Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

giáo án văn lớp 9 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.65 KB, 134 trang )

Thứ ngày tháng năm 200
Tuần 19- Bài 18 .
Tiết 91- 92:
Bàn về đọc sách
- Chu Quang Tiềm -
A . Mục tiêu cần đạt :
- Hiểu đợc sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp đọc sách qua bài nghị luận giàu
tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài NL , sinh động , giàu tính
thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
B. Chuẩn bị của thầy trò :
. sgk , sgv , bảng phụ
C . Tiến trình lên lớp:
* Bài cũ : Giáo viên giới thiệu chơng trình ngữ văn kỳ II .
* Bài mới :
Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung
Quốc . Trong các công trình nghiên cứu của mình , ông đã nhiều lần lu tâm đến việc đọc sách .
Bài nghị luận "Bàn về đọc sách " là lời tâm huyết của tác giả muốn truyền lại cho đời sau
những kinh nghiệm đọc sách có hiệu quả nhất trong quá trình học tập và làm việc của mỗi ngời
.
Hoạt động của học sinh
( Dới sự hớng dẫn của giáo viên )
Nội dung bài học
Gv : đọc mẫu sau đó hớng dẫn hoc sinh
đọc
Hs : đọc theo hớng dẫn
- Gv yêu cầu hs nêu một số nét về
tác giả tác phẩm
- Hs : đáp ứng yêu cầu
- Gv :nêu câu hỏi đê hs khai thác tìm hiểu
hình thức văn bản


? Xác định thể loại của văn bản .
? Dựa vào những yếu tố nào để xác định ?
? Dựa vào bố cục của văn bản hãy tóm tắt
các luận điểm của tác giả khi triển khai
I .Đọc, tìm hiểu chung:
1 . Đọc
- Giọng rõ ràng , rành mạch
2. Tác giả
- Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) : nhà mĩ học ,
lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc .
3 . Tác phẩm : Bàn về đọc sách " trích " Danh
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nổi buồn của
việc đọc sách " xuất bản 1995 .


a . Thể loại :
- Văn bản nghị luận : ( lập luận giả thiết 1 vấn
đề xã hội )
-> Tầm quan trọng của việc đọc sách và ph-
ơng pháp đọc sách nh thế nào để có hiệu
quả .
- Dựa vào hệ thống luận điểm , cách lập luận và
tên văn bản
b . Bố cục :
- Luận điểm 1 : ( 2 đoạn văn đầu ) : Khẳng định
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
vấn đề nghị luận ấy ?
Hs :thảo luận đáp ứng yêu cầu
Gv : đánh giá chốt kiến thức

Hoạt động 2 : Hớng dẫn HS phân tích .
- Gv : yêu cầu hs đọc đoạn đầu , đặt
câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời
-
? Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm , em
thấy sách có tầm quan trong nh thế nào ?
? Từ đó em thấy mối quan hệ giữa đọc
sách và học vấn ra sao ?
? Vậy việc đọc sách có ý nghĩa gì ?
? Trong thời đại hiện nay , để trau dồi học
vấn , ngoài con đờng đọc sách còn có
những con đờng nào khác ?
? Em hiểu câu " Có đợc sự chuẩn bị nh thế
nhằm phát hiện thế giới mới " nh thế
nào ?
- Hs: thảo luận đáp ứng yêu cầu của
gv
- Gv : đánh giá chốt kiến thức
+ Gv :yêu cầu hs đọc tiếp đoạn 2,3 . Đặt
câu hỏi yêu cầu hs trả lời
.
? Muốn tích luỹ học vấn , đọc sách có
hiệu quả , tại sao trớc tiên cần biết lựa
chọn sách mà đọc ?
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách
.
- Luận điểm 2 : ( đoạn văn thứ 3 ) : Các khó
khăn , nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong
tình hình hiện nay .
- Luận điểm 3 : ( 3 đoạn văn cuối ) : Bàn về ph-

ơng pháp đọc sách .
II . Phân tích :
1 . Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc
sách .
* Tầm quan trọng lớn lao của sách trên con đ-
ờng phát triển nhân loại , vì :
+ Sách đã ghi chép tích luỹ qua từng thời
đại .
+ Những cuốn sách có giá trị học thuật của
nhân loại .
+ Sách trở thành kho tàng quý báu năm nay .
* Đọc sách là con đờng quan trọng của học vấn
( Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân
loại ) .
* Đọc sách là để chuẩn bị hành trang , thực lực
về mọi mặt để con ngời có thể tiếp tục tiến xa
trên con đờng học tập , phát hiện thế giới .
- Học sinh tự bộc lộ .
2 . Cách lựa chọn sách khi đọc :
- Trong tình hình hiện nay , sách càng nhiều ,
việc đọc sách càng không dễ . Học giả Chu
Quang Tiềm đã chỉ rõ ngời đọc đứng trớc 2 điều
nguy hại sau :
+ Sách nhiều khiến ta không biết nghiền
ngẫm .
+ Sách nhiều khiến ngời đọc có ích .
-> Cách chọn sách :
+ Không tham đọc nhiều phải chọn cho
tinh , đọc kĩ những quyển nào thực sự có giá trị ,
có lợi cho mình .

3 . Phơng pháp đọc sách :
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 2 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Theo tác giả , nên chọn sách dể đọc nh
thế nào ?
Tác giả đã khẳng định " Trên đời không
có học vấn nào là cô lập , tách rời học vấn
khác " . Vì thế " Không biết rộng , không
thông thoát thì không thể nắm gọn " -
chứng tỏ , sự từng trải của 1 học giả lớn
+ Hs :thảo luận đáp ứng yêu cầu của gv
+ Gv :đánh giá ,chốt kiến thức
.
- Gv yêu cầu hs đoc đoạn còn lại ,
đăt câu hỏi gợi dẫn yêu cầu học
sinh trả lời
-
Giáo viên : Việc biết lựa chọn sách để đọc
đã là một quan điểm quan trọng thuộc ph-
ơng pháp đọc sách . Cùng vấn đề này Chu
Quang Tiềm còn bàn cụ thể về cách đọc
sách . Em hãy phân tích lời bàn của tác
giả về phơng pháp đọc sách .
? Luận điểm này đợc tác giả triển khai nh
thế nào ? ý nghĩa giáo dục s phạm của
luận điểm này là ở chổ nào ?
- Hs :thảo luận đáp ứng yêu cầu
- Gv : đánh giá chốt kiến thức


