Chuyên đề 4:
Kỹ thuật bo chế dung dịch thuốc v phơng pháp
kiểm nghiệm
Phần I. Mở đầu
Từ thời nguyên thuỷ con ngời đã biết dùng cây cỏ v khoáng vật quanh
mình để chữa bệnh. Từ chỗ ban đầu dùng nguyên liệu lm thuốc ở trạng thái tự
nhiên, dần dần ngời ta đã biết chế biến bo chế chúng thnh các dạng thuốc
đơn giản để tiện dùng v dữ trữ để dùng hng ngy. Cùng với sự phát triển của
khoa học việc bo chế thuốc ngy cng đợc nghiên cứu v phát triển hon
thiện, trong đó bo chế thuốc dạng dung dịch đã đem lại hiệu quả lớn trong
việc phòng v trị bệnh. Chính vì vậy nhóm chúng tôi đã tìm hiểu chuyên đề:
Kĩ thuật bo chế dung dịch thuốc v phơng pháp kiểm nghiệm
Phần II. Nội dung
I. Đại cơng về dung dịch thuốc.
1. Định nghĩa, đặc điểm v phân loại dung dịch thuốc:
Dung dịch thuốc l những chế phẩm lỏng đợc điều chế bằng cách hòa tan
một hoặc nhiều dợc chất trong một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi.
Dung dịch thuốc có thể dùng trong hoặc dùng ngoi.
Các dạng bo chế xét về mặt cấu trúc hóa lý đợc coi l các hệ phân tán.
Một hệ phân tán bao gồm chất phân tán v môi trờng phân tán, khác với pha
phân tán bị phân chia gián đoạn, môi trờng phân tán mang tính chất liên tục.
Hệ phân tán đợc chia lm 3 loại theo kích thớc của các tiểu phân tán nh
sau:
- Hệ đồng thể (hệ phân tán phân tử): Bao gồm các dạng thuốc có dợc
chất phân tán dới dạng phân tử hoặc ion (dung dịch thuốc uống, thuốc tiêm ).
- Hệ di thể: Dạng thuốc bao gồm 2 pha không đồng tan: pha phân tán v
môi trờng phân tán, trong đó kích thớc tiểu phần phân tán từ hng trăm
nanomet đến hng trăm micromet.
- Hệ siêu vi dị thể (hay hệ phân tán keo): Kích thớc tiểu phần phân tán từ
1 - 100 nm
1
§å thÞ sau ®©y minh häa c¸ch ph©n lo¹i trªn:
2
Hình 1. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích bề mặt riêng (S)
trong hệ phân tán theo kích thớc tiểu phân phân tán (a).
* Phân loại dung dịch:
- Phân loại theo cấu trúc hóa lý: Dung dịch thuốc bao gồm dung dịch thật,
dung dịch keo, dung dịch cao phân tử.
- Phân loại theo trạng thái tập hợp: Dung dịch chất rắn trong chất lỏng,
dung dịch chất lỏng trong chất lỏng, dung dịch chất khí trong chất lỏng.
- Phân loại theo bản chất dung môi: Dung dịch nớc, dung dịch dầu, dung
dịch cồn.
- Phân loại theo xuất xứ công thức pha chế: Các dung dịch pha chế theo
các công thức quy định trong Dợc điển gọi l các dung dịch dợc dụng. Các
dung dịch pha chế đơn của bác sỹ gọi l dung dịch pha chế theo đơn.
2. u nhợc điểm của dung dịch.
a. u điểm:
Dung dịch thuốc l dạng thuốc đợc dùng nhiều nhất trong điều trị, so với
các dạng thuốc khác do có nhiều u điểm, khi đợc sử dụng dới dạng dung
dịch, dợc chất đợc hấp thu nhanh hơn các dạng thuốc rắn vì trong các dạng
thuốc rắn, dợc chất phải trải qua giai đoạn hòa tan trong dịch của cơ thể. Một
số dợc chất ở dới dạng dung dịch khi tiếp xúc với niêm mạc không gây kích
ứng nh khi dùng dới dạng thô (natri bromid, natri iodid, cloral hydrat, ).
b. Nhợc điểm:
Tuy vậy, trong dung dịch thuốc, dợc chất thờng có độ ổn định kém, các
phản ứng thuỷ ngân, oxy hóa, racemic hóa, phản ứng tạo phức cũng nh sự
phát triển của vi khuẩn, nấm mốc có thể l nguyên nhân phân hủy dợc chất.
