Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Ngữ Văn 10, Tuần 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.33 KB, 6 trang )

Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007
Văn bản văn học
A.mục tiêu bài học
Giúp HS hiểu đợc các tiêu chí ngày nay của một văn bản văn
học. Hiểu rõ quá trình chuyển từ một văn bản văn học đến tác phẩm
văn học trong tâm trí ngời đọc. Đồng thời có thể hiểu đợc ba tầng của
cấu trúc văn bản và mối liên hệ gia các tầng đó.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Cho H/S đọc phần giới
thiệu ở SGK.
GVH: Phần em vừa đọc có
nội dung gì cần chú ý ?
GV: Gọi HS đọc phần I
SGK Tr 117.
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
có mấy tiêu chí cho một văn
bản văn học ?
GVH: Đọc một văn bản văn
học, đầu tiên chúng ta tiếp
xúc với cái gì ?những từ,
ngữ nh: ca lô, loắt choắt,
xắc gợi cho ng ời đọc cái
gì ?
(H/S đọc ví dụ SGK Tr 119)
GVH: Các tác giả đã bằng


ngôn từ nghệ thuật xây dựng
I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.
1. So sánh văn bản văn học và văn bản phi văn học.
HSĐ&TL:
Các văn bản 1,2,3,4,5 là văn bản văn học.
Các văn bản 6,7,8 là văn bản nhật dụng.
* Văn bản là bản ghi chép bằng ngôn từ dới dạng chữ viết
hoặc chữ in một phát ngôn hay một thông báo.
* Văn bản văn học đợc xây dựng bằng nghệ thuật ngôn từ,
có hình tợng, có giá trị thẩm mĩ cao.
* Các văn bản 1,2 vốn đợc viết nhằm mục đích chính trị
nhng vẫn là văn bản văn học vì quan niệm thời trung đại là
văn - sử - triết bất phân.
2. Các tiêu chí của VBVH.
HSTL&PB : Có 03 tiêu chí.
- VBVH là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách
quan và khám phá thế giới tình cảm và t tởng, thoả mãn
nhu cầu thẩm mĩ của con ngời.
- VBVH đợc xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình t-
ợng, có tính thẩm mĩ cao.
- VBVH đợc xây dựng trên một phơng thức riêng.
II. Cấu trúc của một văn bản văn học.
1, Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
HSPB:
+ Hiểu ngôn từ là bớc đầu tiên để hiểu đúng tác phẩm.
+ Hiểu ngôn từ là hiểu các nghĩa (tờng minh, hàm ẩn) của
các từ ngữ, là hiểu các âm thanh đợc gợi khi phát âm.
2. Tính hình tợng:
+Hình tợng văn học là một dạng đặc thù của hình tợng
Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007

đợc những hình tợng (ảnh)
gì ?
GVH: Thông qua hình tợng
văn học, tác giả đã làm đợc
điều gì ?
GVH: Với ba ví dụ đã nêu ở
mục 2 phần II Anh (chị) hãy
cho biết tác giả sáng tạo nên
những hình tợng nh: sen,
cành mai, tùng nhằm mục
đích gì ?
GVH: Anh (chị) hiểu nh thế
nào về tầng hàm nghĩa ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
sự khác nhau cơ bản giữa
văn bản văn học và tác
phẩm văn học ?
nghệ thuật, đợc thể hiện bằng ngôn từ nên còn đợc gọi là
hình tợng ngôn từ.
+ Hình tợng không chỉ phản ánh mà còn khái quát hiện
thực, khám phá cái cốt lõi, cái bất biến, cái vĩnh cửu trong
cái đơn lẻ, nhất thời, ngẫu nhiên.
+ Hình tợng văn học có thể là hình ảnh thiên nhiên, tự
nhiên, sự vật, con ngời: hoa sen, cây tùng, những chiếc ô tô
(bài thơ về tiểu đội xe ); anh thanh niên (lặng lẽ Sa Pa)
+ Hình tợng văn học do tác giả sáng tạo ra, không hoàn
toàn giống nh sự thật của cuộc đời, nhằm gửi gắm ý tình
sâu kín của mình với ngời đọc, với cuộc đời.
3. Tầng hàm nghĩa.
HSTL&PB

