Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm xương chũm (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.76 KB, 5 trang )

Viêm xương chũm
(Kỳ 2)
1.1.4. Tiến triển và biến chứng: Viêm xương chũm cấp tính khó có thể tự
khỏi, nếu không được điều trị sẽ đưa tới viêm xương chũm mạn tính, viêm xương
chũm xuất ngoại và có thể đưa tới các biến chứng hiểm nghèo.
Các biến chứng thường gặp là:
- Viêm xương hay cốt tuỷ viêm xương thái dương, xương đá hay
xương chẩm với hội chứng nhiễm khuẩn nặng.
- Liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII.
- Viêm mê nhĩ.
- Các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, áp xe não hay viêm tĩnh
mạch bên.
1.1.5. Điều trị.
- Mổ cấp cứu là phương pháp duy nhất.
- Kháng sinh liều cao toàn thân bằng đường tiêm truyền chỉ làm giảm
triệu chứng.
1.1.6. Phòng bệnh.
- Điều trị tích cực các nguyên nhân gây viêm tai giữa: điều trị viêm
mũi họng, nạo V.A.
- Điều trị tích cực viêm tai giữa mạn tính.
- Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng.
2. Viêm xương chũm mạn tính.
Chảy tai lâu ngày, nghe kém là hai triệu chứng chủ yếu. Màng nhĩ bị thủng,
hệ xương con bị hư hỏng, tế bào chũm bị viêm. Nếu có cholesteatome thì dễ dàng
gây biến chứng và tái phát. Chụp phim X-quang xương chũm có thể thấy các hình
ảnh bệnh lý.
Viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm là đợt viêm cấp tính với các biểu
hiện giống như viêm xương chũm cấp tính, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Điều trị: phẫu thuật tiệt căn hoặc bảo tồn có hoặc không tái tạo hệ truyền
âm kiểu tạo hình tai giữa
Bao gồm:


- Viêm xương chũm mạn tính.
- Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm.
- Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm xuất ngoại.
2.1. Viêm xương chũm mạn tính: Là bệnh tương đối phổ biến gặp ở mọi
lứa tuổi. Bệnh làm giảm sức nghe, sức lao động và có thể đưa đén các biến chứng
hiểm nghèo.
2.1.1. Nguyên nhân.
- Viêm tai giữa mủ mạn tính kéo dài.
- Do viêm xương chũm cấp tính không được phẫu thuật.
Điều kiện thuận lợi:
- Những cơ thể có sức đề kháng yếu.
- Viêm tai giữa sau chấn thương.
- Xương chũm là loại ít thông bào.
2.1.2. Triệu chứng.
Triệu chứng cơ năng: giống như viêm tai giữa mủ mạn tính nhưng ở mức
độ nặng hơn.
- Đau tai, đau âm ỉ đau lan ra 1/2 đầu bên bệnh.
- Nghe kém tăng lên rõ rệt: nghe kém kiểu dẫn truyền.
- Ù tai.
- Chóng mặt.
Triệu chứng thực thể:
- Chảy mủ tai thường xuyên là triệu chứng chính, mủ đặc, mùi thối
khẳn.
- Soi tai: lỗ thủng thường rộng, bờ nham nhở, sát khung xương, có thể
thấy polype ở trong hòm nhĩ hoặc thấy cholesteatome. Có nhiều mủ thối, có thể có
các mảnh trắng của cholesteatome.
X-quang tư thế Schuller: xương chũm bị mất các thông bào, hình ảnh đặc
xương hoặc tiêu xương (hình tròn đa vòng: trong viêm xương chũm mạn tính có
cholesteatome).
2.1.3.Tiến triển và biến chứng: viêm xương chũm mạn tính khó tự khỏi,

thường đưa tới các đợt hồi viêm, xuất ngoại. Ngày nay do sự lạm dụng kháng sinh,
các biến chứng như liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII, viêm
mê nhĩ, các biến chứng nội sọ như viêm màng não, áp xe não hay viêm tĩnh mạch
bên
2.1.4. Điều trị: khuynh hướng hiện nay là làm phẫu thuật sớm để bảo tồn
sức nghe và tránh các biến chứng.

×