3. Thnh phần của dung dịch thuốc
Dung dịch có hai hợp phần thờng đợc gọi l dung môi v chất tan, chất
tan trong dung dịch thuốc bao gồm dợc chất v các chất phụ với các vai trò
nh sau:
- Chất phụ ổn định (chống oxy hóa, thủy ngân )
- Chất lm tăng độ tan.
3
- Chất bảo quản (chống vi khuẩn, nấm mốc)
- Chất tạo hệ đệm pH, điều chỉnh pH (đảm bảo độ ổn định, sinh khả dụng
của thuốc, tránh kích ứng )
- Các chất đẳng trơng (thờng dùng trong dung dịch thuốc tiêm, thuốc
nhỏ mắt).
Các dung môi đợc lựa chọn cho dung dịch thuốc tùy theo mục đích, tác
dụng điều trị v đờng dùng thuốc
Dợc chất v dung môi đợc dùng để pha chế dung dịch thuốc phải đạt
các chỉ tiêu đề ra theo tiêu chuẩn Dợc điển về lý hóa tính, đô tinh khiết, giới
hạn tạp chất Dung môi phải không đợc có tác dụng dợc lý, không độc hại,
không tơng kỵ với dợc chất v đồ bao gói.
4. Phân loại chất tan v dung môi theo độ phân cực, khả năng hòa tan
của dung môi.
Độ phân cực của dung môi v chất tan phụ thuộc vo kiểu liên kết của các
nguyên tử v sự sắp xếp của các nhóm nguyên tử trong phân tử.
Liên kết điện hóa trị hay liên kết dị cực (liên kết ion lỡng cực) tạo nên
phân tử phân cực.
Liên kết cộng hóa trị (liên kết có sự góp chung điện tử) tạo nên phân tử
không phân cực.
Sự có mặt các nhóm phân cực nh OH, - NH
2
, - SH, - CHO, - COOH,
= CO trong phân tử lm cho các chất trở nên phân cực.
Loại chất có độ phân cực trung gian giữa hai loại phân cực v không phân
cực gọi l chất bán phân cực.
Quá trình hòa tan xảy ra khi lực hút giữa các phân tử dung môi với phân tử
hoặc ion chất tan lớn hơn lực hút giữa các phân tử ion cùng loại.
Lực hút hay tơng tác tĩnh điện giữa dung môi v chất tan có thể bao gồm
các loại:
- Lực hút ion lỡng cực (Na
+
Cl với H
2
O)
- Lực hút lỡng cực lỡng cực (nitribenzen nớc)
- Lực hút lỡng cực khử lỡng cực (methanol benzen)
- Lực hút khử lỡng cực khử lỡng cực (parafin hexan).
4
Các lực tơng tác trên thúc đẩy quá trình hòa tan xảy ra nhanh.
Nguyên tử cơ bản để xét đoán khả năng hòa tan l các chất có tính chất
tơng tự thì hòa tan trong nhau.
Nh vậy các chất phân cực tan trong dung môi phân cực, không tan trong
dung môi không phân cực, v ngợc lại với chất không phân cực chỉ tan trong
dung môi không phân cực.
Hằng số điện môi biểu thị mức độ phân cực của môi dung môi. Dung môi
phân cực mạnh có hằng số điện môi lớn, dung môi cng kém phân cực có hằng
số điện môi cng nhỏ.
