Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.39 KB, 5 trang )

VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH
(Kỳ 2)
IV. Triệu chứng chẩn đoán:
1. Vết thương:
+ Lúc bắt đầu bị thương có thể thấy máu đỏ tươi chảy mạnh qua lỗ vết
thương.Tuy nhiên trong đa số các trường hợp thường phải quan sát kỹ lỗ vào và lỗ
ra của vết thương để xác định có khả năng tổn thương động mạch hay không.
+ Xác định mức độ tổn thương các tổ chức phần mềm xung quanh, chú ý
xác định các tổn thương thần kinh, xương kèm theo.
+ Chụp X.quang xem có gãy xương và dị vật trong vết thương hay không.
2. Vùng tổ chức phía ngoại vi vết thương:
+ Thường bị sưng nề chỗ, da lạnh, xanh tái hoặc trắng nhợt.
+ Mạch ngoại vi không thấy hoặc yếu hơn bên đối diện.
+ Hội chứng khoang ngăn: xảy ra do máu từ động mạch tổn thương chảy ra
bị tụ lại trong các khoang cân cơ (thường gặp ở vùng cẳng chân, cẳng tay) gây
chèn ép và làm thiếu máu cấp tính tổ chức phía ngoại vi. Vùng chi phía ngoại vi
tổn thương có các triệu chứng cơ bản là:
- Đau nhức, đau tăng lên khi cho duỗi căng các cơ hoặc bóp vào vùng tổ
chức có tụ máu.
- Bất lực vận động.
- Da và phần mềm căng cứng, sưng nề, tím nhợt, lạnh, giảm và mất cảm
giác.
- Mạch ở vùng dưới chỗ có khoang ngăn khó bắt hoặc mất.
- Nếu không được xử trí kịp thời, vùng chi phía ngoại vi khoang ngăn sẽ
nhanh chóng xuất hiện các triệu chứng hoại tử tổ chức.
3. Toàn thân:
+ Thường có biểu hiện của Hội chứng mất máu cấp tính:
- Khát nước, hoa mắt, chóng mặt.
- Niêm mạc nhợt nhạt, toát nhiều mồ hôi lạnh.
- Mạch nhanh, nhỏ. Huyết áp tụt.
- Nhiều khi toàn trạng ở trạng thái u ám và choáng nặng.


+ Chú ý xác định các tổn thương kết hợp khác như tổn thương thần kinh,
xương, khớp để có đường hướng điều trị đúng đắn.
IV. Các bước xử trí:
1. Sơ cứu:
Mục đích cơ bản nhất là làm ngừng ngay chảy máu. Có thể thực hiện cầm
máu cấp cứu tạm thời bằng các biện pháp sau:
+ Dùng ngón tay hoặc nắm tay đè ép đoạn động mạch ở phía trung
tâm của động mạch bị thương lên một nền xương cứng như:
- Đè ép Động mạch cảnh gốc vào mỏm ngang các đốt sống cổ.
- Đè ép Động mạch dưới đòn vào xương sườn I.
- Đè ép Động mạch cánh tay vào xương cánh tay.
- Đè ép Động mạch đùi vào xương chậu
+ Băng ép: dùng để cầm máu cho các động mạch trung bình hoặc
nhỏ. Thường dùng gạc vô khuẩn và băng cuộn đặt lên vị trí của động mạch tại vết
thương rồi băng chặt lại.
+ Băng chèn: dùng để cầm máu những vết thương động mạch sâu và
miệng rộng. Thường băng ép tại chỗ vết thương, đồng thời dùng một vật cứng
(cuộn băng, mảnh gỗ ) đặt chèn lên đoạn động mạch ở đầu đến vết thương rồi
băng chặt lại để ép động mạch đó vào nền xương cứng ở phía dưới.
+ Cặp trực tiếp mạch máu tại chỗ vết thương bằng kìm cầm máu.
+ Garo động mạch: là biện pháp cầm máu tạm thời chắc chắn nhất
nhưng cũng rất nguy hiểm vì dễ gây hoại tử do thiếu máu vùng chi phía dưới Garo
và gây sốc nặng khi bỏ Garo không đúng kỹ thuật.
- Chỉ định dùng Garo: có thể dùng Garo trong các trường hợp sau
* Chi bị cắt cụt tự phát hoặc gần như đứt lìa hoặc chi bị dập nát
nhiều có dự kiến phải cắt cụt vì không điều trị bảo tồn được.
* Phải cấp cứu cầm máu rất nhanh ngay tại chỗ (nhất là trong
điều kiện chiến đấu ác liệt) mà trong tay không có các phương tiện cầm máu hiệu
quả khác.
* Khi bảo đảm có thể chuyển bệnh nhân đến cơ sở phẫu thuật

cơ bản trong vòng 1-2 giờ.
- Nới Garo: sau khi đã Garo động mạch mà bệnh nhân không kịp
được xử trí trong vòng 1 giờ thì bệnh nhân phải được nới Garo tạm thời. Sau đó
nếu vẫn phải tiếp tục Garo và chưa có điều kiện xử trí cơ bản thì phải tiến hành nới
Garo thường xuyên hơn. Cách tiến hành nới Garo như sau:
* Dùng ngón tay ép lên đoạn phía trung tâm của động mạch bị tổn thương
rồi nới Garo ra từ từ cho đến khi lỏng hẳn.
* Bỏ ngón tay đang ép động mạch ra và quan sát vết thương: nếu thấy máu
không chảy nữa hoặc chỉ chảy ít thì thay thế Garo bằng băng ép và theo dõi chặt
chẽ.
* Nếu máu vẫn chảy ra thành tia thì lại ép ngón tay vào động mạch như cũ
để làm giảm chảy máu. Để như vậy 3-5 phút rồi lại xoắn Garo lại.

×