Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xét nghiêm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận tiết niệu (Kỳ 3) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 5 trang )

Xét nghiêm xâm nhấp trong chẩn
đoán bệnh thận tiết niệu
(Kỳ 3)
2.2. Nội soi qua da:
Khác với nội soi ngược dòng, nội soi qua da cho phép đi xuôi dòng để chẩn
đoán và điều trị các bệnh lý trong đài-bể thận.
Năm 1941 Rupel và Brown dùng máy soi bàng quang qua đường dẫn lưu
thận lấy được một hòn sỏi ở khúc nối bể thận-niệu quản. Cho đến nay đã có nhiều
tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực nội soi qua da. Một trong các tiến bộ đó là áp dụng
kỹ thuật này để tán sỏi qua da.
Tán sỏi qua da được chỉ định trong các trường hợp sau:
Sỏi san hô: thường là sỏi nhiễm khuẩn. Sau khi được lấy toàn bộ hay phần
lớn, các sỏi còn lại khó lầy thì được xử trí bằng tán sỏi qua da.
Sỏi ở túi thừa hoặc sỏi thận nhưng đường bài xuất không hoàn toàn thông
suốt.
Sỏi ở thận nằm ở vị trí bất thường hoặc đường bài xuất dị dạng.
Các chỉ định khác của sử dụng nội soi qua da là điều trị hẹp khúc nội bể
thận-niệu quản và cắt bỏ các khối u của bể thận, chọc hút các nang thận.
Một số thủ thuật can thiệp khác được sử dụng rộng rãi hơn trong chẩn đoán
bệnh thận-tiết niệu như: UIV, chụp bơm hơi niệu quản ngược dòng, chụp động
mạch thận, chụp bàng quang (đã được nêu lên ở bài X quang trong chẩn đoán bệnh
thận-tiết niệu).
3. Đồng vị phóng xạ trong chẩn đoán bệnh thận.
Đồng vị phóng xạ có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá nhu mô thận
và đường tiết niệu về giải phẫu và chức năng. Trong lâm sàng được ứng dụng:
Ghi hình chức năng (functional agcut).
Ghi hình thái thận (morphologic agcut).
3.1. Ghi hình chức năng: được dùng là những chất phóng xạ có tính chất
hấp thu và thải trừ nhanh gồm:
.
131


I hippuran.
. CT-99m DTPA (technetium- 99m diethylene triaminepentoacetic acid).
Hippuran được dùng phổ biến trong kinh điển để thăm dò chức năng thận,
nhưng phải dùng với liều cao nên có một lượng gamma quá lớn cho bệnh nhân và
ghi hình xạ chất lượng không cao. Ngày nay chất TC-99m MAG 3 và TC-99m PA
thay hippuran được hấp thu rất nhanh vào hồng cầu và cho hình ảnh rất rõ nên
được dùng rộng rãi.
Chỉ định:
- Đo chức năng thận.
- Đánh giá thận ghép.
- Đánh giá suy thận cấp.
- Ghi hình chức năng.
Trong đó được đặc biệt nhấn mạnh đánh giá quả thận sau ghép, có thể chụp
thận bằng đồng vị phóng xạ được thực hiện ngay sau khi cuộc phẫu thuật ghép.
Xét nghiệm cho phép đánh giá tình trạng tưới máu của quả thận ghép và chức
năng ống thận (nhất là các trường hợp ghép thận từ tử thi). Có thể phát hiện các
biến chứng ngoại khoa sớm với các trường hợp ghép mạch máu thận với các mạch
máu chậu. Chụp động mạch thận bằng đồng vị phóng xạ cho biết tình trạng tưới
máu của tất cả các phần của quả thận được ghép, đồng thời cho biết: tình trạng tắc
mạch (thrombosis) của quả thận được ghép, ngoài ra còn cho thấy vị trí đường nối
không tốt gây dò rỉ làm cho chất phóng xạ thoát ra ngoài đường niệu (bằng nước
tiểu có chất đồng vị phóng xạ ra chỗ dò rỉ ).
- Cách tiến hành do xạ hình thái bằng TC-99m DTPA.
Tiêm 2-3 mci TC-99m DTPA vào tĩnh mạch rồi dùng máy đếm phóng xạ
tại 2 thận. Sau 2 phút cho thấy hình ảnh thận, phân bố xạ trên mỗi thận, hình dáng
và lưu thông niệu quản. Đường cong biểu diễn hoạt động phóng xạ của mỗi thận
có 3 pha: pha động mạch, pha bài tiết, pha bài xuất. Đo hoạt động phóng xạ theo
thời gian, từ đó đánh giá chức năng 2 thận và tính được mức lọc cầu thận ở mỗi
quả thận.
3.2. Ghi hình hình thái: là những chất phóng xạ hấp thu và thải trừ lâu hơn

để có đủ thời gian cho việc ghi hình nhu mô thận, với độ phân giải tương đối cao
và có thể ghi muộn trong vài giờ.
Dược chất phóng xạ được dùng:
TC-99m DMSA (technetium 99m dimercapto succinic acid).
TC-99m glucoheptonate.
+ Chỉ định:
- Ghi hình thái vỏ thận.
- Ghi hình thái thận.
- Ghi hình thái bàng quang.
+ Kết quả sẽ cho hình thái hình thường hoặc bất thường ở bệnh nhân cần
theo dõi.


×