Bảng 2. Hằng số điện môi v khả năng hòa tan của một số dung môi
Hằng số điện môi
(trị số gần đúng)
Dung môi Khả năng hòa tan
80 Nớc Muối vô cơ, hữu cơ
50 Các glycol Đờng, tanin
30 Ethanol, methanol Dầu thầu dầu
20
Các aldehyd, xeton, các alcol
bậc cao, ether, este
Nhựa, tinh dầu, các
alcaloid, các phenol
5
Benzen, tetraclorid carbon,
ether dầu hỏa, dầu khoáng
vật, dầu thực vật.
Chất béo, parafin, các
hydrocarbon
Việc phối hợp các dung môi lm thay đổi hằng số điện môi v độ phân
cực của hỗn hợp dung môi, từ đó lm thay đổi khả năng hòa tan đối với một
chất tan, lớn hơn nhiều so với việc dùng từng dung môi.
Liên kết hydro l liên kết giữa 2 nguyên tử nhờ một nguyên tử hydro lm
trung gian. Sự hình thnh liên kết Hydro giữa các chất với nớc lm tăng lm
độ hòa tan của các chất trong nớc nh đối với các chất có hóa chức alco,
amin, amid.
5. Độ hòa của chất tan v nồng độ dung dịch.
Độ tan của một chất trong một dung môi ở một điều kiện nhiệt độ, áp suất
xác định l tỷ lệ giữa lợng chất tan v lợng dung môi của dung dịch bão hòa
chất tan trong dung môi đã cho khi quá trình đã đạt đến trạng thái bão hòa.
5
II. Các loại dung môi:
1. Dung môi nớc:
Nớc nguyên chất l một loại dung môi lỡng tính. Nớc muốn dùng
lm dung môi thì nớc phải khử khoáng. Để kiểm tra chất lợng khử khoáng ở
đầu ống ra của nớc khử khoáng đợc nắp một đồng hồ đo điện trở. Nớc khử
khoáng tốt có điện trở trên 1,4 triệu
/cm , nếu nhỏ hơn 1 triệu /cm l nớc
có chất lợng kém.
Để khử khoáng nớc ngời ta thờng dùng phơng pháp trao đổi ion vì
không cần nguồn nhiệt, dễ thực hiện trong các hiệu thuốc v phòng bo chế.
Ngoi ra còn có thể dùng phơng pháp điện thẩm phân nhng chúng ít đớc
dùng.
2. Các dung môi phân cực thân nớc.
Các alco nói chung l những dung môi phân cực do sự có mặt của các
nhóm hydroxyl trong phân tử của chúng. Alcol bậc nhất l những chất tan
trong nớc v l dung môi tốt cho các chất phân cực mạnh.
Mạch hydrocarbon trong dãy đồng đẳng cng tăng, tính phân cực v khả
năng trộn lẫn với nớc của alcol cng giảm. Các alcol bậc cao có nhiều nhóm
hydroxyl có tính phân cực mạnh hơn các alcol tơng ứng chỉ có một nhóm
hydroxyl.
* Ethanol:
Trong các alcol, ethanol đợc sử dụng rộng rãi nhất trong ngnh dợc. Nó
có thể hòa tan các acid, các kiềm hữu cơ, các ancaloid v muối của chúng, 1 số
glycosid nhựa, tinh dầu, một số lipid mu, ethanol không hòa tan pectan,
protid, enzym
Ethanol tạo hỗn hợp với bất cứ tỷ lệ no với nớc v glycerin.
Khi trộn lẫn ethanol với nớc sẽ có hiện tợng tỏa nhiệt v thể tích hỗn
hợp thu đợc nhỏ hơn tổng thể thể tích của ethanol v nớc tham gia vo hỗn
hợp.
Đối với một số dợc chất, hỗn hợp ethanol nớc có khả năng hòa tan
cao hơn so với các thnh phần ethanol v nớc riêng rẽ.
Ethanol có u điểm l có tác dụng sát khuẩn. Một số dợc chất vững bền
trong ethanol hơn l trong nớc. Ethanol l dung môi có khả năng lm tăng độ
ổn định v sinh khả dụng thuốc uống. Tuy nhiên ethanol cũng có nhợc điểm
6
l không hon ton tro về mặt dợc lý, dễ bay hơi, dễ cháy, lm đông vón
albumin, các enzym v dễ bị oxy hóa.