Hoạt động 3 : Hớng dẫn tổng kết -
Luyện tập .
Bài viết này có tính thuyết phục cao .
Theo em điều ấy đợc tạo nên từ những yếu
tố cơ bản nào ?
Học sinh thảo luận .
* Cách đọc đúng đắn :
- Đọc kĩ , đọc nhiều lần , đến thuộc lòng .
- Đối với sự say mê , ngẫm nghĩ , suy nghĩ sâu
xa , tích luỹ
- Đọc - hiểu : Có nhiều chách đọc : đọc to , đọc
thành tiếng , đọc thầm , đọc bằng mắt , đọc 1
lần , đọc nhiều lần
* Mối quan hệ giữa học vấn phát triển và học
vấn chuyên môn với việc đọc sách :
- Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn
chuyên môn mà lãng quên học vấn phát triển .
Mà đây là 1 chỉnh thể tự nhiên .
- Đọc sách là học tập tri thức , rèn luyện tính
cách , chuyện học làm ngời chứ không phải làm
con mọt sách .
III Tổng kết
1 . Bố cục : Đây là bài nghị luận rất chặt chẽ ,
hợp lý , các ý kiến đợc dẫn dắt nhẹ nhàng , tự
nhiên , sinh động .
2 . Nội dung : Các lời bàn , cách trình bày của
tác giả vừa đạt lí , thấu tình -> là một học giả có
uy tín . -> nhận xét đa ra xác đáng thuyết phục .
Đồng thời tác giả trình bày bằng cách phân tích
cụ thể bằng giọng trò chuyện , tâm tình khiến

ngời đọc tiếp nhận mọtt cách nhẹ nhàng , thấm
thía .
3 . Về cách viết :
Tác giả sử dụng từ ngữ hóm hỉnh , giàu hình ảnh
, giàu chất thơ .
4 . Ghi nhớ : Học sinh đọc to ghi nhớ sách giáo
khoa .
IV Luyện Tập
- Emm hãy viết một đoạn văn ngắn nói
về việc đọc sách của bản thân
V H ớng dẫn học tập ở nhà
Nắm nội dung của bài , soạn bài mới
D - Đánh giá điều chỉnh
:
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 3 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Ngày tháng năm 2007

Tiết 93 .
Khởi ngữ .
A . Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ với chủ ngữ của câu .
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó .
- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói , viết .
B . Chuẩn bị đồ dùng dạy học :
- Bảng phụ
C. Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
*Bài mới:

* Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức về
khởi ngữ .
Giáo viên treo bảng phụ có ghi các VD ở
phần I 1,
Học sinh đọc yêu cầu của mục 1 :
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ
trong câu sau và quan hệ với vị ngữ .
? Những từ ngữ đứng trớc CN , dùng để
nêu lên đề tài đợc nói đến trong câu -> là
khởi ngữ . Vậy em hiểu khởi ngữ là gì ?

I . Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong
câu .
* Ví dụ : 1 , xác định CN trong các câu
a. " Anh " in đậm : không là CN
Anh không in đậm : là CN .
b. " Tôi " -> là CN .
c. " Chúng ta " - > là CN .
2 , Phân biệt các từ ngữ in đậm với CN .
* Vị trí : Các từ ngữ in đậm đứng trớc CN .
* Quan hệ với VN : Các tữ ngữ in đậm không
có quan hệ trực tiếp với VN theo quan hệ C - V .
1 . Khởi ngữ ( đề ngữ , TP khởi ý ) : là thành
phần câu đứng trớc CN .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 4 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Nêu đặc điểm ? Vai trò của khởi ngữ

trong câu ?
VD : ở câu a, b , c vai trò của khởi ngữ là :
a, " Anh " 1 -> nêu lên đối tợng đợc nói
tới trong câu .
b , " Giàu " 1 : nêu lên sự việc đợc nói tới
trong câu .
c , Khởi ngữ " Về văn nghệ " -> nêu
lên đề tài của câu nói .
? Vậy có thể thêm những quan hệ từ nào
trớc các khởi ngữ ?
Giáo viên lu ý học sinh :
- Phân biệt khởi ngữ và bổ ngữ đảo .
VD1 : Quyển sách này tôi đọc rồi
-> B N đảo
VD2 : Quyển sách này , tôi đọc nó rồi .
-> Khởi ngữ .
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ .
VD1 : Bông lúa này hạt mỏng quá .
-> Chủ ngữ
VD2 : Bông lúa này , hạt mỏng quá .
-> Khởi ngữ
- Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp với phần câu còn lại :
+ Quan hệ trực tiếp: Khởi ngữ có thể đợc
lặp lại nguyên văn hoặc thay thế bằng từ
ngữ khác .
VD : Giàu , tôi cũng giàu rồi .
+ Quan hệ gián tiếp :
VD : Kiện ở huyện , bất quá mình tốt lễ,
quan trên mới xử cho đợc .

2 . Vai trò của khởi ngữ trong câu :
Nêu lên đề tài đợc nói đến trong câu chứa nó .
3 . Dấu hiệu nhận biết :
- Trớc khởi ngữ có thể thêm các quan hệ tữ : về ,
đối với .
- Sau khởi ngữ có thể thêm trợ từ " thì "
Hoạt động 2 : Hớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1 : Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 : xác định khởi ngữ :
a, " Điều này "
b, " Đối với chúng mình "
c, " Một mình "
d, " Làm khí tợng "
e, " Đối với cháu "
Bài tập 2 :
a, Làm bài , anh ấy cẩn thận lắm .
b, Hiểu thì tôi hiểu rồi , nhng giải thì tôi cha giải đợc .
Hoạt động 3 : Hớng dẫn học ở nhà .
1 . Tìm thành phần khởi ngữ ở bài " Bàn về đọc sách "
2. Soạn bài " Phép phân tích và tổng hợp " .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 5 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
*Nhật kí giờ dạy:
Ngày tháng năm 2007

Tiết 94 : Phép phân tích và tổng hợp .
A . Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu v các phép lập luận phân tích , tổng hợp trong bài TLVNL .
- Rèn kĩ năng sử dụng phép phân tích tổng hợổptng bài TLVNL.
B . Chuẩn bị của thầy trò :

Giấy khổ to , bút dạ để sinh hoạt nhóm
C . Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
*Bài mới:
* Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm về
phép lập luận phân tích và tổng hợp .
Học sinh đọc văn bản " Trang phục "
? ở đoạn mở đầu , bài viết nêu ra một loạt
dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét
về vấn đề gì ? ( Trang phục đẹp và văn hoá )
I . Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng
hợp .
1 . Văn bản : " Trang phục " .
* Phép phân tích :
- Hiện tợng 1 : Thông thờng trong doanh
trại mọi ngời -> Hiện tợng này nêu vấn
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 6 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì ?
(-Vấn đề văn hoá trong trang phục ;-vấn đề
các quy tắc ngầm buộc mọi ngời tuân theo
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút
ra 2 luận điểm đó ? ( phép phân tích) .
? Bài văn đã nêu ra những dẫn chứng gì về
trang phục ?
? Từ đó em hiểu phép lập luận phân tích là
gì ?

? Theo em bài viết đã dùng phép lập luận gì
để chốt lại vấn đề ? Câu văn nào thể hiện
điều đó .
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên ,
bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc
đẹp nh thế nào ? Nêu các điều kiện quy
định cái đẹp của trang phục nh thế nào ?
( Học sinh thảo luận nhóm ) .
? Qua bài đọc em hãy nêu vai trò của phép
tổng hợp đối với bài nghị luận nh thế nào ?
? Mục đích của phép lập luận phân tích và
tổng hợp là gì ?
Học sinh đọc to ghi nhớ .
đề : cần ăn mặc chỉnh tề , đồng bộ .
- Hiện tợng 2 : Anh thanh niên đi tát n-
ớc oang oang -> yêu cầu phải ăn mặc
phù hợp với hoàn cảnh .
- Hiện tợng 3 : Ăn mặc phải phù hợp với đạo
đức . Cái đẹp bao giờ cũng đi liền với cái giản
dị . Ngời có văn hoá là ngời biết tự hoà mình
vào cộng đồng nh thế .
=> Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ
phận của 1 vấn đề và phơi bày nội dung bên
trong của sự vật hiện tợng .
Khi phân tích chúng ta có thể giả thiết , so
sánh , đối chiếu .
* Phép tổng hợp :
- Nguyên tắc thứ 2 của trang phục " Ăn mặc ra
sao toàn xã hội " .
- Trang phục đẹp là trang phục đáp ứng 3 yêu

