Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương ở Công ty đóng tàu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.48 KB, 31 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp
sản xuất
Tiền lơng luôn luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã
hội và sản xuất của đất nớc. Đối với hàng triệu ngời lao động làm công ăn lơng,
tiền lơng là mối quan tâm hàng ngày vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy
trì và nâng cao đời sống của họ và gia đình. Đối với các doanh nghiệp thì tiền l-
ơng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích sản xuất, góp phần vào
sự phát triển trởng thành vững mạnh của doanh nghiệp. Vậy chúng ta nên hiểu
thế nào về tiền lơng ?
1.1 Bản chất, chức năng của tiền lơng và các hình thức trả lơng trong
doanh nghiệp:
1.1.1 Bản chất, chức năng của tiền lơng :
1.1.1.1 Bản chất tiền lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động ). Trong
đó, lao động với t cách là lao động chân tay và lao động trí óc của con ngời sử
dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Nh vậy sức lao
động của con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Dù cho có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học,
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
1
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------


kỹ thuật, các công nghệ mới đợc ứng dụng nhanh chóng vào sản xuất với mức
độ cơ khí hoá và tự động hoá tối đa thì vai trò của ngời lao động cũng không thể
bị phủ nhận. Tuy nhiên, để cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục thì trớc
hết phải tái sản xuất sức lao động mà điều này chỉ có thể thực hiện khi sức lao
động mà con ngời bỏ ra đợc bù đắp xứng đáng dới dạng tiền lơng.
Theo Mác, bản chất kinh tế của tiền lơng là hình thái giá trị của sức lao
động, là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Trong thực tế, khái niệm tiền lơng rất đa dạng ở các nớc trên thế giới.
Tiền lơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nh thù lao lao động, thu nhập lao
động Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền l ơng là sự trả công hoặc thu
nhập bất luận tên gọi hay cách tính nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đợc ấn
định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, hoặc bằng
pháp luật, pháp quy quốc gia do ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao
động theo một hợp đồng đợc viết ra hay bằng miệng cho một công nhân đã thực
hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
Bản chất của tiền lơng sẽ thay đổi tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế xã
hội và nhận thức của con ngời. Trớc đây, tiền lơng thờng đợc coi là giá cả sức
lao động trong nền kinh tế thị trờng. Giờ đây với việc áp dụng quản trị nguồn
nhân lực vào doanh nghiệp tiền lơng không phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao
động nữa. Quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động đã bớc đầu có
những thay đổi căn bản. Liệu rằng với việc áp dụng quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp quan hệ này có thể chuyển từ hình thức mua bán hàng hoá sang
hình thức quan hệ hợp tác song phơng đôi bên cùng có lợi hay không và bản
chất tiền lơng là gì hiện vẫn còn là vấn đề đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu,
phát triển.
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
2
Khoá luận tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------
---------------
ở Việt Nam hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lơng năm 1993,
tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong
nền kinh tế thị trờng. Tiền lơng do 2 bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và
đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Nh vậy nói
một cách đơn giản, tiền lơng là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử
dụng lao động của họ thanh toán tơng ứng với số lợng lao động mà họ đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất.
Đối với ngời chủ doanh nghiệp , tiền lơng là một yếu tố chi phí đầu vào
của 1 quá trình sản xuất còn đối với ngời lao động thì đây là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của ngời
lao động là tiền lơng. Do vậy, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà
nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói một cách khác, tiền lơng là
nguồn cung ứng sự sáng tạo sức lao động, năng lực của ngời lao động trong quá
trình sản xuất.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng
thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm
cho tiền lơng, làm tăng thu nhập vầ tăng lợi ích của ngời cung ứng sức lao động.
Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả
đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa những ngời lao động với mục tiêu và
lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với những
ngời cung ứng sức lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác
hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu

3
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
1.1.1.2 Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng có 3 chức năng chủ yếu:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Nh em đã nói ở trên, muốn cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục
thì trớc hết phải tái sản xuất sức lao động. Muốn tái sản xuất sức lao động ngời
lao động phải tiêu dùng một lợng t liệu sinh hoạt nhất định. Lợng t liệu sinh hoạt
này phải đủ để đáp ứng cho nhu cầu về vật chất và tinh thần để duy trì đời sống
của công nhân và gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập để ngời công nhân
có trình độ nhất định . Tiền lơng phải đảm bảo chức năng này tức là phải thực
hiện đợc cả quá trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Điều này có nghĩa là tiền lơng không chỉ đảm bảo mức mức sống cho ngời lao
động mà còn đủ để nâng cao năng lực, trình độ cho bản thân, gia đình, thậm chí
còn một phần để tích luỹ.
*Chức năng là công cụ quản lý của quản lý của doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt mục tiêu này các chủ doanh
nghiệp luôn tận dụng tối đa sức lao động bằng cách kiểm tra, theo dõi và quan
sát để đôn đốc ngời lao động làm việc theo kế hoạch. Doanh nghiệp trả lơng cho
ngời lao động và phải làm sao để tiền lơng mà mình bỏ ra đem lại kết quả và
hiệu quả cao. Qua đó ngời sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số
lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngời lao động.
*Chức năng kích thích ngời lao động
Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống cho họ.
Vì thế tiền lơng đợc trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút, kích
---------------------------------------------------
------------

Trần Ngọc Thu
4
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
thích ngời lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ tiền lơng đợc
coi là hợp lý khi nó gắn đợc trách nhiệm của ngời lao động với lao động. Đây là
1 yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất
lao động.
1.1.2 Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
Do tiền lơng đợc trả căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng của ngời
lao động nên việc tính và trả lơng cho ngời lao động đợc thực hiện dới nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, tính chất
công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế nớc ta thờng áp
dụng các hình thức trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm và trả lơng
khoán.
1.1.2.1 Trả lơng theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn nhà nớc quy định. Tuỳ theo
yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính lơng
theo thời gian lao động có thể tiến hành trả lơng theo thời gian giản đơn hay trả
lơng theo thời gian có thởng.
*Trả lơng theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lơng này là chế độ trả l-
ơng mà tiền lơng nhận đợc của mội ngời lao động do mức lơng cấp bậc cao thấp
và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Tuỳ theo tính chất lao
động khác nhau mà mỗi ngành nghề nghiệp vụ có thể có một thang lơng riêng.
Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà
chia thành nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định. Chế độ
---------------------------------------------------
------------

Trần Ngọc Thu
5
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
tiền lơng này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp ghi chép đầy đủ thời gian làm việc
và có đơn giá tiền lơng thời gian.
Cách tính
Tiền lơng phải trả ngời
lao động
=
Thời gian
làm việc
x
Đơn giá tiền lơng thời
gian (áp dụng với từng
bậc lơng)
Có 4 loại tiền lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng tháng: Là mức lơng theo thang bảng lơng do nhà nớc quy định (+)
tiền phụ cấp (nếu có). Phụ cấp ở đây có thể là phụ cấp chức năng, phụ cấp ngành
nghề, phụ cấp độc hại
Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đựơc tính nh sau:
Tiền
lơng
=
Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Lơng tuần: Là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc và đợc tính nh sau:
Tiền lơng
tuần

= Tiền lơng tháng (x) 12 (tháng)
52 (tuần)
Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc và đợc tính nh sau:
Tiền lơng giờ =
Tiền lơng ngày
Số giờ tiêu chuẩn(không quá 8h/ngày)
Ưu điểm là đơn giản dễ tính nhng nhợc điểm của hình thúc trả lơng theo
thời gian giản đơn là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng
hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
6
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
*Trả lơng theo thời gian có thởng: Chế độ trả lơng này là sự kết hợp
giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu về
số lợng và chất lợng đã qui định. Hình thức trả lơng này không những phản ánh
trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn với thành tích công
tác. Do đó chế độ trả lơng này ngày càng đợc áp dụng rộng rãi hơn.
Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho lao động làm công tác quản lý,
văn phòng nh: hành chính, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ
1.1.2.2 Trả lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo sản lợng và chất lợng
công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiền đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao động, động
viên và khuyến khích ngời lao động nhiệt tình, say mê làm việc, tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội.

