Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bàn về chế độ tài chính & Kế toán thu nhập & phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.03 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh xảy ra rất quyết liệt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc thì vấn đề cốt lõi đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm
sao đạt đợc thu nhập cao nhất có thể đợc và từ đó phân phối thu nhập đó nh thế
nào cho hợp lý. Việc phân phối thu nhập đúng đắn góp phần thúc đẩy tốc độ phát
triển và tăng trởng kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn cả với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng phân phối thu nhập
đợc xác định theo nguyên tắc sở hữu, năng suất giới hạn và phơng tiện cung cầu.
Điều đó đảm bảo trả công đúng sự đóng góp của các yếu tố sản xuất do vậy thu
nhập và phân phối thu nhập nhập là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Với sự quan trọng nh vậy thì mỗi quốc gia đều có những quy định của họ về
chế độ tài chính và kế toán về vấn đề này. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Đối với nớc ta là một nớc đang phát triển, đang còn mới bớc đầu tạo dựng nền
móng vững chắc cho nền kinh tế do vậy các quy định về thu nhập và phân phối thu
nhập vẫn còn đang bớc khởi đầu. Đã có sự thay đổi thờng xuyên để phù hợp với
tình hình kinh tế trong nớc, trong khu vực và trên toàn thế giới, tuy đã có sự chặt
chẽ nhng không tránh khỏi những thiếu sót. Từ những thiếu sót này tạo ra cơ hội
cho doanh nghiệp đã cố tình hay vô tình vi phạm các quy định của Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề thu nhập và phân phối thu nhập, đ-
ợc sự hớng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Bích Chi em đã mạnh dạn nghiên cứu
đề tài "Bàn về chế độ tài chính và kế toán thu nhập và phân phối thu nhập
trong các doanh nghiệp Việt Nam" nhằm hoàn thiện hơn các quy định về vấn đề
này.
Phần I
1
chế độ tài chính và kế toán về thu nhập và phân phối
thu nhập trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay
I. Thu nhập và phân phối thu nhập:
1. 1. Khái niệm, vai trò và nội dung của thu nhập:
1. 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa:
Thu nhập doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi


nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động khác đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi
nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng, nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến, đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử dụng tốt các nguồn
lực, phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm và tìm mọi biện
pháp làm hài lòng khách hàng.
Một doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận tức là hoạt động của doanh nghiệp đó
đang diễn ra tốt theo kế hoạch đề ra. Từ đó ngày càng khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng và sẽ tạo lập đợc nhiều mối quan hệ kinh doanh tạo thuận lợi
cho phát triển và làm ăn của doanh nghiệp lâu dài.
1. 1. 2. Nội dung thu nhập:
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả thu nhập bán hàng,
cung cấp dịch vụ và thu nhập từ hoạt động tài chính...
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là khoản thu do hoạt động kinh doanh
mang lại, đây là thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp nó đợc lấy từ hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của kinh doanh chính và kinh
doanh phụ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu nhập do hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Chính là chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí hoạt động tài chính.
Thu nhập này bao gồm:
2
. Thu nhập từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; lãi góp vốn cổ
phần; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi tiền vay; tiền lãi trả chậm
do bán hàng trả góp; lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
(công trái, trái phiếu, cổ phiếu...)
. Thu nhập từ cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thờng
xuyên.
. Thu nhập về kinh doanh bất động sản.

. Thu nhập do hoạt động nhợng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ phát sinh trong kỳ.
. Thu nhập từ các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán trong
hoạt động tài chính.
. Thu tiền chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng trả tiền trớc thời gian
quy định.
Theo thông t số 64 TT-BTC ngày 01/06/1999 thì thu nhập đợc thực hiện cả
năm là kết quả của hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
Thu nhập
thuần từ =
hđ KD
Lợi
nhuận +
gộp
DT hoạt
động tài -
chính
CP hoạt
động -
tài chính
CP
bán -
hàng
CP
quản lý
DN
Việc tổng hợp thu nhập của bán hàng và cung cấp dịch vụ với thu nhập tài
chính thành thu nhập từ hoạt động kinh doanh là một thay đổi rất phù hợp với nền
kinh tế hiện nay vì hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chính có số thu rất lớn có