cầu , 3 quy tắc : có phù hợp thì mới đẹp , sự
phù hợp với môi trờng , phù hợp với hiểu biết ,
phù hợp với đạo đức .
=> Phép tổng hợp : là rút ra cái chung từ
những điều phân tích . Do đó không có phân
tích thì không có tổng hợp . Lập luận tổng hợp
thờng đợc đặt ở cuối đoạn hay cuối bài , ở phần
kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản .
=> Mục đích của phép lập luận phân tích và
tổng hợp là nhằm ý nghĩa của một sự vật hiện
tợng nào đó .
2 . Ghi nhớ : SGK
Hoạt động 2 : Hớng dẫn luyện tập :
II . Luyện tập : Học sinh làm bài tập theo 4 nhóm .
Bài tập 1 : Để lám sáng rõ luận điểm " Học vấn của học vấn " tác giả đã trình bày
các luận cứ theo một thứ tự lôgíc :
- Học vấn là công việc của toàn nhân loại
- Học vấn sở dỉ đợc lu truyền lại cho đời sau là nhớ sách
- Sách chứa đựng những học vấn quý báu của nhân loại
- Nếu không đọc sách không tạo đợc điểm xuất phát vững chắc
- Nếu xoá bỏ sách sẽ trở thành những kẻ lạc hậu .
Bài tập 2 :
- Phân tích lý do phải chon sách để đọc :
- Đọc không cần nhiều mà cần phải tinh và kỹ
- Sách có nhiều loại ( sách chuyên môn , sách thờng thức ) nếu không chọn dễ lạc hớng .
- Các loại sách ấy phải có liên quan với nhau
Bài tập 3 : Tầm quan trọng của đọc sách :
- Không đọc thì không có điểm xuất phát cao nhân loại .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 7 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-

2008
- Đọc không chọn lọc sách thì đời ngời ngắn ngủi không đọc xuể
- Đọc ít mà kỹ quan trọng hơn đọc nhiều qua loa không có ích lợi gì
Hoạt động 3 : Hớng dẫn học ở nhà :
? Em hiểu phân tích có vai trò nh thế nào trong lập luận ?
Gợi ý :
- Phân tích là một thao tác bắt buộc trong lập luận . Bởi không phân tích thì không lám
sáng tỏ đợc luận điểm và không thuyết phục đợc ngời đọc ngời nghe .
- Phân tích giúp ngời đoc , ngời nghe nhận thúc đúng , hiểu đúng vấn đề . Vì vậy có phân
tích thì có tổng hợp ( Đây là mối quan hệ biện chứng trong VBNL ) .
? Soạn bài tiếp theo " Luyện tập phân tích và tổng hợp " .
*R út kinh nghiệm:
Ngày tháng năm 2007
Tiết 95
Luyện tập phân tích và tổng hợp .
A . Mục tiêu cần đạt:
- Rèn kỹ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp .
- Rèn kỹ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp .
B . Chuẩn bị của thầy trò:
Giấy khổ to , bút dạ .
C . Tiến trình lên lớp:
* Kiểm tra bài cũ :
? Em hãy nêu vai trò của phép phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận .
* Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Nhận diện văn bản phân
tích .
( Học sinh thảo luận bằng 2 nhóm ) .
Học sinh đọc kỹ 2 đoạn trích a, b trả lời

I . Nhận diện văn bản phân tích .
Bài tập 1 :
* Đoạn văn a :
- Luận điểm : " Thơ hay hay cả bài " .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 8 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
câu hỏi :
? Luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn
văn a ?
? Luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn
văn b ?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả vào
dấu khổ to ( 5' ) .
Các nhóm nhận xét lẫn nhau giáo viên kết
luận vấn đề trên bảng .
Hoạt động 2 : Hớng dẫn thực hành
phân tích một vấn đề .
Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2 .
Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo
luận theo đôi bạn các câu hỏi sau :
? Thế nào là học đối phó ? Qua loa ?
? Phân tích bản chất của lối học đối phó
và nêu tác hại của nó ?
Học sinh trình bày trớc lớp , bổ sung ,
giáo viên kết luận .
- Trình tự phân tích : cái hay đợc thể hiện :
+ ở các điệu xanh
+ ở những cử động
+ ở những vần thơ

+ ở các chữ không non ép
* Đoạn văn b : Kết hợp phép phân tích+ tổng
hợp .
- Luận điểm : " Mấu chốt của sự thành đâu
" .
- Trình tự phân tích :
+ Do nguyên nhân khách quan ( điều kiện
cần ) : gặp thời , hoàn cảnh , điều kiện học tập
thuận lợi , tài năng trời phú
+ Do nguyên nhân chủ quan ( điều kiện đủ ) T
2
kiên trì phấn đấu , học tập không mệt mỏi ,
không ngừng trau rồi phẩm chất đặc điểm tốt
đẹp .
- Tổng hợp vấn đề : " Rút cuộc tốt đẹp " .
II . Thực hành phân tích một vấn đề.
Bài tập 2 :
* Học qua loa , đối phó :
1 . Học qua loa :
+ Học không có đầu có đuôi , không đến nơi
đến chốn , cái gì cũng biết một tí nhng không có
kiến thức cơ bản , hệ thống
+ Học để khoe mẽ , nhng thực ra đầu óc rỗng
tuếch , không dám trình bày chính kiến của
mình về các vấn đề có liênn quan đến học thuật .
2 . Học đối phó :
- Là không lấy việc học làm mục đích , xem
việc học là phụ .
- Là học bị động , cốt đối phó với sự đòi hỏi của
thầy cô , cha mẹ , thi cử

- Học đối phó thì kiến thức nông cạn , hời
hợt -> ngày càng dốt nát , h hỏng , vừa lừa
dối ngời khác , vừa tự đề cao mình -> nguyên
nhân gây ra hiện tợng " tiến sĩ giấy " đang bị xã
hội lên án gay gắt .
* Bản chất của lối học đối phó và tác hại của nó:
- Bản chất :
+ Có hình thức của học tập : cũng đến lớp , cũng
đọc sách , cũng có điểm thi , cũng bằng cấp .
+ Không có thực chất : đầu óc rỗng tuếch , đến
nổi " ăn không nên đọi lời " , hỏi gì cũng
không biết làm việc gì cũng hỏng .
- Tác hại :
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 9 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Hoạt động 3 :
Thực hành phân tích một văn bản .
Học sinh đa vào văn bản " Bàn về đọc
sách " để lập dàn ý . Học sinh trình bày
vào giấy khổ to , trình bày trớc lớp . Học
sinh khác nhận xét , bổ xung .
Giáo viên tổng hợp ý kiến đúng .
Dựa vào dàn ý này học sinh viết thành
đoạn văn theo yêu cầu bài tập 4 .
+ Đối với xã hội : những kẻ học đối phó sẽ trở
thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt
trong kinh tế , t tởng , đạo đức , lối sống
+ Đối với bản thân : những kẻ học đối phó sẽ
không có hứng thú học tập , do đó hiệu quả học