Trả lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của một sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao
động hoàn thành đủ tiêu chuẩn qui định. Để thực hiện tính lơng theo sản phẩm
cần phải có các điều kiện sau:
- Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng
-Phải tổ chức, hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả
của từng ngời hoặc từng nhóm lao động.
-Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động
-Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
*Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp, không hạn chế là tiền lơng đợc
tính bằng số lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành nhân với đơn giá
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
7
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
tiền lơng sản phẩm đã quy định, không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức này đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng cho công
nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
*Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: theo hình thức này ngời ta căn cứ
vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lơng sản phẩm
gián tiếp áp dụng cho công nhân phụ việc. Tiền lơng đợc tính bằng tỷ lệ tiền l-
ơng của công nhân phụ việc so với tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
nhân với tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
*Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Là tiền lơng trả theo sản
phẩm có gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh: thởng tiết kiệm vật t, th-
ởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng và có thể phạt

trong những trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng. Hao phí vật t,
không đảm bảo ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao. Theo
cách này tiền lơng đợc tính bằng tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp (gián tiếp) +
tiền thởng tiền phạt.
*Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: theo hình thức này, tiền lơng gồm 2
phần
Phần thứ 1: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động để tính tiền
lơng phải trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần thứ 2: Căn cứ và mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo
tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng
nhiều. Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất và cờng độ đến
mức tối đa. Do vậy hình thức này thờng áp dụng để trả lơng cho những ngời làm
việc ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản
xuất nhất là khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
8
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
1.1.2.3 Trả lơng khoán
Là hình thức trả lơng có ngời lao động theo khối lợng công việc mà hộ
hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi
tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lợng công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
*Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lơng
theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp
mà quá trình sản xuất trải qua những giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích

ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
*Trả lơng khoán quỹ lơng: theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành
kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch.
*Trả lơng khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi
tiền lơng không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả lơng cho cả
tập thể đó, sau đó mới chia cho từng ngời. Tiền công có thể chia dựa vào các yếu
tố sau:
- Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phơng pháp này đợc áp
dụng khi cấp bậc công việc đợc giao cho phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
- Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng
điểm (áp dụng khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
- Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lơng tơng ứng (áp dụng khi không
thực hiện việc trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành thờng
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
9
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
không phụ thuộc vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ
lao động của từng ngời).
Với các hình thức trả lơng chủ yếu trên đây thì bên cạnh chế độ tiền lơng,
các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập
thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng gồm: thởng
thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng
kiến )

Ngoài ra, tuỳ từng doanh nghiệp và loại hình sản xuất kinh doanh mà ng-
ời lao động còn đợc nhận các loại phụ cấp nh phụ cấp làm đêm, phụ cấp lu
động, phụ cấp trách nhiệm, phu cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực,
phụ cấp độc hại.
1.1.3 Nội dung quỹ lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.3.1 Nội dung quỹ lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các
loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài
danh sách.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm những khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
10
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính khoản trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
- Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất chia
làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm

nhiệm vụ chính đã qui định cho họ bao gồm: lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp
thờng xuyên và tiền thởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không
làm việc chính nhng vẫn hởng lơng theo chế độ qui định nh tiền lơng trong thời
gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản
xuất
1.1.3.2 Nội dung các quỹ từ các khoản trích theo lơng
Bên cạnh việc trả lơng để bồi hoàn sức lao động mà ngời lao động bỏ ra,
trả thởng để khuyến khích ngời lao động thì doanh nghiệp còn xây dựng các quỹ
trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội gồm : BHXH,BHYT. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
có nguồn kinh phí cố định dùng cho hoạt động cố định hàng tháng. Việc hình
thành các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội cũng nh của doanh
nghiệp đối với ngời lao động. Với các quỹ này, ngời lao động đợc chăm lo về
đời sống vật chất, tinh thần để yên tâm sản xuất. Các quỹ này đợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các khoản trích theo lao động gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ
a)Quỹ BHXH
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
11
Khoá luận tốt nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------
---------------
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ ) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích BHXH là 20% trong đó:
- 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh

doanh.
-5% do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Theo công ớc 102 về BHXH của tổ chức lao động quốc tế, BHXH gồm:
chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, tàn tật, mất
ngời nuôi dỡng.
Hiện nay, ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau: trợ cấp
ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp
mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Quỹ BHXH dùng để đài thọ cho công nhân viên có đóng góp vào quỹ
trong các trờng hợp:
- Ngời lao động mất khả năng lao động: hu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất
- Ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý. Khi các doanh
nghiệp trích đợc BHXH thì phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, doanh
nghiệp đợc cơ quan bảo hiểm ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh
nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo
hiểm cấp trên duyệt.
b)Quỹ BHYT:
---------------------------------------------------
------------
Trần Ngọc Thu
12

×