Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

sang kien nghiem hh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202 KB, 13 trang )

-
Phần I : đặt vấn đề
I. lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nớc ta đang phát triển với tốc độ ngày càng
cao, với qui mô ngày càng lớn và đang đợc tiến hành trong điều kiện cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi
đối tợng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát
triển đất nớc là đổi mới nền giáo dục, phơng hớng giáo dục của đảng, Nhà nớc
và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài là đào
tạo những con ngời " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền
kinh tế thị trờng, có năng lực giải quyết đợc những vấn đề thờng gặp, tìm đợc
việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đa học sinh vào vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích
cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này đợc lặp đi lặp lại nhiều
lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực t duy sáng tạo.
Tăng cờng tính tích cực phát triển t duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình
học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi ngời học tích cực, tự lực tham gia
sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích
trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu
tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ
bản góp phần nâng cao chất lợng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học
sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Ngời giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chơng trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chơng trình, phơng giảng dạy còn cần
nắm vững các bài tập Hoá học của từng chơng, hệ thống các bài tập cơ bản nhất
và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với
từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu nhằm đánh giá trình độ nắm
vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác
nhau cho từng đối tợng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.


Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là
một giáo viên giảng dạy tại địa bàn thị xã C KNIA cụ thể là trờng THCS
NGUYấN TRAI . Tôi thấy chất lợng đối tợng học sinh ở đây cha đồng đều, một
số học sinh vận dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học cha đợc thành thạo. Vì
vậy muốn nâng cao chất lợng ngời giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phơng pháp
giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học
sinh, nhằm phát triển năng lực t duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các
em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phơng pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học
sinh, nhằm phát triển t duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động
tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển t duy của
-
các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của
địa phơng. Nên tôi đã chọn đề tài: " Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ở chơng
trình THCS".
II. Nhiệm vụ của đề tài:
1, Nêu lên đợc cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học
trong quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8
ở trờng THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bớc đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp
cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc
lập hành động và trí thông minh của học sinh.
III. Đối t ợng nghiên cứu :
Học sinh khối 8 ở trờng THCS NGUYấN TRAI HUYấN C JUT
IV Mục đích của đề tài:
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lợng học tập môn
hoá học của học sinh lớp 8 THCS

V. Giả thuyết khoa học:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt đợc hiệu quả cao và sẽ là tiền
đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo
viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ
của trình độ t duy của học sinh phù hợp với đối tợng học sinh lớp 8 THCS
VI. Ph ơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học
nh: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm s phạm và sử
dụng một số phơng pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm s phạm v.v .
Tham khảo các tài liệu đã đợc biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã su tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Bài toán hoá học và vai trò của nó
Trong việc phát triển t duy của học sinh.
1. Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm
đã học.
-
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhng nếu không
thông qua việc giải bài tập, học sinh cha thể nào nắm vững đợc cái mà học sinh
đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lợng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thờng xuyên
và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Bài toán hoá học thúc đẩy thờng xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần
thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn
luyện các kỹ năng viết phơng trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ
các hoá trị của các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v

5. Bài toán hoá học tạo điều kiện để t duy phát triển, khi giải một bài toán
hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
6. Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục t tởng cho học sinh vì giải bài tập
hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao
động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn
luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu
thích môn học.
7.
Phần II. Nội dung đề tài
Phân dạng
các loại bài toán hoá học trong giảng dạy
hoá học lớp 8 ở trung học cơ sở
A Dạng 1 : Tính theo công thức hóa học
A. I . Tìm khối lợng nguyên tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO
2
( C =
12; O = 16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lợng giữa cacbon và khí
cacbonic trong công thức CO
2
.
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết CTHH của chất.
Bớc 2: Tính khối lợng mol của hợp
chất và khối lợng của nguyên tố trong
1 mol chất
Bớc 3; Lập quan hệ với số liệu của đầu
bài

Bớc 4: Trả lời
Lời giải
Khí cacbonic có CTHH: CO
2
1 mol CO
2
có chứa 1 mol C
44 g CO
2
có chứa 12 g C
11 g CO
2
có chứa x g C

x = 3
Có 3g C trong 11 g CO
2
II. Tìm khối lợng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố:
-
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH
3
COOH để trong đó có chứa 12g
nguyên tố cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lợng giữa nguyên tố và
hợp chất
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bớc 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu

bài.
Tính x
Bớc 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : CH
3
COOH có : M = 60g
1 mol CH
3
COOH có chứa 2 mol C
60 g CH
3
COOH có chứa 24g C
x g CH
3
COOH có chứa 12 g C
x =
12.
24
60
= 30 g
Cần 30 gam CH
3
COOH
III. Tính tỷ lệ % về khối lợng m của mỗi
nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lợng của Hiđrô trong hợp chất H
2
SO
4

Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lợng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết CTHH của chất. Tính M
của hợp chất. Khối lợng hiđro có
trong M của chất
Bớc 2: Tìm tỷ lệ %
Bớc 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
M
H
= 2.1 = 2g
% H =
%04,2100.
98
2
=
H chiếm 2,04 % về khối lợng H
2
SO
4
IV. Bài

toán so sánh hàm lợng nguyên tố trong hợp chất khác
nhau

Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH
4
NO
3
; (NH
4
)
2
SO
4
;
NH
4
Cl trong hợp chất nào chứa nhiều hàm lợng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lợng của N, suy ra chất nào có nhiều N
hơn
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng
Lời giải
* NH
4
NO
3

-
hợp chất
Bớc 2: So sánh tỉ lệ % của N trong các
hợp chất trên và kết luận
% N =

%35%100.
80
28
=
(1)
* (NH
4
)
2
SO
4
% N =
%21,21%100.
132
28
=
(2)
* NH
4
Cl
% N =
%16,26%100.
5,53
28
=
(3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lợng N
có trong NH
4
NO

3
là lớn nhất

B. dạng 2: Bài toán về lập công thức hoá học
I. Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lợng
của các nguyên tố tạo nên chất
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z =
A
M
A%
:
B
M
B%
:
C
M
C%
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết CTHH dạng tổng quát
với x,y cha biết
- Bớc 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bớc 3: Viết CTHH đúng
Lời giải
CTHH tổng quát: S
x
O
y
Ta có :
x : y =

S
M
S%
=
O
M
O%
=
32
40
=
16
60
= 1:3
Vậy CTHH là SO
3
II. Bài toán xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H
2
SO
4
d ngơid ta thu
đợc 2,24 lít H
2
. Xác định tên kim loại ?
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Hớng dẫn học sinh đổi ra số
mol theo số liệu đầu bài
Bớc 2:

- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố cha biết
Bớc 3: Trả lời
Lời giải
n
R
=
R
5,6
n
H
2
=
4,22
24,2
=0,1 mol
R + H
2
SO
4


RSO
4
+ H
2
1mol 1mol
0,1 mol 0,1mol
R =
1,0

5,6
= 65 Vậy R là Zn

-
C. Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lợng mol
và thể tích mol chất khí
I. Tính số mol chất trong mg chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH
4
có trong 24 g CH
4

Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
Bớc 2: Tính M
Bớc 3: Tính n và trả lời
Lời giải
n =
M
n
M CH
4
= 16g
n =
mol5,1
16
24
=

Vậy 24 g CH
4
chứa 1,5 mol CH
4
II. Tính khối lợng của n mol chất
Ví dụ : Tính khối lợng của 5mol H
2
O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Xác định khối lợng của 1 mol
H
2
O
- Viết CTHH
- Tính khối lợng mol M
Bớc 2: Xác định khối lợng của 5 mol
H
2
O và trả lời
Bớc 3: Tính n và trả lời
Lời giải

H
2
O
M = 18g
m = 5.18 = 90g
Vậy 5mol mol H

2
O có khối lợng 90g
III. Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH
3
Cl có trong 2 mol phân tử CH
3
Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.10
23

Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bớc 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất
Bớc 3: Tính A trả lời
Lời giải
N = 6.10
23
A = n.6.10
23
= 2.6.10
23
Vậy : 2mol CH
3
Cl chứa 12.10
23
phân

tử CH
3
Cl
-
IV. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H
2
O có trong 1,8.10
23
phân tử H
2
O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.10
23
Gv: hng dõn hs lam bai
V. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lợng của 9.10
23
nguyên tử Cu:
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Viết công thức tính m
Bớc 2: Tính M và n
Bớc 3: Tính m và trả lời
Lời giải
m =n.M
M
Cu
= 64g
n

Cu
=
mol5,1
10.6
10.9
23
23
=
m
Cu
= 1,5.64 = 96 g
VI. Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH
4
ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
Hớng dẫn giải
Xác định lời giải
Bớc 1: Xác định thể tích của 1 mol
chất khí ở ĐKTC
Bớc 2: Xác định thể tích của 3 mol
chất khí ở ĐKTC
Lời giải
22,4 lít
V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
D. Dạng 4 : Bài toán tính theo phơng trình
hoá học
I. Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất
bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na

2
O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na
2
O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số
mol Na và số mol Na
2
O trong PTHH.
II . Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
. trong PTHH
Ví dụ: Tính số g CH
4
bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O
2
và sản phẩm tạo thành là CO
2
và H
2
O ?
III. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
-
Ví dụ: Tính thể tích khí H
2
đợc tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe
táca dụng với dd HCl d ?
Gv: hng dõn hs giai bng cach viờt phng trinh hoa hoc va tinh toan
E.Dạng 5: Bài toán về dung dịch
và nồng độ dung dịch
I. Tính độ tan của chất
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO

4
ở 20
0
C. Biết rằng 5 g nớc hoà tan tối
đa 0,075 g CuSO
4
để tạo thành dung dịch bão hoà.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ
tan hoặc tính theo công thức: Độ tan T =
100.
.
dm
CT
m
m
II. Tính nồng độ C% của dd Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH
trong 7 g H
2
O . Tính C% của dd thu đợc ?
III. Tính nồng độ C
M
của dung dịch
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO
4
ngời ta thu đợc 1,6 g muối
khan. Hãy tính C
M
của dung dịch ?
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO
4

có trong 1 lít dd, suy ra C
M
IV. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ khác nhau:
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phơng pháp đờng chéo
Giọi m
1
và C
1
lần lợt là khối lợng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m
2
và C
2
lần lợt là khối lợng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu không có phản ứng hoá học xảy ra thì ta có:

C
1
/ C
2
- C /
C
C
2
/ C
1
- C /
Khi đó có:
//
//

1
2
2
1
CC
CC
m
m


=

V. Mối quan hệ giữa C% và C
M
Để chuyển đổi giữa C% và C
M
( hay ngợc lại) nhất thiết phải biết khối lợng
riêng D: D =
Vdd
mdd
Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: C
M
= C%.
M
D10

VI. Bài toán về pha trộn các dung dịch có C
M
khác
nhau( chất tan giống nhau)

Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đờng chéo
-

//
//
1
2
2
1
CC
CC
V
V


=

VII. Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất
tan giống nhau)
Ta cũng áp dụng sơ đồ đờng chếo giống với các dạng ở trên
Khi đó ta có:
//
//
1
2
2
1
DD
DD
V

V


=

F. dạng 6: Bài toán hiệu suất phản ứng
I. Bài toán tính khối lợng chất ban đầu hoặc khối lợng
chất tạo thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hớng dẫn học sinh giải bình thờng nh cha biết hiệu
suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
- Tính khối lợng sản phẩm thì:
Khối lợng tính theo phơng trình x H
Khối lợng sản phẩm =
100
- Tính khối lợng chất tham gia thì:
Khối lợng tính theo phơng trình x 100
Khối lợng chất tham gia =
H
II. Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:

Khối lợng tính theo phơng trình
Ta có : H = x100
Khối lợng thực tế thu đợc
Phần III: Kết luận chung
Hoá học nói chung bài tập Hoá học nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển t duy sáng tạo,
đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung
thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trờng THCS cũng gặp không ít khó
khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học, song với

lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản
thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai
mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì
vậy không những từng bớc làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt
lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học
ở trờng THCS.
-
I . Kết quả của đề tài
Đề tài này đợc tôi áp dụng trong dạy học tại trờng THCS Xi Măng thị xã Bỉm
Sơn tôi thu đợc một số kết quả nh sau:
- Số lợng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học
ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao
- Giáo viên tiết kiệm đợc thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát
huy đợc tính tích cực của học sinh
- Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao đợc nhiều đối
tợng học sinh.
* Kết quả cụ thể nh sau:
Năm học
Lớp
Số học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng bài tập
Loại yếu Loại TB Loại Khá Loại Giỏi
2008 - 2009
Khi cha
áp dụng SKKN
8 10,5% 50% 30% 9,5%
2009 2010( HKI)
Khi đã
áp dụng SKKN
8 2% 30% 50% 18%
II. Hớng tiếp theo của SKKN

- Bổ sung thêm các dạng bài toán định hớng và định lợng ở mức độ dành
cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
- áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác
- Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiển chỉ bảo, tranh
thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đa đề tài này có tính
thực tiễn cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong
đợc sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các độc giả để bản thân
tôi đợc hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng nh SKKN này có tác dụng cao
trong việc dạy và học
Tôi xin chân thành cảm ơn !

C KNIA, ngày 10 tháng12 năm 2009.

-

Những tài liệu tham khảo
1, Chuyên đề bồi dỡng Hoá học 8- 9 của Nguyễn Đình Độ, NXB
Đà Nẵng
2, 250 bài toán Hoá học chọn lọc- PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo
dục.
3, Bài tập Hoá học nâng cao 8 - 9 - PGS - TS Lê Xuân Trọng -
NXBGD
4, Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học - Cao Thị Tặng
5, Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8 - Ngô Ngọc An
6, Bài tập chọn lọc Hoá học-8 - Đỗ Thị Lâm
7, Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá học - 8 Ngô Ngọc An.
8, Bài tập nâng cao Hoá hcọ - 8 Nguyễn Xuân Trờng
9, Ôn tập Hoá học - 8 - Đỗ Tất Hiển
10, Sách bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng.


-
Phụ lục
Phần 1: Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
II . Nhiệm vụ đề tài
II. Đối tợng nghiên cứu
III. Mục đích đề tài
IV. Giả thuyết khoa học
V. Phơng pháp nghiên cứu
VI. Bàì toán hoá họcvà vai trò của nó trong
việc phát triển t duy của học sinh
Phần 2: Nội dung đề tài: Phân dạng các loại
bài toán hoá học trong giản dạy hóa học ở
THCS
A. Dạng 1: Tính theo CTHH
B. Dạng 2: Bài toán về lập CTHH
C. Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lợng
mol và thể tích molchất khí
D. Dạng 4: Bài toán tính theo PTHH
e. Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ
dung dịch
f. Dạng 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng
Phần III: Kết luận chung
1
2
2
2
2
2

3
4
3
5
6
7
8
9
10
-




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×