tập ngày càng thấp .
III . Phân tích một văn bản .
Bài tập 3 :
Dàn ý phân tích " Tại sao phải đọc sách" .
- Sách là kho tri thức đợc tích luỹ từ hàng nghìn
năm cảu nhân loại , vì vậy bất kỳ ai muốn có
hiểu biết đều phải đọc sách .
- Tri thức trong sách bao gồm kiến thức xã hội
và kinh nghiệm thực tiễn đã đợc đúc kết ,
nếu không đọc sẽ bị lạc hậu
- Đọc sách ta mới càng thấy kiến thức của nhân
loại thì mênh mông nh đại dơng , còn hiểu biết
của ta chỉ là vài ba giọt nớc vô cùng nhỏ bé , từ
đó chúng ta mới có trình độ khiêm tốn , ý chí
cao trong học tập .
=> Đọc sách là vô cùng cần thiết , nhng cũng
phải biết chọn sách mà đọc và phải biết cách
đọc mới có hiệu quả .
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà .
- Học sinh hoàn thành bài tập 4 .
- Tìm các câu danh ngôn về giáo dục , học tập , đọc sách .
- Soạn bài " Tiếng nói văn nghệ ".
* Nhật kí giờ dạy:

Ngày tháng năm 200
Tuần 20 : Bài 1
Tiết : 96 - 97 Tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
A . Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh :

- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con ngời .
- Hiểu thêm cách viết bài NL qua tác phẩm NL ngắn gọn , chặt chẽ và giàu hình ảnh của
Nguyễn Đình Thi .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 10 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
- Rèn kỹ ngời đọc hiểu - phân tích văn bản nghị luận .
B . Chuẩn bị đồ dùng dạy học :
- Chân dung nhà văn .
- Đọc các tài liệu có liên quan .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ : giáo viên kiểm tra bài tập 4 của học sinh .
* Bài mới : Giáo viên giới thiệu :
Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài : văn , thơ , nhạc , lý luận phê bình đồng thời là
nhà quản lý lãnh đạo văn nghệ Việt Nam nhiều năm ( Tổng th ký hội nhà văn Việt Nam hơn 30
năm ) .
" Tiếng nói của văn nghệ " - viết năm 1948 ở chiến khu VB trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp , khi chúng ta đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm đà T
2
dân tộc khoa học , đại
chúng , gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của toàn dân . Trong hoàn cảnh và trình độ văn
nghệ ấy ta càng thấy đợc sự sâu sắc các ý kiến của nhà trẻ 28 tuổi - Đại biểu Quốc hội khoá
đầu tiên .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hớng dẫn tìm hiểu chung .
Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả?
? " Tiếng nói của văn nghệ " ra đời trong
hoàn cảnh nào ?
Học sinh đọc đoạn trích .

Giáo viên kiểm tra việc nắm từ khó cua học
sinh .
? Xác định thể loại của văn bản ?
? Văn bản nêu lên và phân tích những nội
dung quan trọng nào ?
Hãy nêu hình thức luận điểm của văn bản ?
I . Tìm hiểu chung .
1 . Tác giả :
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 - 2003 ) - Quê ở Hà
Tây .
- Ông là một cây bút đa tài : văn , thơ , nhạc ,
lý luận phê bình .
2 . Tác phẩm : " Tiếng nói của văn nghệ " -
1948 - Thời kỳ đầu kháng chiến chống pháp .
-> Thời kỳ ta xây dựng nền VN : dân tộc -
khoa học - đại chúng ( gắn bó với nhân dân ,
với cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ) .
3 . Đọc : rõ ràng , diễn cảm .
4 . Từ khó : Phật giáo diễn ca , phẫn khích , rất
kị .
5 . Thể loại : nghị luận về một vấn đề văn nghệ
, lập luận giải thích và chứng minh .
6 . Bố cục : 2 phần
- Từ đầu tâm hồn -> nội dung phản ánh ,
thể hiện của VN : Văn nghệ phản ánh , thể
hiện sự sống của tâm hồn con ngời .
- Tiếp trang giấy -> những khía cạnh của
đời sống tâm hồn đợc văn nghệ phản ánh :
+ Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm .
+ Nghệ thuật là tiếng nói của t tởng , đạo đức .

- Còn lại : Vai trò của văn nghệ đối với con ng-
ời và đối với đời sống xã hội .
=> Học sinh chỉ ra hình thức luận điểm-> Bố
cục phù hợp với hình thức lập luận của tác giả ,
thể hiện rõ ý đồ của ngời viết .
=> Nhan đề : có tính khái quát lý luận gợi sự
gần gủi thân mật . -> Đây cũng là cách viết th-
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 11 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Em có nhận xét gì về nhan đề và bố cục của
bài nghị luận ?
Hoạt động 2 : Hớng dẫn phân tích .
Học sinh đọc đoạn đầu -> đời sống chung
quanh .
? Phát hiện luận điểm ?
? Để chứng minh cho nhận định trên tác giả
đa ra những dẫn chứng văn học nào ?
Tác dụng những dẫn chứng ấy .
Giáo viên : Đó là lời nhắn , nội dung tữ, tình
cảm độc đáo của tác phẩm văn học . Lời gửi ,
lời nhắn này luôn toát lên từ nội dung hình
thúc kết quả đợc biểu hiện trong các tác phẩm
, nhng nhiều khi lại đơc nói ra một cách trực
tiếp , rõ ràng , có chủ định .
Vậy bản chất của lời nhắn của nghệ sĩ đó là gì
?
Học sinh đọc đoạn : " Lời gửi nhà thơ tâm
hồn " .
Học sinh thảo luận :

? Vì sao tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ cho
nhân loại , cho đời sau phức tạp hơn , P
2

sâu sắc hơn những bài học luận lý , triết lý đời
ngời , lời khuyên sử thế dù là triết lý sâu
sắc ?
? Hãy cho biết văn nghệ phản ánh thể hiện
nội dung gì ?
ờng thấy của tác giả : sắc sảo về lỹ lẽ , tinh tế
trong phân tích, tài hoa về cách thức diễn đạt.
II . Phân tích :
1 . Nội dung của văn nghệ :
* Luận điểm : Văn nghệ không chỉ phản ánh
hiện tợng khách quan mà còn thể hiện t tởng ,
tình cảm của ngời nghệ sỹ , thể hiện đời sống
tinh thần của cá nhân ngời sáng tác ( Anh
gửi chung quanh ) .
=> Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách
quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của ngời
sáng tạo .
- Dẫn chứng :
+ Hai câu thơ trng truyện Kiều ( có lời bình ) .
+ Cái chết thảm khốc của An-na-Ca rê nhi na
trong tiểu thuyết của Lép Tôn Xtôi .
- Tác giả đi sâu bằng nội dung của văn nghệ t
tởng , t tởng tiêu chuẩn của ngời nghệ sĩ gửi
gắm trong tác phẩm (tác giả so sánh ) :
-> Văn nghệ có sức lay động đến con ngời và
đời sống xã hội bởi nội dung phản ánh , thể

hiện của nó :
+ Văn nghệ phản ánh thế giới tình cảm của con
ngời : " Chổ đứng chính của văn nghệ là ở tình
yêu ghét , niềm vui buồn , ý đẹp xấu trong đời
sống tự nhiên và đời sống xã hội của chúng ta "
-> nó giúp con ngời hiểu mình hơn , hiểu mọi
ngời xung quanh hơn và làm cho ngời gần ngời
hơn .
+ Văn nghệ còn là tiếng nói của t tởng : " T t-
ởng náu mình và yên lặng " -> nó khơi gợi ng-
ời đọc từ những hình ảnh , con ngời , cảm xúc
trong tác phẩm .
* Văn nghệ đợc khơi nguồn từ chính sự sống
tâm hồn con ngời và cũng hớng tới xây đắp thế
giới tâm hồn ấy .
2 . Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn
nghệ :
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 12 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Muốn hiểu sức mạnh và ý nghĩa của nghệ ,
trớc hết cần hiểu vì sao con ngời cần đến
tiếng nói của văn nghệ .
? Em hãy tìm những dẫn chứng trong bài bài
cho thấy tác giả đã phân tích một cách thấm
thía sự cần thiết của văn nghệ đối với con ng-
ời ?
? Nếu không có văn nghệ đời sống con ngời
sẽ ra sao ?
? Phân tích con đờng văn nghệ đến với ngời

