TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
ĐỘNG KINH CỤC BỘ
(Kỳ 2)
Bs: Lê Xuân Trung
Bệnh Viện Nhi Thanh Hóa
2. Chẩn đoán cơn động kinh cục bộ
Chẩn đoán động kinh cục bộ cũng như chẩn đoán bệnh động kinh bao
gồm việc hỏi bệnh sử, khám bệnh kết hợp với các XN cận lâm sàng.
2.1 Bệnh sử.
Bệnh nhân có thể có các tiền triệu: tê bì đầu ngón tay, cơn giật tay,
chân, ảo giác…
Triệu chứng và tính chất cơn giật cũng như tần số các cơn giật trong
quá khứ
Các sang chấn sản khoa, chấn thương, bệnh thần kinh, bệnh nội khoa
2.2 Khám bệnh.
Để chẩn đoán xác định chính xác nếu người thầy thuốc chững kiến
được cơn giật. Cơn giật động kinh cục bộ điển hình bao gồm các dạng sau:
A. Cơn thoáng : (Auras)
Là một phần của cơn động kinh xảy ra trong vài giây đến vài phút
ngay trước khi mất ý thức và vì thế vẫn còn nhớ sau đó. Là cảm giác khởi đầu của
cơn động kinh, không phải là dấu hiệu có thể quan sát thấy, vì thế chỉ bệnh nhân
biết và nhớ lại. Ở trẻ nhỏ tỉ lệ cơn thoáng thường thấp vì trẻ có thể không có khả
năng diễn đạt bằng lời để mô tả các cảm giác báo trước một cơn động kinh.
Cơn thoáng có thể biến mất khi bệnh tiến triển và khi động kinh
nặng; gây mất ý thức trong cơn và lú lẫn sau cơn ngày càng trầm trọng.
Trên các bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp tần suất cơn thoáng
dao động 22,5% - 83% (Gibbs, Janati, Ajmone – Marsan). Cơn thoáng hiện diện
trong 20% - 93% động kinh thùy thái dương, 50% - 67% động kinh thùy trán.
Các loại cơn thoáng :
* Cơn thoáng cảm giác thân thể (Somatosensory auras) :
Cảm giác nhột nhạt khó chịu, rùng mình, tê cóng … do phóng điện ở
vùng cảm giác thân thể nguyên phát của hồi hậu đỉnh đối bên.
Cảm giác lạnh / ấm lan tỏa có thể do phóng điện ở mọi bất kỳ vùng
của não.
Cảm giác đau : đau nhói, rát bỏng, điện giật hoặc như chuột rút
thường do phóng điện hồi hậu đỉnh đối bên hoặc thùy đỉnh lân cận.
* Cơn thoáng thị giác (Visual auras) :
Nhìn thấy những hình ảnh thô sơ: các vệt, tia hoặc điểm sáng, các hình ngôi
sao, đơn / đa sắc, tối sầm, mù …
Do phóng điện ở vùng thị giác của thùy chẩm đối bên
Cơn thoáng thính giác (Auditory auras):
Nghe được những âm thanh đơn giản: tiếng chuông, tiếng nổ, tiếng
kêu vo ve, kêu chim chíp hoặc tiếng máy chạy
Do phóng điện ở vùng vỏ não mới thùy thái dương trên và nắp thái
dương.
* Cơn thoáng chóng mặt (Vertiginous auras):
Cảm giác chuyển động bồng bềnh, xoay tròn.
Có thể do phóng điện phần sau của vỏ não mới vùng thái dương trên.
* Cơn thoáng khứu giác (Olfactory auras) :
Ngửi được mùi khủng khiếp: mùi trứng thối, mùi cao su cháy, mùi
lưu huỳnh …
Tần suất cơn thoáng khứu giác khoảng 1% do phóng điện ở thùy thái
dương giữa, hành khứu hoặc có thể ở vùng trán – hốc mắt.
* Cơn thoáng vị giác (Gustatory auras) :
Cảm nhận được các vị cay, đắng, chua, ngọt gắt.
Do phóng điện ở rãnh Sylvius gần phía trên vỏ não thùy, hoặc ở thùy
đỉnh hoặc ở nắp Rolando.
* Cơn thoáng thượng vị (Epigastric auras) :
Cảm giác khó chịu từ bụng hoặc phần dưới của ngực di chuyển lên
họng và đầu; thường có đặc điểm giống như cảm giác buồn nôn, nặng bụng, đầy
hơi hoặc trống rỗng, đôi khi có thể là cảm giác đau.
Do phóng điện ở vùng hạnh nhân, hải mã, vùng thái dương trước
giữa, rãnh Sylvius, thùy đảo vùng vận động phụ, đồi thị. Thường gặp trong động
kinh thùy thái dương nhưng có thể gặp trong động kinh ở mọi thùy.
* Cơn thoáng trong đầu (Cephalic auras) :
Cảm giác khó chịu trong đầu như là choáng váng, bị xiết chặt, đặc
nghẹt hoặc đè nén.
Có thể gặp trong mọi cơn động kinh cục bộ bắt nguồn từ bất cứ vùng
nào của não.
* Cơn thoáng cảm xúc (Emotional auras) :
Cảm giác sợ sệt với cường độ thay đổi từ lo âu nhẹ đến hoảng loạn
dữ dội do phóng điện ở thùy thái dương, đặc biệt các cấu trúc giữa.
Cảm xúc hưng phấn, vui sướng ít gặp
Cơn thoáng trầm cảm hiếm gặp
* Cơn thoáng tình dục (Sexual auras) :
Cảm giác cương cứng, phóng tinh.
Do phóng điện vùng cảm giác cơ thể nguyên phát ở rãnh gian bán
cầu và có thể ở quanh rãnh Sylvius
* Cơn thoáng tâm thần (Psychical auras) :
Rất đa dạng và phức tạp.
Do phóng điện ở vùng vỏ não mới thùy thái dương bên; cấu trúc viền
thùy thái dương giữa trước
* Các cơn thoáng tâm thần
Ảo tưởng Ảo giác
Trí nhớ Đã từng thấy, chưa t
ừng thấy,
đã từng nghe, chưa từng nghe, xa lạ
H
ồi ức trí nhớ các
giấc mơ trong quá khứ
Thị giác Đ
ại thị / tiểu thị (vật phóng to
/ thu nhỏ), các vật gần hơn hoặ
c xa
hơn, rõ hơn / mờ hơn
Các đ
ồ vật, khuôn
mặt, cảnh tượng
Am
thanh
Tiến gần / xa dần, lớn h
ơn
hoặc nhỏ hơn, rõ hơn / yếu hơn
Tiếng nói, âm nhạc
Hình
ảnh
chính b
ản thân
(self-image)
Song th
ị tâm thần (Mental
dilopia), gi
ải thể nhân cách, tri giác
sai thực tại, mơ hồ
Th
ấy chính bản thân
mình (autoscopy)
Thời gian
D
ừng lại, hối hả hoặc chậm
lại
Nhận
thức
Tăng nh
ận thức, giảm nhận
thức