qua trái đưa lên thành tư thế đứng trên chân phải, chân chân trái duỗi thẳng phía trước,
tay trái giơ ngang, tay phải gập khuỷu vuông góc trước ngực.
+ Nhịp 3, 4: Như nhịp 1, 2 nhưng đổi bên.
+ Nhịp 5: Đứng trên chân trái khuỵu, đồng thời chân phải đưa sang bên, mũi
chân chạm đất, hai tay chống hông và nghiêng lườn sang phải.
+ Nhịp 6: Đứng thẳng, đồng thời thu chân phải về, mũi chân chạm đất trước
chân trái. + Nhịp 7: Như nhịp 5 nhưng gót chân phải chạm đất.
+ Nhịp 8: Về tư thế đứng hai tay chống hông.
- Động tác11: ( 2 x 4 nhịp )
+ TTCB : Đứng hai tay chống hông.
+ Nhịp 1: Nhảy lên giạng chân xuống thành đứng giạng.
+ Nhịp 2: Nhảy lên khép chân, xuống thành đứng chéo. Cứ như vậy lần lượt nhảy 8 lần.
- Động tác 12 ( 4 x 4 nhịp ).
+ TTCB : Đứng tự nhiên.
+ Nhịp 1: Chân trái bước sang bên, đồng thời hai đưa ra trước (bàn tay hướng ra ngoài,
các ngón tay hướng vào nhau, hơi nghiêng tay sang bên trái ).

+ Nhịp 2: Chân phải khép vào chân trái, hai tay hơi nghiêng sang bên phải.
+ Nhị
p 3: Như nhịp 1.
+ Nhịp 4: Đứng trên chân trái khuỵu, chân phải gập cẳng, mũi chân tỳ đất sau chân trái.
Sau đó làm lại động tác ở nhịp 1, 4 nhưng theo hướng ngược lại.
- Động tác 13: (4 x 4 nhịp ).
+ TTCB : Đứng tự nhiên.
+ Nhịp1: Chân phải nhảy lên, đồng thời chân trái gập gối đưa lên làm động tác nhảy
chân sáo, hai tay đánh trước sau.
+ Nhịp 2- 8: Tiếp tục nhảy tại chỗ.
+ Nhịp 1- 4 tiếp: Nhảy chân sáo về trước.
+ Nhịp 5- 8 : Nhảy chân sáo lùi về sau.
- Động tác 14: (4 x 4 nhịp)
+ TTCB : Đứng tự nhiên.
+ Nhịp 1, 2: Nhún gối đồng thời hai tay đưa sang trái.
+ Nhịp 3, 4: Nhún gối, đồng thời hai tay đưa sang phải.
+ Nhịp 5, 6: Kiễng gót, đồng thời hai tay qua trái đưa lên cao, rồi về tư thế đứng tự
nhiên.
+ Nhịp 7, 8: Nhún gối, đồng thời hai tay qua phải xuống dưới đưa sang trái, tiếp theo
làm như nhịp 1- 8 nhưng đổi bên.
Hình vẽ bài thể dục nhịp điệu 6, 7 tuổi


×