đọc và jhả năng kỳ diệu của nó .
Gợi ý : Trong đoạn văn không ít lần tác giả đã
đa ra quan niệm của mình về bản chất của NT
. Bản chất đó là gì ? Từ bản chất ấy , tác giả
diễn giải và làm rõ con đờng đến với ngời tiếp
nhận tạo nên sức mạnh của NT là gì ? ( Học
sinh phát hiện , đọc to câu văn , nêu cách hiểu
) .
Hoạt động 3 : Hớng dẫn tổng kết - luyện
tập .
? Trình bày cảm nhận của em về cách viết
văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua bài
tiểu luận này ?
- Văn nghệ giúp cho chúng ta sống đầy đủ
hơn , phong phú hơn với cuộc đời và với chính
mình " Mỗi tác phẩm lớn nh rọi ta nghĩ " .
- Trong khi con ngời bị ngăn cách với cuộc
sống , văn nghệ là sợi dây nối họ với thế giới
bên ngoài .
- Văn nghệ góp phần làm tơi mát , giúp con
ngời vợt qua khó khăn , thử thách để giữ cho "
đời cứ tơi " .
3 . Con đờng riêng của văn nghệ đến với ng-
ời tiếp nhận .
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm :
" Nghệ thuật là tiếng nói đờng ấy" :
+ Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu ,
niềm vui buồn của con ngời .
+ T tởng nghệ thuật lắng sâu , thấm vào cảm
xúc , nổi niềm .

+ Tác phẩm văn nghệ làm lay động cảm xú
qua con đờng tình cảm : " Nghệ thuật
đờng ấy " .
- Văn nghệ là kết tinh tâm hồn ngời sáng tác ,
là sợi dây truyền sự sống mà nghệ sĩ mang
trong lòng .
- Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức , tự xây
dựng nhân cách và cách sống của bản thân con
ngời , cá nhân , xã hội .
- Đặc biệt văn nghệ thực hiện các chức năng
của nó một cách tự nhiên có hiệu qủa lâu bền
và sâu sắc vì nó tác động đến tình cảm và bằng
tình cảm mà đến nhận thức và hành động tự
giác .
=> Khả năng sức mạnh kì diệu của văn nghệ .
III . Tổng kết - luyện tập
1 . Bố cục :
Chặt chẽ , hợp lý , cách dẫn dắt tự nhiên .
2 . Cách viết : giàu hình ảnh , có nhiều dẫn
chứng về thơ văn , vế đời sống thực tế , để
khẳng định thuyết phục các ý kiến , nhận định
để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm .
- Giọng văn toát lên lòng chân thành , niềm
say sa đb nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối .
3 . Ghi nhớ : SGK .
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà :
- Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý những tác động của tác
phẩm ấy đối với mình .
- Chuẩn bị bài tiếp theo .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 13 Trờng THCS Quảng Thạch

Gi¸o ¸n: Ng÷ v¨n 9 N¨m häc: 2007-
2008
* Rót kinh nghiÖm giê d¹y .
Ngµy th¸ng n¨m 2007
Gi¸o viªn: Lª Xu©n Cêng 14 Trêng THCS Qu¶ng Th¹ch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Tiết : 98
Các thành phần biệt lập .
A. Mục tiêu cần đạt :
- Nắm đợc khái niệm các thành phần biệt lập cảu câu : tình thái , cảm thán
- Rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng thành phần biệt lập trong câu .
- Năm đợc công dụng của mỗi thành phần trong câu .
B . Chuẩn bị của thầy trò :
- Bảng phụ - Đọc các tài liệu có liên quan .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ :
? Hãy nêu đặc điểm , công dụng của khởi ngữ ? cho ví dụ .
* Bài mới :
Giáo viên : Trong câu , ngoài các thành phần CN - VN TRN , khởi ngữ là những thành
phần tham gia vào nghĩa sự việc của câu ( nghĩa miêu tả ) , còn có những thành phần tách rời
khỏi nghĩa sự việc của câu . Các thành phần này không nằm trong cú pháp câu , chỉ biểu thị
thái thái độ của ngời nói hoặc để gọi- đáp hoặc để nêu lên một số quan hệ phụ . Ngời ta gọi
chung các thành phần đó là thành phần phụ - thành phần biệt lập . Vậy thành phần biệt lập là gì
? Bao gồm mấy loại ?
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm thành
phần biệt lập ?
Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ .
Học sinh đọc ví dụ .

? Xác định thành phần tham gia vào nghĩa
sự việc của câu .
? Xác định thành phần tách rời khởi nghĩa
sự việc của câu ?
? Các từ " Có lẽ " , " Trời ơi " có vai trò
gì trong câu ? Nếu bỏ các từ ấy đi thì sự
việc nói trong câu có thay đổi không?
? Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt
lập ?
Hoạt động 2 : Hớng dẫn tìm hiểu công
dụng của thành phần biệt lập .
Giáo viên : Thành phần biệt lập gồm 2
loại , mỗi loại lại có một công dụng nhất
định .
Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD ở SGK
.
? Học sinh đọc VD .
? Học sinh trả lời các câu hỏi ở mục I .
I . Khái niệm thành phần biệt lập .
* Ví dụ :
a, Có lẽ , văn nghệ rất kị " trí thức hoá" nữa .
b, Trời ơi , chỉ con năm phút .
- Thành phần tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu
là : " Trời ơi " , " Có lẽ " .
+ Có lẽ -> nhận định đối với sự việc , thể hiện
thái độ tin cậy của ngời nói .
+ " Trời ơi " -> Dùng để bộc lộ cảm xúc , ngời
nói giải bày nổi lòng của mình : thể hiện sự tiếc
rẻ .
=> Bỏ các từ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn

không có gì thay đổi .
* Thành phần biệt lập là thành phần phụ trong
câu , tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu , dùng để
biểu thị các quan hệ giao tiếp .
II . Công dụng của thành phần biệt lập .
1 . Thành phần tình thái :
* Ví dụ :
1- " Chắc " , " Có lẽ " là nhận định của ngời nói
đối với sự việc đợc nói đến trong câu thể hiện thái
độ tin cậy cao ở " Chắc " và thấp hơn ở " Có lẽ " .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 15 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Vậy em hiểu thành phần tình thái là gì ?
Học sinh phát biểu , giáo viên kết luận,
Lu ý với học sinh .
Giáo viên cho học sinh đọc ví dụ ở mục II
và trả lời câu hỏi ở SGK .
? Vậy em hiểu thành phần cảm thán là gì.
Học sinh đọc ghi nhớ SGK
2 - Nếu không có các từ đó thì sự việc nói trong
câu thì không có gì thay đổi .
* - Thành phần tình thái đợc dùng để thể hiện
thái độ , cách nhìn của ngời nói đối với sự việc đ-
ợc nói đến trong câu .
- Thành phần tình thái thờng thể hiện những nội
dung :
+ Chỉ mối quan hệ giữa ngời nói với ngời nghe .
VD : - Mời u xơi khoai đi ạ !
+ Chỉ cách đánh giá chủ quan của ngời nói đối

