Hội chứng đau thắt lưng
(Kỳ 3)
5. Một số nguyên nhân gây đau thắt lưng.
5.1. Các nguyên nhân gây đau thắt lưng thường gặp.
+ Cơ học:
- Chấn thương, rách dây chằng, căng cơ, rách đĩa đệm, tụ máu sau phúc
mạc.
- Căng, co cơ cấp tính hoặc mãn tính.
- Hội chứng “lưng mềm”.
- Bệnh thoái hoá đĩa đệm .
- Thoát vị đĩa liên đốt sống hoặc rách.
- Viêm màng nhện.
- Hẹp ống sống hoặc hẹp lỗ bên.
- Trật đốt sống.
- Khớp giả của điểm tiếp hợp cột sống.
+ Viêm khớp:
- Viêm cột sống dính khớp.
- Viêm cột sống do bệnh vẩy nến và hội chứng Reiter. Bệnh viêm đại tràng,
nhiễm khuẩn yersina histolytica.
- Thoái hoá mặt khớp hoặc các khớp liên đốt sống.
- Viêm đĩa đệm vô khuẩn.
- Gút.
- Viêm khớp dạng thấp.
+ Nhiễm khuẩn:
- Áp xe ngoài màng cứng.
- Nhiễm khuẩn đĩa liên đốt.
- Viêm xương-tủy xương.
- Đau cơ thắt lưng liên quan đến viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
+ Các bệnh xương có ảnh hưởng đến cột sống:
- Loãng xương có gẫy xẹp đốt sống.
- Nhuyễn xương (osteomalacia).
- Bệnh paget.
- Bệnh ác tính di căn đến cột sống.
- Bệnh đa u tủy.
+ Bệnh u nguyên phát cột sống:
- Lipoma.
- Keratoma.
- U dạng biểu mô.
- U sụn.
- U máu.
- U màng tủy.
- U xơ thần kinh (schwannomas).
+ Đau thắt lưng do các nguyên nhân nội tạng:
- Phình bóc tách động mạch chủ.
- Viêm tụy, carcinoma tụy.
- Viêm túi mật.
- Thủng ổ lét dạ dày-hành tá tràng.
- U lympho.
- Sỏi thận.
- Viêm mủ thận.
+ Bệnh các cơ quan trong hố chậu:
- Ung thư đại-trực tràng.
- Ung thư tuyến tiền liệt.
+ Đau lưng do căn nguyên tâm lý.
5.2. Một số biểu hiện lâm sàng hội chứng đau thắt lưng do các nguyên
nhân đặc biệt:
+ Hội chứng "lưng mềm" là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau thắt
lưng, biểu hiện bằng đau cơ chung thắt lưng, cảm giác khó chịu, mệt mỏi do giảm
trương lực cơ, ít hoạt động, béo phì, bệnh thần kinh cơ, tư thế không thuận lợi.
Bệnh nhân không có tiền sử chấn thương. Đau thắt lưng thường diễn biến mãn tính
và có đợt diễn biến cấp tính, khám thấy giảm vận động cột sống, đau khi sờ nắn
khối cơ chung thắt lưng, không có dấu hiệu tổn thương cột sống hoặc rễ thần kinh.
+ Đau thắt lưng do viêm bao gân, cân cơ, viêm xơ lan toả:
Đau thắt lưng thường xuất hiện ở vùng trên xương chậu và cơ cạnh sống,
cơ mông. Đau các điểm bám gân cơ vào xương như các điểm gai chậu sau trên,
trên mào chậu. Các thuốc chống viêm không steroid và aspirin ít có tác dụng giảm
đau với liều thông thường. Thuốc dãn cơ có thể có tác dụng giảm đau chung tại
vùng cơ tổn thương nhưng ít tác dụng giảm đau tại các điểm bám của gân cơ. Khi
thay đổi thời tiết có thể làm tăng triệu chứng đau. Bệnh nhân thường than phiền
“có ngày đau, có ngày không đau”. Tiền sử chấn thương thường được gặp ở những
bệnh nhân đau các điểm bám gân. Các xét nghiệm trong giới hạn bình thường. Sự
đáp ứng tức thời và mạnh với biện pháp trên gây tê tại chỗ và tiêm corticoid tại
chỗ có tác dụng giảm đau mạnh.
+ Đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm:
Đau thắt lưng thường xuất hiện đột ngột dữ dội ở cột sống thắt lưng thường
có liên quan với chấn thương. Đau dữ dội và mất khả năng vận động, lan xuống
mặt sau đùi và cẳng chân theo vùng phân bố cảm giác của các rễ thần kinh. Bệnh
nhân thường nghiêng về phía bên không bị tổn thương, hạn chế cử động như đi bộ,
ngồi xổm, cúi, nghiêng, đau tăng khi thay đổi tư thế, khi ho, hắt hơi hoặc rặn khi
đại tiện. Khi bệnh nhân ngồi làm tăng cảm giác đau thắt lưng và lan xuống theo rễ
thần kinh. Các dấu hiệu thần kinh đặc biệt có liên quan đến vị trí tương ứng với
mức đĩa đệm bị thoát vị.
+ Đau thắt lưng do viêm cột sống dính khớp: thường đau vùng cột sống thắt
lưng tăng về đêm và sáng sớm, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng, đau thắt lưng
kèm theo sưng, đau các khớp chi dưới, giai đoạn muộn có hạn chế cử động cột
sống thắt lưng, teo khối cơ chung thắt lưng, cột sống thắt lưng thẳng, mất đường
cong sinh lý, tạo hình ảnh cột sống thắt lưng hình "cánh phản", dấu hiệu Schoberth
(+), X quang viêm khớp vùng chậu, hình ảnh cầu xương giữa các thân đốt sống,
hoặc cột sống hình "cây tre", hình "đường ray" khi chụp cột sống.
+ Đau thắt lưng do bệnh xương thường triệu chứng đau lan toả và mơ hồ.
Bệnh nhuyễn xương gây đau thắt lưng khó xác định vị trí chính xác, tăng
phosphatase kiềm và giảm nồng độ phosphat huyết thanh, hình ảnh giả gẫy xương
trên phim X quang có thể giúp chẩn đoán bệnh. Ngược lại trong bệnh loãng xương
thường không có đau trừ khi có gẫy xẹp thân đốt sống hoặc vẹo cột sống do quá
tải cơ học vùng cột sống thắt lưng. Bệnh Paget thường đau thắt lưng và cùng chậu
do tổn thương xương, gẫy xương bệnh lý, hoặc thoái hoá khớp sớm do xương
không được tái tạo. Hình ảnh X quang của bệnh Paget là tăng cản quang vỏ xương
và các bè xương, phì đại xương, kèm theo tăng nồng độ phosphatase kiềm.
+ Đau thắt lưng do các nguyên nhân khác: khối u ác tính di căn xương. Ung
thư tuyến tiền liệt thường di căn vào cột sống thắt lưng và xương chậu, kèm theo
có tăng phosphatase axit, tăng nồng độ PSA (Prostate-specific antigen). Các bệnh
ác tính khác di căn cột sống như: ung thư vú, ung thư thận, ung thư phế quản-phổi,
ung thư tuyến giáp, ung thư buồng trứng di căn cột sống gây ra triệu chứng đau
thắt lưng, đau rễ thần kinh và các rối loạn thần kinh khác. Đau khi gõ gai sống là
dấu hiệu chỉ điểm tương ứng với vùng thân đốt sống bị tổn thương. Bệnh đa u tủy
có thể biểu hiện bằng đau lưng. Hình ảnh X quang có thể là các ổ tiêu xương hình
bóng bay, hoặc mất chất vôi lan toả ở xương chậu hoặc xương sọ.
+ Đau thắt lưng do viêm xương-tủy xương của thân đốt sống biểu hiện
bằng triệu chứng đau thắt lưng, sốt và rét run. Khám thực thể thấy có đau co cứng
các cơ cạnh sống, đau khi gõ và hạn chế cử động cột sống. X quang thường không
phát hiện được, nhất là giai đoạn sớm của bệnh. Chụp nhấp nháy bằng technetium
cũng như gallium thường cho kết quả dương tính.
+ Đau thắt lưng do áp xe ngoài màng cứng: thường gây đau lưng trước khi
xuất hiện hội chứng tổn thương rễ thần kinh. Hội chứng tổn thương rễ thần kinh
thường xuất hiện sau viêm động mạch nhỏ do nhiễm khuẩn khu trú.
+ Đau thắt lưng đôi khi lan từ các vị trí khác do nhiều nguyên nhân gây ra
như: nguyên nhân trong lồng ngực, trong ổ bụng, sau phúc mạc hoặc hố chậu.