- Ca ngợi vẻ đẹp trong sáng thuần khiết, cao quý, sự giữ
vững ý chí, sống có bản lĩnh.
=> hàm nghĩa của VBVH là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm
tàng của văn bản. Đọc tác phẩm văn học, xuất phát từ tầng
ngôn từ, tầng hình tợng, dần dần ngời đọc nhận ra tầng
hàm nghĩa của văn bản.
* Lu ý: trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học, việc
nắm bắt tầng hàm nghĩa là rất khó. Nó phụ thuộc vào vào
vốn sống, nhận thức , quan niệm, t tởng tình cảm của ng -
ời tiếp nhận.
III. từ văn bản đến tác phẩm văn học.
HSTL&PB
HSPB: VBTPVH nếu cứ để trên giá sách, trong kho, trong
th viện không ai đọc thì đó chỉ là văn bản chết.
=> Nhng nếu VBVH đợc con ngời tìm đọc - hiểu đợc các
tầng nghĩa sâu xa của nó thì VBVH đã trở thành TPVH
sống động, có ích, có ý nghĩa đối với ngời đọc, hoàn thành
tâm nguyện của tác giả.
IV. Củng cố
- Chép phần ghi nhớ (SGK)
- Làm bài tập SGK Tr 121.
Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007
Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối
A.mục tiêu bài học
Giúp HS hiểu đợc và nâng cao kiến thức về phép đối. Đồng
thời luyện kĩ năng phân tích và kĩ năng sử dụng phép điệp và phép đối.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc những ví
dụ trong SGK Tr 124.
GVH:Anh (chị) hãy cho biết
thế nào là phép điệp ?
GVH: Anh (chị) làm bài tập
ở nhà gồm 03 câu a,b,c SGK
Tr 125 ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
thế nào là phép đối ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
ở (1) & (2) cách sắp xếp từ
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
HSĐ&TL:
1. Khái niệm:
* Phép điệp là biện pháp tu từ nhằm lặp lại một yếu tố
diễn đạt (vần , nhịp, từ, cụm từ, câu) để nhấn mạnh, biểu
đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi ý, gợi hình tợng
nghệ thuật.
2. Xét ví dụ:
HSPB:
* (1) "nụ tầm xuân" đợc lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai
và câu thứ ba có tác dụng vừa nhấn mạnh, vừa làm cho ý
thơ, nhịp thơ dờng nh chững lại, nó góp phần diễn tả sự hụt
hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi đợc
tin ngời con gái mình yêu đi lấy chồng.
* (2) Tơng tự, các cụm từ "cá mắc câu, chim vào lồng" đ-
ợc lặp lại ở bốn câu cuối của bài ca dao cũng là phép điệp

tu từ. Sự lặp lại ấy đã góp phần nhấn mạnh nỗi chua xót, sự
lệ thuộc, bế tắc về bi kịch hôn nhân, tình yêu của ngời phụ
nữ thời phong kiến.
* (3) Các câu ở (2) chỉ là hiện tợng lặp từ, không phải là
phép điệp tu từ. Việc lặp từ tạo nên tính đối xứng và tính
nhịp điệu cho câu nói.
II. Luyện tập về phép đối
HSPB:
1, Khái niệm:
Phép đối là cách sắp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị
trí cân xứng nhau, tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái
ngợc nhau, nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn
chỉnh và hài hoà trong diễn đạt, để trình bày, nhấn
mạnh một ý nghĩa nào đó.
HSPB:
Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007
ngữ có gì đặc biệt ?Vị trí của
các danh từ (Chim, Ngời, tổ,
tông ), các tính từ (đói,
rách, sạch, thơm ), các
động từ (có, diệt, trừ ) tạo
thế cân đối nh thế nào ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
ở (3) & (4) cách sắp xếp từ
ngữ có gì đặc biệt ?
GVH: Anh (chị) hãy cho
biết có những kiểu đối nào ?
GVH: Anh (chị) hãy phân
tích ngữ liệu sau để trả lời
câu hỏi ? SGK Tr 126.

* Cách sắp xếp từ ngữ có tính chất đối xứng, hài hoà về âm
thanh, nhịp điệu. Sự gắn kết giữa hai vế nhờ sử dụng các từ
trái nghĩa hoặc các từ cùng một trờng nghĩa . Vị trí của các
danh từ, động từ, tính từ tạo ra sự cân đối khiến cho ngời
đọc không chỉ đợc thoả mãn về thông tin, mà còn thoả mãn
về cả thẩm mĩ.
* Ngữ liệu ở (3) sử dụng cách đối bổ sung. Ngữ liệu (4) sử
dụng cách đối theo kiểu câu đối.
* Thờng có ba kiểu đối phổ biến:
+ Đối thanh (trắc đối bằng)VD: Nhớ nớc Th ơng nhà
+ Đối về nghĩaVD: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. (Tục ngữ)
+ Đối về từ vựng (từ loại): danh >< danh, động>< động
VD: "Lặn lội thân cò .Eo sèo mặt n ớc "
2, Xét ví dụ:
* Câu 1: tạo ra sự tơng phản trong nhận thức nhờ sự tổ
chức ý nghĩa của hai vế không giống với mô hình mà
chúng ta quen biết (nếu A thì B): nếu thuốc đắng chữa khỏi
bệnh thì (sự thật sẽ đ ợc lòng); mà ngợc lại là "mất lòng".
Câu 2: tạo ra sự thú vị về nội dung thông báo sau "bán
mua". Thông thờng chúng ta bán, mua những hàng hoá cụ
thể, nhng ở đây lại là chuyện tình nghĩa, do đó cần thận
trọng và tỉnh táo hơn.
=> Phép đối khiến cách nói của tục ngữ trở nên ngắn gọn,
tác động nhanh, trực tiếp đến ngời nghe. Mỗi từ chứa đựng
một thông tin cô đúc & chính xác. Chính vì thế mà tục nhữ
ngắn mà khái quát đợc hiện tợng rộng
Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007
Nội dung và hình thức của văn bản văn học
A.mục tiêu bài học
Giúp HS hiểu và bớc đầu biết vận dụng các khái niệm nội dung và