với sự việc đợc nêu lên trong câu .
( Nh VD a, b trong SGK ) .
2 . Thành phần cảm thán :
* Ví dụ :
- Các từ : ồ , trời ơi : không chỉ sự vật hay sự
việc.
- Chúng ta hiểu đợc các từ này là nhờ những phần
câu tiếp theo ( nó gt cho ngời nghe biết tại sao
ngời nói cảm thán ) .
- Các từ ấy không dùng để gọi ai cả , chúng chỉ
giúp ngời nói giãi bày nỗi lòng mình .
* Thành phần cảm thán đợc dùng để bộc lộ tâm lí
của ngời nói ( vui , buồn, mừng ) .
- Thành phần cảm thán có thể do một thán từ đích
thực đảm nhận , có khi là thán từ đi kèm với thực
từ .
VD : - Ôi tiếng hót vui say con chim chiền chiện .
- Trời ơi , sinh giặc làm chi .
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù . ( CD )
- Khi thành phần cảm thán tách riêng ra bằng một
câu riêng theo kiểu câu đặc biệt - thì nó là câu
cảm thán .
VD : Ôi Tổ quốc ! Đơn sơ mà lộng lẫy.
- Phần cấu trúc cú pháp của câu thờng đứng sau
thành phần cảm thán nói rõ nguyên nhân của cảm
xúc .
VD : Trời ơi , chỉ còn 5 '
Hoạt động 2 : Hớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1 : Nhận diện thành phần tình thái , thành phần cảm thán .
- Có lẽ , hình nh , chả lẽ -> thành phần tình thái .

- Chao ôi -> thành phần cảm thán .
Bài tập 2 : Dờng nh , hình nh , có vẻ nh - có lẽ - chắc là - chắc hẳn - chắc chắn .
Học sinh đặt câu với các từ trên .
Bài tập 3 : Dùng từ " Chắc "
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 16 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Bài tập 4 : Học sinh làm ở nhà .
Hoạt động 3 : Hớng dẫn học ở nhà
- Học sinh làm bài tập 4 .
- Chuẩn bị bài tiếp theo .
* Nhật kí giờ dạy:
Ngày tháng năm 2007

Tiết 99 : Nghị luận về một sự việc , hiện tợng đời
sống
A . Mục tiêu cần đạt :
- Năm đợc cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tợng , đời sống .
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận xãa hội .
B . Chuẩn bị của thầy trò :
- Đọc các tài liệu có liên quan .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 : Hớng dẫn học sinh tìm
hiểu bài nghị luận về một sự việc , hiện
tợng đời sống .
Học sinh đọc kĩ văn bản " Bệnh lề mề "
? Văn bản trên tác giả bàn về hiện tợng gì
trong đời sống ?
? Hiện tợng ấy có những biểu hiện nh thế
nào ?

? Cách trình bày hiện tợng trongvăn bản
trên có nêu đợc vấn đề " lề mề " không ?
( Có ) .
? Tác giả đã làm thế nào để ngời đọc nhận
ra hiện tợng ấy ( Chỉ ra nguyên nhân của
bệnh lề mề ) .
? Vậy nguyên nhân hiện tợng đó là do đâu
?
? Tác hại của bệnh lề mề
? Bài viết đã đánh giá hiện tợng đó nh thế
nào ?
I . Tìm hiểu bài nghị luận về một sự
việc hiện tợng đời sống .
* Văn bản : Bệnh lề mề .
- Hiện tợng : " Giờ cao su " trong đời sống
. Bệnh lề mề .
- Biểu hiện : Sai hẹn , đi chậm
- Nguyên nhân : Coi thờng việc chung,
thiếu tự trọng , thiếu tôn trọng ngời khác .
- Tác hại : Làm phiền mọi ngời , làm mất
thì giờ , làm nảy sinh cách đối phó, tạo
thói quen kém văn hoá .
-> Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì :
cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi
ngời phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác
với nhau .
-> Làm việc đúng giờ là tác phong của ng-
ời có căn hoá .
Bố cục mạch lạc ( trớc hết nêu hiện tợng
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 17 Trờng THCS Quảng Thạch

Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
? Bố cục bài viết có mạch lạc và chặt chẽ
không ? Vì sao ?
Học sinh rút ra ghi nhớ .
Học sinh đọc to ghi nhớ .
Hoạt động 2 : Hớng dẫn luyện tập
Học sinh làm bài tập theo nhóm .
Học sinh thảo luận : Các nhóm cử đại diện
trình bày trên bảng trong 5' . Nhóm nào
ghi đợc nhiều hiện tợng thì thắng .
Giáo viên : ? Trong các hiện tợng các em
nêu thì hiện tợng nào đáng đợc viết bài
nghị luận .
Giáo viên cho học sinh đọc bài tham khảo
" Bệnh nói dối " .
-> phân tích các nguyên nhân , tác hại của
căn bệnh , cuối cùng nêu giải pháp để
khắc phục .
* Ghi nhớ : SGK
II . Luyện tập :
Bài tập 1 :
Bài tập 2 : Hiện tợng hút thuốc lá - hiệu
quả của nó -> Đây là một hiện tợng đáng
đợc viết một bài nghị luận, vì :
+ Nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của
mỗi cá nhân ngời hút , đến sức khoẻ cộng
đồng và vấn đề nòi giống .
+ Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi tr-
ờng , khói thuốc lá gây bệnh cho những

ngời không hút đang sống xung quanh ng-
ời hút .
+ Nó gây tốn kém tiền bạc cho ngời hút .
Hoạt động 3 : Hớng dẫn học ở nhà :
Học sinh viết đoạn văn nghị luận bàn về một hiện tợng xấu hay xảy ra ở lứa tuổi học đờng
.
- Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài văn ngị luận về một sự việc, hiện tợng
* Nhật kí giờ dạy:
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 18 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Ngày tháng năm 2007

Tiết 100 : Cách làm bài nghị luận về một sự việc , hiện tợng
đời sống
.
A . Mục tiêu cần đạt :
- Nắm đợc cách làm một bài nghị luận về một sự việc , hiện tợng đời sống .
- Rèn kĩ năng viết một bài văn nghị luận xã hội .
B . Chuẩn bị :
Bảng phụ .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Kiểm tra bài cũ :
? Thế nào là nghị luận về một sự việc , hiện tợng đời sống .
? Nêu các sự việc hiện tợng tốt trong nhà trờng ? Sự việc nào đáng viết bài nghị luận .
* Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hớng dẫn tìm hiểu các đề bài
.
Giáo viên treo bảng phụ có ghi các đề 1, 2 ,