* Glyxerin:
L một sản phẩn thu đợc khi x phòng hóa chất béo, glyxerin l một chất
lỏng không mu, sánh, vị ngọt, nóng, có phản ứng trung tính.
Glycerin trộn lẫn với ethanol v nớc ở bất cứ tỷ lệ no, không trộn lẫn
với cloroform, ether, dầu mỡ.
Glycerin hòa tan một số muỗi các acid hữu cơ v vô cơ, hòa tan ancaloid
v muối của chúng, các tanin, đờng
Glycerin khan nớc rất dễ hút ẩm v thờng gây kích ứng da, niêm mạc.
Vì vậy trong bo chế chỉ dùng glycerin dợc dụng có tỷ trọng 1,225 1,235
chứa 3% nớc, không gây kích ứng. ở nồng độ 25%, glycerin có tác dụng sát
khuẩn. Glycerin chủ yếu thờng đợc dùng trong các dạng thuốc dùng ngoi.
3. Các dung môi không phân cực thân dầu.
Dầu thực vật: L hỗn hợp các glycerit của các acid béo bậc cao. Thờng
dùng dầu lạc, dầu hớng dơng. Các dầu thực vật không tan trong nớc, thì dễ
hòa tan trong cồn, dễ hòa tan trong cloroform, ether v ether dầu hỏa. Dầu thực
vật hòa tan đợc một số dợc chất hữu cơ nh salon, long não, mentol, tinh
dầu, các alcaloid base, một số vitamin nh A, D.
Cloroform: Trộn lẫn đợc với đa số các dung môi hữu cơ. L dung môi tốt
cho chất béo, dầu mỡ, tinh dầu, các ancaloid base, dung môi ny ít đợc dùng
trong dung dịch thuốc.
III. Kỹ thuật chung điều chế dung dịch thuốc.
Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc phụ thuộc vo tính chất lý hóa của các
thnh phần v các mục đích điều trị thuốc.
Nhìn chung, kỹ thuật điều chế bao gồm các giai đoạn chính sau đây:
1. Cân hoặc đong dợc chất v dung môi.
2. Hòa tan.
3. Lọc
4. Hon chỉnh đóng gói thnh phẩm.
1. Cân, đong dợc chất v dung môi.
7
Cân đong chính xác để đảm bảo hm lợng thuốc theo quy định của dợc
điển. Trong phòng bo chế khi pha chế cá dung dịch có nồng độ % khối lợng
trên thể tích, thờng dùng hệ thống buret. Phơng pháp ny sử dụng các dung
dịch mẹ đã đợc pha sẵn lm tăng hiệu suất v giảm sai số cân đong rất thuận
tiện cho việc pha chế theo đơn.
2. Hòa tan v các yếu tố ảnh hởng.
2.1. Quá trình hòa tan:
Quá trình hòa tan xảy ra theo nguyên lý nhiệt động học trong điều kiện
khi năng lợng tự do ( G) nhỏ hơn không. Phơng trình nhiệt động học đợc
áp dụng l:
G =
H - T
S
Trong đó
H l nhiệt toả ra hay thu vo khi quá trình xảy ra (nhiệt hòa
tan), S l entropy - biểu thị mức độ không trật tự của hệ. T l nhiệt độ nhiệt
động học.
Nhiệt hòa tan ( H) có mối quan hệ với nhiệt solvate hóa ( Hsolv) v
năng lợng phá vỡ cấu trúc tinh thể của chất rắn (E) theo phơng trình sau đây:
H = E +
HHsolv
Trong đó E luôn luôn dơng (E>0) v
HHsolv <0
Trong hầu hết các trờng hợp E >
HHsolv, do vậy quá trình hòa tan khi
H>0 l quá trình thu nhiệt. Trong một số trờng hợp
HHsolv > E, do đó
H<0, quá trình xảy ra khi đó toả nhiệt. Nguyên lý nhiệt động học nêu trên l
cơ sở để xét đoán ảnh hởng của nhiệt độ đến độ tan cũng nh tốc độ hòa tan.