ảnh hởng lớn tới tổng số thu của doanh nghiệp. Do đó trên báo cáo tài chính ta có
thể phản ánh rõ tình hình thực tài chính thực tế của doanh nghiệp.
- Hoạt động khác:
Lợi
nhuận =
khác
Thu
nhập -
khác
Chi
phí
khác
3
Lợi nhuận khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc
các khoản thu thờng không xảy ra đều đặn và thờng xuyên. Những khoản thu khác
đó có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đa tới, bao gồm:
+ Thu về nhợng bán, thanh lý, trao đổi TSCĐ.
+ Thu về tiền phạt hợp đồng kinh tế.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi đợc tiền.
+ Thu các khoản phải trả nhng cha trả do nguyên nhân từ phía chủ nợ.
+ Thu từ bán vật t, hàng hoá, tài sản dôi thừa, bán công cụ dụng cụ đã phân
bổ hết giá trị, bị h hỏng hoặc không cần sử dụng.
+ Hoàn nhập số d chi phí trích trớc về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình và hạng mục công trình khi hết thời hạn bảo hành.
+ Thu về các khoản thuế phải nộp đợc Nhà nớc giảm (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp).
+ Thu nhập của những năm trớc nhng bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ.
+ Thu từ tiền thởng của khách hàng và từ quà biếu tặng.
Việc thay đổi tên gọi từ hoạt động bất thờng thành thu nhập khác cũng rất phù hợp
tình hình thực tế của kinh tế thế giới hiện nay. Vì hiện nay sự bất thờng là lẽ dĩ

nhiên, xảy ra có khi là thờng xuyên do vậy là một doanh nghiệp trong thị trờng thì
phải có sự chuẩn bị đối phó mọi vấn đề nảy sinh và tự gánh chịu mọi rủi ro gặp
phải.
1. 2. Phân phối thu nhập:
1. 2. 1. Tổng quan về chính sách phân phối thu nhập.
Thu nhập đợc tính vào cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) nhng chỉ đợc
xét duyệt và xác định chính thức khi kết thúc niên độ kế toán thờng là cuối năm.
Vì vậy, số phân phối chính thức thu nhập chỉ đợc thực hiện khi kết quả về thu
nhập đợc xét duyệt (báo cáo kế toán đợc duyệt). Tuy nhiên để sử dụng kịp thời kết
4
quả hoạt động kinh doanh cho các mục đích đã định của doanh nghiệp, trong năm,
hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tạm thời phân phối theo kế hoạch và
phân phối không đợc vợt quá 70% số thu nhập thực tế. Sang đầu năm sau, khi báo
cáo kế toán năm đợc duyệt lúc đó doanh nghiệp xác định số phân phối chính thức,
so với số đã nộp rồi thanh toán các khoản đã tạm phân phối theo kế hoạch.
1. 2. 2. Nội dung của phân phối thu nhập:
Nội dung phân phối thu nhập doanh nghiệp Nhà nớc đợc thực hiện theo
điều 32 của Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và điều 14 của Nghị định 27/CP
ngày 20/04/1999. Theo các văn bản này thì phân phối thu nhập đợc quy định nh
sau:
1- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2- Bù các khoản lỗ năm trớc.
3 - Trích các khoản thu trên vốn (bổ sung nguồn vốn kinh doanh)
4 - Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc nh vi phạm luật thuế giao
thông, luật môi trờng, luật thơng mại và quy chế hành chính.... sau khi đã trừ tiền
bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có).
5 - Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhng không đợc tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
6 - Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
(nếu có).

7 - Phần lợi nhuận còn lại đợc phân phối nh sau:
+ Quỹ đầu t phát triển: trích 50% trở lên không hạn chế mức tối đa.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% (nếu số d của quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa).
+ Đối với nghành đặc thù (nh ngân hàng thơng mại, bảo hiểm,..) mà pháp
luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế.
+ Chia lãi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu không vuợt quá lãi
tiền gửi.
+ Số lợi nhuận còn lại trích lập quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi mức trích
tối đa cho cả hai quỹ này căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Nhà nớc (vốn
5
Nhà nớc nói đây là số trung bình cộng số d trên vốn Nhà nớc tại các thời điểm 1/1
- 31/12 và cuối mỗi quý của năm) nh sau:
. Doanh nghiệp đợc trích vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi tối đa bằng 3
tháng lơng thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nớc năm bằng hoặc cao
hơn năm trớc; hoặc là khi doanh nghiệp đầu t đổi mới công nghệ, mở rộng kinh
doanh đang trong thời gian đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật khuyến
khích đầu t trong nớc có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trớc khi đầu t.
. Doanh nghiệp đợc trích vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi tối đa bằng hai
tháng lơng thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trớc. Hội đồng
ban quản trị giám đốc sau khi lấy ý kiến của ban chấp hành Công Đoàn quyết định
phân chia số tiền vào quỹ.
+ Quỹ đầu t phát triển: sau khi trích đủ quỹ khen thởng và phúc lợi theo
mức quy định thì bổ sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ đầu t phát triển.
6
Sơ đồ về mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp

7
Tổng doanh thu và
thu nhập khác

Tổng chi phí KD
Và chi phí khác
Lợi nhuận
thực hiện
1. Trích 10% vào quỹ
dự phòng tài chính
2. Trích 50% vào quỹ
phát triển KD
3. Lập quỹ đặc biệt ở
nghành đặc thù
4. Chia lãi cổ phần
phát hành cổ phiếu
Nộp thuế thu
nhập DN
Nộp thuế về sử
dụng vốn NSNN
Các khoản bù lỗ
năm trớc không đ-
ợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế
Trả tiền phạt vi
phạm PLNN
Các khoản chi phí
thực tế đã chi nhng
không đợc tính vào
CP hợp lý
Chia lãi cho các
đối tác góp vốn
LN
còn lại

LN còn
lại sau khi
trích các
quỹ (1) -
(4)
Quỹ phúc lợi Quỹ khen thởng
II. Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập:
2. 1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán:
Thu nhập của doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ và gắn với kỳ
hạch toán.
Ngời ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán khi kết
thúc kỳ hạch toán đó. Theo chế độ kế toán Việt Nam, kỳ hạch toán thu nhập theo
năm dơng lịch.
Muốn phân phối thu nhập doanh nghiệp thì phải xác định đợc thu nhập trong
năm, vì vậy việc phân phối thu nhập năm nay chỉ là theo kế hoạch và đợc thực hiện
thực tế ở năm sau khi báo cáo tài chính đợc duyệt.
Hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập nhằm mục đích chủ yếu tái đầu t
mở rộng năng lực hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp, đồng thời khuyến khích ngời lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. 2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập ta cần sử dụng các tài khoản
chính sau:
- Tài khoản 421: Lợi nhuận cha phân phối
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
+ Bên Nợ:
. Số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.
. Số phân phối các khoản lãi.
+ Bên Có:
. Số lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác.

. Số tiền lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù.
. Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Tài khoản 421 cuối kỳ có thể có:
. Số lỗ cha xử lý
. Số lãi cha phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
8
TK 4211 - Lợi nhuận năm trớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối lợi nhuận năm trớc.
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối lợi nhuận thuộc năm nay.
Ngoài tài khoản trên còn có các tài khoản liên quan khác nh: TK 911, TK 414, TK
415, TK 431, TK 411,.....
Số lợi nhuận phân phối lại đợc phân tích theo từng nội dung (nộp Ngân sách, chia
liên doanh....).
2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán:
- Chứng từ: Kế toán phân phối lợi nhuận theo:
+ Quyết định phân phối lợi nhuận của Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị.
+ Các quyết định, thông t của bộ Tài Chính hớng dẫn chế độ phân phối lợi
nhuận sau thuế và quỹ quản lý doanh nghiệp,
- Sổ kế toán: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mình mà
kế toán sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Có 4 hình thức ghi sổ đó là: Nhật ký
sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ hạch toán kết quả kinh doanh đợc theo dõi trên
Nhật ký chứng từ số 10 và đợc mở chi tiết cho từng hoạt động và quá trình phân phối
lãi.
Trong hình thức chứng từ ghi rõ hạch toán kết quả và phân phối kết quả kinh doanh
căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ vào sổ chi tiết theo từng hoạt động và quá trình phân phối lãi.
2. 4. Phơng pháp hạch toán:

- Hạch toán thu nhập.
+ Phản ánh lợi nhuận hình thành từ các hoạt động sản xuát kinh doanh và các
hoạt động khác trong kỳ kế toán:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK4212 - Lợi nhuận năm nay
+ Phản ánh các khoản lỗ hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác:
9
Nợ TK4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Hạch toán phân phối lợi nhuận .
+ Trong năm khi phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho từng nội dung
theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 - Thuế và các khoản nộp Nhà nớc
Có TK 3335 - Thu trên vốn phải nộp
Có TK 111, 112,... - Tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc
Có TK 111, 112, 511, 411 - Chia lãi cho đối tác góp vốn
Có TK 414 - Trích quỹ đầu t phát triển
Có TK 415 - Trích quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
. Khi nộp thuế thu nhập cho Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Số đã tạm nộp)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
. Tạm chia lãi cho các bên liên doanh, cho các cổ đông ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận cha phân phối
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
....
. Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận cha phân phối
10
Có TK 414 - Quỹ đầu t phát triển
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Trích quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (phần lợi nhuận để lại):
Nợ TK 4212 - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Có TK 411 - Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Cuối năm N kế toán phải xác định số d cuối kỳ của TK 4212 " Lợi nhuận năm
nay" để chuyển thành số d đầu kỳ của TK 4211 "Lợi nhuận năm trớc" trên sổ của
năm N+1.
. Cuối năm, kết chuyển lợi nhuận cha phân phối năm nay sang lợi nhuận cha
phân phối năm trớc:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
. Trờng hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ đợc chuyển thành lỗ
năm trớc:
Nợ TK 4211
Có TK 4212
Khi báo cáo quyết toán đợc cơ quan có thẩm quyền duyệt. Kế toán tính toán
số đợc phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối để phân phối
bổ sung (nếu số thực tế > số tạm phân phối) hoặc thu hồi lại (nếu số thực tế < số tạm
phân phối).
. Nếu phải bổ sung, kế toán ghi:

Nợ TK 4211 - Phân phối bổ sung
Có TK 3334
Có TK 3335
Có TK 414
Có TK 415
Có TK 431
Có TK 111, 112, 511, 411, 338
V.v....
11
. Nếu số đã tạm phân phối theo kế hoạch lớn hơn số phải phân phối thì số
chênh lệch nộp thừa, ghi:
Nợ TK 3334
Nợ TK 3335
Nợ TK 138
Nợ TK 414
Nợ TK 415
Nợ TK 431
Nợ TK 111, 112, 511, 411
Có TK 4211 - Số lãi năm trớc
+ Trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, số lỗ đợc xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu đợc cấp bù lỗ hoặc do cổ đông,
liên doanh chịu
Có TK 4211 - Số lỗ đợc xử lý
12
Sơ đồ hạch toán xác định thu nhập
TK 632
K/C giá vốn

TK 635, 811
TK 911

TK 511, 512
K/C doanh thu
TK 515, 711
K/C chi phí TC
Và chi phí khác
K/C thu nhập TC
Và thu nhập khác
TK 641, 642
K/C chi phí bán hàng
Và chi QLDN
TK 421
Lãi
TK 421
Lỗ
Sơ đồ hạch toán phân phối lợi nhuận
TK 333(4,5)
Thuế, thu trên vốn
TK 421 TK 414, 415,...
Số tạm nộp thừa
TK 111,112,511....
Chia cho đối tác góp...
TK 333(4,5)
Số tạm nộp thừa
TK 411, 414, 415,...

Bổ sung các quỹ
TK 411, 415

Xử lý lỗ
13
Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911 TK 421 TK 911
Kết chuyển lỗ và coi nh

lỗ từ các hoạt động KD
TK 333
Kết chuyển lợi nhuận
từ các hoạt động KD
(hoạt động tiêu thụ,
Thuế thu nhập DN phải

nộp ngân sách (tạm nộp
và nộp bổ sung)
hoạt động tài chính,
hoạt động khác)
TK 338, 111,112
Tạm chia và chia bổ sung

cho các thành viên
(cổ đông, liên doanh...)

TK 411,
138,415...
Quyết định xử lý lỗ
(trừ vào vốn KD,
TK 415, 414, 431....
Lập quỹ xí nghiệp (tạm


trích theo kế hoạch và
trích bổ sung)
quỹ dự phòng hay

các thành viên

phải bù lỗ
TK 411

Bổ sung vốn kinh doanh
TK 333,431,
415,414...
TK 512
Giá thanh toán
Phân chia
không thuế
lợi nhuận
Số tạm phân phối
cho các lĩnh vực
lớn hơn số phải
TK 33311 cho các
Thuế GTGT thành viên
tơng ứng bằng hiện vật
phân phối khi quyết
toán năm chính
thức đợc duyệt
14

×