3 , 4 SGK .
? Hãy nêu cấu tạo của đề ?
? Trên cơ sở đó em hãy ra một số bài nghị
luận về sự việc , hiện tợng đời sống ?
? Qua phân tích các đề văn trên em rút ra
nhận xét gì về đề bài nghị luận về một sự việc
, hiện tợng đời sống ?
( Học sinh thảo luận , phát biểu , giáo viên kết
I . Đề bài nghị luận về một sự việc , hiện t-
ợng đời sống .
* Ví dụ : Các đề 1 , 2 , 3 , 4
- Đều có nêu một sự việc , hiện tợng đời sống (
Học sinh nêu cụ thể mỗi đề )
- Đều có mệnh lệnh làm bài : Em hãy trình bày
, hoặc hãy nêu suy nghĩ , hoặc hãy nêu ý kiến
* Nhận xét :
- Có sự việc , hiện tợng tốt cần ca ngợi , biểu d-
ơng .
- Có sự việc , hiện tợng không tốt cần lu ý ,
p
2

Giáo viên: Lê Xuân Cờng 19 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
luận ) .
Hoạt động 2 :
Hớng dẫn cách làm bài .
Học sinh đọc đề ở SGK .
? Muốn làm bài văn nghị luận phải trải qua

những bớc nào ?
? Đề thuộc loại gì ?
? Đề nêu sự việc , hiện tợng gì ?
? Đề yêu cầu làm gì ?
? Tìm ý ? Những việc làm của Nghĩa nói lên
điều gì ?
? Vì sao thành đoàn lại phát động phong trào
học tập bạn Nghĩa ?
? Nếu mọi học sinh đều làm đợc nh bạn
Nghĩa thì có tác dụng gì ?
Giáo viên giới thiệu chung giàn ý ở SGK ,
học sinh lập dàn ý chi tiết cho các mục .
Học sinh viết các đoạn văn theo nhóm . Sau
đó giáo viên gọi trình bày trớc lớp.
Học sinh rút ra ghi nhớ .
- Có đề cung cấp sẵn sự việc , hiện tợng dới
dạng một truyện kể , một mẩu tin để ngời làm
bài sử dụng ; có đề không cung cấp nội dung
sẵn , mà chỉ gọi tên , ngời làm bài phải trình
bày , mô tả sự việc hiện tợng đó .
- Mệnh lệnh đề thờng là : nêu suy nghĩ của
mình , nêu nhận xét , suy nghĩ của mình , nêu
ý kiến , bày tỏ thái độ .
II . Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một
sự việc , hiện tợng đời sống .
1 . Tìm hiểu đề , tìm ý :
* Tìm hiểu đề :
- Thể loại : nghị luận về một sự việc , hiện tợng
đời sống .
- Đề nêu hiện tợng : ngời tốt , việc tốt , tấm g-

ơng bạn Phạm Văn Nghĩa ham học , chăm làm
có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có
hiệu quả .
- Đề yêu cầu : Nêu suy nghĩ hiện tợng
ấy .
* Tìm ý :
- Nghĩa là một ngời có ý thức sống , làm việc
có ích . Chúng ta mỗi ngời hãy bắt đầu cuộc
sống của mình từ những việc làm bình thờng
có hiệu quả .
- Vì Nghĩa là một tấm gơng tốt với những việc
làm giản dị mà bất kỳ ai cũng có thể làm nh
thế đợc , cụ thể :
+ Là ngời biết thơng mẹ , giúp đỡ mẹ trong
việc đồng áng .
+ Là một học sinh biết kết hợp học với hành .
+ Là một học sinh có đầu óc sáng tạo
- Học tập Nghĩa là noi theo một tấm gơng có
hiếu với cha mẹ , biết kết hợp học với
hành -> Đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi
sẽ không còn học sinh lời biếng , h hỏng
2 . Lập dàn bài .
3 . Viết bài .
* Ghi nhớ .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 20 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Học sinh đọc ghi nhớ và giải thích theo cách
hiểu của mình .

Hoạt động 3 : Hớng dẫn luyện tập
Học sinh lập dàn ý cho đề 4 ( I ) .
III . Luyện tập .
* Lập dàn ý cho đề 4 mục I :
1 . Mở bài :
- Giới thiệu Nguyễn Hiền .
- Nêu khái quát ý nghĩa của tấm gơng Nguyễn
Hiền .
2 . Thân bài :
* Phân tích con ngời và tình hình học tập của
Nguyễn Hiền .
- Hoàn cảnh hết sức khó khăn : nhà nghèo ,
phải xin làm chú tiểu trong chùa .
- Có tinh thần ham học , chủ động học tập ở
chỗ : nép bên của sổ lắng nghe , chỗ nào cha
hiểu thì hỏi lại thầy . Lấy lá để viết chữ , rồi
lấy que xâu lại
- ý thức tự trọng của Nguyễn Hiền .
* Đánh giá con ngời và thái độ học tập của
Nguyễn Hiền :
- Tinh thần học tập và lòng tự trọng của
Nguyễn Hiền đáng để mọi ngời khâm phục ,
học tập .
3 . Kết bài .
Câu chuyện gợi cho ta suy nghĩ và nhìn nhận
lại bản thân về lòng ham học và thái độ học tập
của mình . Chỉ khi nào đã ham học và đam mê
kiến thức thì mới có thể trở thành con ngời có
ích cho gia đình , xã hội .
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà

- Viết bài văn theo dàn ý trên .
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
* Rút kinh nghiệm .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 21 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Ngày tháng năm 200
Tuần 21 : Bài 19 , 20
.
Tiết 101: Hớng dẫn chuẩn bị cho chơng trình địa phơng
Phần tập làm văn ( sẽ làm ở nhà )
A . Mục tiêu cần đạt :
- Ôn lại kiến thức về văn nghị luận nói chung , nghị luận về một sự việc , hiện tợng xã hội
nói riêng .
- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tợng xã hội ở địa phơng .
B . Chuẩn bị :
Các bài viết tham khảo ở các báo .
C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 : Hớng dẫn học sinh làm công việc chuẩn bị .
1 . Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phơng :
a , Vấn đề môi trờng :
- Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai nh lũ lụt , hạn hán .
- Hậu quả của việc chặt phá cây xanh với việc ô nhiễm bầu không khí đô thị.
b , Vấn đề quyền trẻ em :
- Sự quan tâm của chính quyền địa phơng : Xây dựng sửa chữa trờng học, giúp đỡ trẻ em
khó khăn
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 22 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
- Sự quan tâm của trờng : Xây dựng cảnh quan s phạm , tổ chức các hoạt động ngoại

khoá .
c , Vấn đề xã hội :
- Những tấm gơng sáng về lòng nhân ái , đức hi sinh của ngời lớn và trẻ em .
- Những vấn đề có liên quan đến tệ nạn xã hội .
2 . Xác định cách viết .
* Yêu cầu về nội dung :
- Sự việc , hiện tợng đợc đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội .
- Trung thực , có tính xây dựng , không cờng điệu , không sáo rỗng .
- Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục .
- Bài viết có nội dung giản dị , dễ hiểu , tránh dài dòng không cần thiết .
* Yêu cầu về cấu trúc :
- Bài viết đủ 3 phần .
- Có luận điểm , luận cứ , lập luận rõ ràng .
Hoạt động 2 : Hớng dẫn học sinh tìm hiểu một số văn bản tham khảo để chuẩn bị cho
bài viết ở nhà .
Bài 1 : Ngời hùng tuổi 15 ( Đình Phú )
Bài 2 : Cô nữ sinh nghèo hcọ giỏi ( Thu Hơng )
Bài 3 : Vợt lên số phận
Hoạt động 3 : Hớng dẫn học ở nhà.
Tiến hành các bớc và yêu cầu nh SGK .
Ngày tháng năm 2007

