Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Triệu chứng học bệnh khớp (Kỳ 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.8 KB, 5 trang )

Triệu chứng học bệnh khớp
(Kỳ 2)
TS. Đoàn Văn Đệ (Bệnh học nội khoa HVQY)
1.2. Các triệu chứng thực thể (tt):
+ Biến dạng: là do hậu quả của những biến đổi đầu xương, dây chằng
bao khớp làm lệch trục của khớp.

Biến dạng thường đi kèm: hiện tượng dính, hạn chế vận động hoặc dính
hoàn toàn các khớp.
- Cột sống biến dạng có thể dẫn đến gù, vẹo, mất đường cong sinh lý (gặp
trong bệnh
viêm cột sống dính khớp, thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sống và một
số bệnh cột sống khác).

- Biến dạng bàn tay hình lưng dĩa, bàn tay gío thổi gặp trong bệnh viêm
khớp dạng thấp.
+ Hạn chế vận động:
- Chú ý quan sát dáng đi, tư thế đứng của bệnh nhân, khả năng cúi,
động tác ngồi xổm, các cử động của chi
- Có 2 loại hạn chế vận động:
. Hạn chế vận động chủ động: bệnh nhân không tự làm được động tác
theo yêu cầu của thầy thuốc nhưng dưới tác động của thầy thuốc thì các động tác
thụ động vẫn làm được. Triệu chứng này là do tổn thương cơ, thần kinh hoặc
phối hợp cả hai.
. Hạn chế vận động thụ động: bệnh nhân không làm được các động tác
theo yêu cầu, dưới tác động của thầy thuốc các động tác đó cũng không làm
được. Triệu chứng này là do tổn thương tại khớp (do dính khớp, do tổn thương
dây chằng hoặc sụn khớp ).
- Tại mỗi khớp cần khám tất cả các động tác để phát hiện sự hạn chế cử
động ở các tư thế:gấp, duỗi, dạng, khép, xoay…
- Tầm hoạt động của khớp bị tổn thương cần so sánh với tầm hoạt động


ở khớp lành bên đối diện của bệnh nhân, hoặc với tầm hoạt động khớp ở người
bình thường để đánh giá mức độ hạn chế vận động khớp. Hoặc đo tầm vận động
khớp bằng thước đo góc.

+ Các dấu hiệu thực thể khác:
- Tràn dịch ổ khớp: rõ nhất ở khớp gối (có dấu hiệu bập bềnh xương
bánh chè), tràn dịch ổ khớp các khớp khác khó phát hiện hơn.
- Lỏng lẻo khớp: cử động khớp vượt quá mức bình thường (ở khớp gối có
dấu hiệu há khớp khi đứt dây chằng bên trong, hay bên ngoài, dấu hiệu rút ngăn
kéo khi đứt dây chằng chéo).
- Tiếng lắc rắc: khi cử động có thể nghe tiếng lạo xạo hoặc tiếng lắc rắc
trong ổ khớp
(hay gặp trong thoái hoá khớp).
- Các biến đổi ngoài da và phần mềm:
. Ban đỏ vòng: ban đỏ nổi gờ trên mặt da hình tròn hoặc bầu dục có
viền xung quanh, da ở vùng trung tâm bình thường, xuất hiện và mất đi nhanh,
không ngứa và không bong vẩy. Vị trí ban đỏ vòng gặp ở phần ngực, bụng là
chủ yếu. Ban đỏ vòng gặp trong bệnh thấp khớp cấp.
. Ban đỏ hình cánh bướm nổi trên mặt da ở gò má 2 bên và vùng môi
trên không bong vảy, không ngứa.
. Ban đỏ rải rác, ban đỏ dạng đĩa gặp ở thận hoặc các chi; các ban có hình
tròn hoặc có thể có loét, hoại tử ở trung tâm. Ban đỏ hình cánh bướm và ban
đỏ dạng đĩa hay gặp trong bệnh luput ban đỏ hệ thống.
. Ban đỏ kèm theo có bong vẩy trắng hình giọt hoặc mảng gặp trong
bệnh viêm khớp vảy nến.
. Các hạt dưới da: hay gặp ở mặt duỗi của khớp, kích thước từ vài mi li
mét đến vài xăng ti mét, không đau, không đỏ, không di động gặp trong bệnh
viêm khớp dạng thấp gọi là hạt thấp dưới da. Những hạt có tính chất gần giống
như hạt thấp dưới da nhưng xuất hiện và mất đi nhanh chóng trong giai đoạn
đầu của bệnh thấp khớp cấp được gọi là hạt mây-ne

(Meynet). Trong bệnh Gút mạn tính có các hạt lắng đọng a.uric ở vành
tai, ở gần các khớp;kích thước to nhỏ khác nhau (gọi là hạt tophi).
. Sẹo co kéo, hoặc vết rò mủ do lao.
. Khối áp xe lạnh hay gặp ở vùng thắt lưng.
. Teo cơ đùi, cơ mông.
. Teo khối cơ chung thắt lưng, cột sống thắt lưng thẳng và phẳng tạo
thành hình ảnh thắt lưng hình “cánh phản” gặp trong viêm cột sống dính khớp
giai đoạn muộn.
. Đau các điểm bám gân cơ khi thăm khám


×