hình thức khi đọc - hiểu tác phẩm văn học , phân tích văn bản văn
học. Đồng thời thấy rõ mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong
văn bản văn học.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV
-Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Phơng pháp Nội dung cần đạt
GV: Gọi H/S đọc hết phần 1
trong I ở SGK Tr 127.
GVH:Anh (chị) hãy nhắc lại
khái niệm văn bản văn học ?
GVH: Anh (chị) hãy nhắc
lại khi nào thì một văn bản
văn học trở thành một tác
phẩm văn học đích thực ?
GVH: Anh (chị) cho biết thế
nào là nội dung VBVH ?Đó
là những nội dung nào ?
khái niệm, ví dụ ?
GVH: Anh (chị) cho biết thế
nào là hình thức VBVH ?Đó
là những hình thứcnào ?
khái niệm, ví dụ ?
I. Các khái niệm của nội dung và hình thức
trong văn bản văn học.
HSTL&PB :
* Văn bản văn học: đợc xây dựng bằng nghệ thuật ngôn từ,

có hình tợng, có tính nghệ thuật cao.
* Tác phẩm văn học: là công trình nghệ thuật ngôn từ do
một cá nhân hay một tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những
khái quát bằng hình tợng về cuộc sống con ngời, biểu hịên
tâm t tình cảm của chủ thể (tác giả) trớc thực tại.
HSTL&PB:
=> Muốn một VBVH trở thành một TPVH đích thực nhất
thiết phải thông qua hoạt động đọc - hiểu văn bản ấy (tức
là phải có những tác động tinh thần của VBVH đối với xã
hội thông qua hình tợng nghệ thuật).
1, Các khái niệm về nội dung VBVH:
HSTL&PB
* Là phạm vi hiện thực đợc nhà văn nắm bắt, thể hiện
trong tác phẩm văn học.
* Nội dung của VBVH thờng bao gồm: đề tài, chủ đề, t t-
ởng và cảm hứng nghệ thuật.
* Định nghĩa: SGK Tr 127 & 128.
* Lấy VD: + Đề tài của truyện Tấm Cám là xung đột giữa
ngời tốt và ngời xấu, giữa Thiện và ác.
+ Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là
niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
+ T tởng của tác phẩm Uylixơ trở về là ca ngợi
lòng thuỷ chung, đề cao giá trị đạo đức, trí tuệ của con ng-
ời.
+ Cảm hứng nghệ thuật trong Chuyện chức
Tuần 31, Tiết 91,92,93. Ngày soạn 27 đến 30/3/2007
GVH: Anh (chị) hãy cho biết
mối quan hệ giữa nội dung
và hình thức trong một văn
bản văn học ?

GVH: Anh (chị) hãy cho biết
các khái niệm nội dung và
hình thức trong một
VBVH ?
GVH: Anh (chị) làm bài tập1
& 2 SGK Tr 130 ?
GV: Có thể chia nhóm
HSTL&PB
phán sự đền Tản Viên là ca ngợi lòng dũng cảm của Tử
Văn và phẫn nộ trớc sự độc ác, dối trá của linh hồn têb t-
ớng giặc họ Thôi.
* Hình thức của VBVH thờng bao gồm: ngôn từ, kết cấu
(bố cục), thể loại.
* Định nghĩa: SGK Tr 128.
* Lấy VD: + Ngôn từ hiện đại, đầy cách tân trong thơ
Xuân Diệu, ngôn từ mộc mạc trữ tình trong thơ Nguyễn
Bính, ngôn từ dí dỏm tinh tế của Tô Hoài, tài hoa cổ kính
của Nguyễn Tuân v.v
+ So sánh kết cấu của những tác phẩm truyện
dân gian (cổ tích, truyền thuyết ) và những tác phẩm hiện
đại: Chí Phèo, Lão Hạc
+ Mỗi thể loại đợc thể hiện đổi mới theo thời
đại và mang sắc thái cá nhân nhà văn. Nh cũng là thơ lục
bát nhng của Nguyễn Du thì điêu luyện tinh tế, của
Nguyễn Bính, Nguyễn Du mang đậm tính dân gian, của
Tố Hữu thì mợt mà, biến hoá
II. ý Nghĩa quan trọng của nội dung và hình
thức văn bản văn học.
* Sự thành công của bất cứ một TPVH nào bao giờ cũng đ-
ợc đặt trên cơ sở của sự cân đối, hài hoà thống nhất giữa

nội dung và hình thức => Do đó nội dung và hình thức cuả
VBVH là hai mặt không thể chia tách. Nội dung chỉ có thể
tồn tại trong một hình thức nhất định. Và bất kì hình thức
nào cũng phải mang một nội dung.
III. Củng cố
HSTL&PB :
Phần ghi nhớ SGK Tr 130.
Làm bài tập 1 & 2 SGK Tr 130.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×