Tiết 102 :
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới .
( Trích )

Vũ Khoan .
A . Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh :
- Nhận thức đợc những điểm mạnh , điểm yếu trong tính cách và thói quen của con ngời

Việt Nam , yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu , hình thành những đức tính , thói quen tốt
khi đất nớc đi vào công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong thế kỉ mới .
- Nắm đợc trình tự lập luận và NT nghị luận của tác giả ?
B . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Chuẩn bị của thầy trò : Đọc các tài liệu có liên quan
* Kiểm tra bài cũ :
? Nguyễn Đình Thi đã nói nh thế nào về sức mạnh kì diệu của văn nghệ ? Con đờng văn
nghệ đến với ngời đọc , ngời nghe có những nét riêng nh thế nào ?
* Bài mới : Giới thiệu bài nh SGV .
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 23 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1 : Hớng dẫn đọc và tìm hiểu
chung văn bản .
Giáo viên đọc mẫu - học sinh đọc .
Giáo viên kiểm tra nắm từ khó của học
sinh .
? Hãy xác định kiểu loại văn bản ?
? Văn bản đợc viết trong thời điểm nào
của lịch sử ? Bài viết đã nêu vấn đề gì ? ý
nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề
ấy ?
( Học sinh thảo luận - Giáo viên phân
tích ) .
? Theo em nớc ta đang đứng trớc những
yêu cầu , nhiệm vụ to lớn cấp bách gì ?
( Học sinh thảo luận )
? Hãy đọc lại văn bản và lập dàn ý theo
trình tự lập luận của tác giả ?

I . Tìm hiểu chung .
1 . Đọc .
2 . Từ khó .
3 . Kiểu loại văn bản :
- Nghị luận về một vấn đề xã hội - giáo dục ,
nghị luận giải thích .
4 . Bố cục :
- Hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của văn
bản .
* Hoàn cảnh - nội dung :
- Năm 2001 - năm mở đầu của thế kỉ XXI ->
một thế kỉ mà nền kinh tế tri thức sẽ phát triển
mạnh . ( NN vẫn là một đất nớc đang phát triển )
. Chúng ta cần chuẩn bị những hành trang gì để
vào thế kỉ mới để có nền kinh tế ngang tầm với
các nớc trong khu vực và châu lục .
+ Đây là vấn đề có ý nghĩa thời sự bởi công
cuộc đổi mới ở nớc ta bắt đầu từ cuối thế kỉ XX
và đang đạt những thành quả vững chắc , đất n-
ớc đã có sự thay đổi lớn . Thế kỉ XXI cần phát
huy tốc độ phát triển đó để đạt mục tiêu 2020
Việt nam cơ bản trở hành một nớc công
nghiệp .
+ Nó có ý nghĩa lâu dài bởi phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu là điều kiện cần thiết để
phát triển đất nớc . Yếu tố con ngời là yếu tố
then thiết để giải quyết mọi vấn đề của thế kỉ
mới trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế
giới ở thế kỉ XXI .
* Nhiệm vụ to lớn , cấp bách trớc mắt ở nớc ta là

:
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn , lạc hậu của
nền kinh tế nông nghiệp .
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
- Nhanh chóng tiếp cận ngay với nền kinh tế tri
thức .
* Bố cục :
- Mở bài : nêu vấn đề : Chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới .
- Thân bài : giải quyết vấn đề :
+ Chuẩn bị cái gì ?
+ Vì sao chuẩn bị ?
+ Những cái mạnh , cái yếu của con ngời Việt
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 24 Trờng THCS Quảng Thạch
Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2007-
2008
Từ bố cục trên hãy xác định luận điểm và
luận cứ của văn bản ?
? Em có nhận xét gì về bố cục và hình
thức luận điểm , luận cứ đợc trình bày
trong văn bản ?
Hoạt động 2 : Hớng dẫn phân tích .
? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả
? Việc đặt vấn đề trong thời điểm bắt đầu
thế kỉ mới , thiên niên kỉ mới có ý nghĩa
gì ?
? Luận cứ đầu tiên đợc triển khai ở đây là
gì ?
? Ngời viết đã luận chứng nh thế nào để
làm sáng tỏ luận cứ ?

? Luận cứ tiếp theo đợc tác giả trình bày
là gì ?
Giáo viên phân tích và liên hệ tình hình
thế giới ( đồng tiền chung Châu Âu , Việt
Nam là một thành viên của ASEAN , đang
xúc tiến để gia nhập WTO ) . Đó chính là
nguyên nhân dẫn đến luận cứ trung tâm
của bài viết .
? Tác giả đã nêu những cái mạnh , cái yếu
trong tính cách , thói quen của ngời Việt
Nam nh thế nào ?
? Tác giả đã dùng phơng pháp gì để trình
bày luận cứ này ?
? Hãy chỉ rõ và phân tích ?
? Mối quan hệ của những điểm mạnh ,
yếu đó với nhiệm vụ đa đất nớc đi lên
Nam cần nhận rõ .
- Kết bài : Kết thúc vấn đề .
Việc quy định đầu tiên với thế hệ trẻ Việt Nam .
-> Lập luận chặt chẽ , lô gích .
II . Phân tích :
1 . Nêu vấn đề :
- Trực tiếp , rõ ràng , ngắn gọn .
+ Đối tợng : Lớp trẻ .
+ Nội dung : Cái mạnh , cái yếu của con ngời
Việt Nam .
+ Mục đích : Rèn luyện thói quen tốt khi bớc
vào nền kinh tế mới .
-> Thời điểm quan trọng thiêng liêng , đầy ý
nghĩa vì đây là vấn đề của mọi ngời , toàn dân ,

toàn đất nớc .
2 . Giải quyết vấn đề
a, Sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng
nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bớc
vào thế kỉ mới , vì :
+ Con ngời là động lực phát triển của lịch sử .
+ Trong nền kinh tế tri thức ở thế kỉ XXI , vai
trò con ngời càng quan trọng với tiềm năng chất
xám + t duy sáng tạo đã góp phần quyết định tạo
nên nền kinh tế tri thức ấy .
b, Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu ,
nhiệm vụ nặng nề của đất nớc :
+ Thế giới công nghiệp phát triển nh huyền
thoại , sự giao thoa , hội nhập giữa các nền kinh
tế càng sâu rộng .
+ Nớc ta đồng thời phải giải quyết 3 nhiệm vụ .
c, Phân tích những điểm mạnh , yếu trong tính
cách , thói quen của con ngời Việt Nam .
+ Phơng pháp so sánh , đối chiếu đồng thời chỉ
rõ nguyên nhân , tác hại .
+ Cụ thể :
1 . Thông minh , nhạy bén với cái mới nhng
thiếu kiến thức cơ bản , kém khả năng thực hành
.
2 . Cần cù , sáng tạo nhng thiếu đức tính tỉ mỉ ,
không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công
nghệ .
3 . Có tinh thần đoàn kết , đùm bọc nhng lại
Giáo viên: Lê Xuân Cờng 25 Trờng THCS Quảng Thạch

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×