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến độ tan v tốc độ hòa tan dợc chất:
2.2.1. Độ tan của chất khí trong chất lỏng:
Theo định luật Henry độ tan của chất khí tỷ lệ thuận với áp suất khí trên
bề mặt dung dịch, biểu thị bằng phơng trình sau:
w = kp
Trong đó w l chất khí hòa tan trong 1 đơn vị thể tích chất lỏng, k l hằng
số tỷ lệ. Độ tan của chất khí trong dung dịch sẽ giảm khi tăng nhiệt độ. Vận
dụng trong ngnh Dợc, nhiều chuyên luận dợc điển đã yêu cầu sử dụng nớc
cất vừa mới đun sôi để loại phần lớn lợng khí hòa tan trong nớ cất nh CO
2
,
8
O
2
nhằm mục đích tránh ảnh hởng của các chất khí ny đến độ ổn định của
dợc chất trong dung dịch thuốc.
2.2.2. Độ tan của chất rắn trong chất lỏng:
Các yếu tố ảnh hởng đến độ tan của các dợc chất rắn trong dung dịch có
ý nghĩa quan trọng trong pha chế thuốc, lần lợt đợc khảo sát nh sau:
* ảnh hởng của nhiệt độ:
Với quá trình hòa tan dợc chất có sự thu nhiệt (
H > 0) theo nguyên tắc
Le Chatelier, việc tăng nhiệt độ sẽ thúc đẩy quá trình hòa tan, lm tăng độ tan
của dợc chất. Ngợc lại khi dợc chất hòa tan tỏa nhiệt ( H<0) việc tăng
nhiệt độ sẽ lm giảm độ tan của dợc chất.
Tuy nhiên đối với phân tử kết tinh ngậm nớc trong quá trình hòa tan,
nhiệt độ có thể ảnh hởng đến độ ho tan theo chiều hớng ngợc nhau do có
9
sự mất nớc kết tinh chuyển sang dạng khan.
* ảnh hởng của bản chất v đặc điểm cấu trúc phân tử của chất tan v
dung môi:
Bản chất v đặc điểm cấu trúc hóa học của chất tan v dung môi l những
yếu tố hóa học nội tại ảnh hởng đến độ tan. Cấu trúc phân tử cũng nh các
nhóm choc có trong phân tử chất tan v dung môi quyết định đặc tính phân cực.
Ví dụ điển hình nh phenol khi có thể nhóm OH tăng độ tan trong nớc gấp
100 lần so với benzene. Các nhóm choc thân nớc OH, NH, SH có trong phân
tử chất tan sẽ lm tăng độ tan của chất ny trong nớc do tăng độ phân cực.
10
Việc chuyển một số dợc chất ở dạng acid yếu sang dạng muối sẽ lm
tăng độ tan do các muối ny có độ phân ly lớn hơn. Trong một số trờng hợp
cần lm giảm độ tan bằng cách chuyển dợc chất sang dạng este hóa nhằm hạn
chế sự phân hủy, vị đắng nh cloramohenicol chuyển sang dạng
cloramphenicol, palmitat, erythromycin chuyển sang dạng erythromycin
propionate.
* ảnh hởng của đặc tính kết tinh, hiện tợng đa hình v sự solvate hóa
đến độ tan:
Một dợc chất có thể kết tinh dới nhiều dạng tinh thể khác nhau tùy theo
điều kiện kết tinh. Các dạng kết tinh khác nhau sẽ có cấu trúc tinh thể bền vững
ở mức độ khác nhau từ đó có độ tan khác nhau. Ví dụ Ampicillin khan có độ
tan lớn hơn ampicillin trihydrat.
Dạng kết tinh có cấu trúc tinh thể bền vững nên thờng khó tan hơn dạng
vô định hình. Novobiocin có dạng vô định hình dễ tan hơn dạng kết tinh 10 lần.
* ảnh hởng của kích thớc tiểu phân dợc chất đến độ tan:
Độ tan của dợc chất tăng lên khi kích thớc tiểu phân giảm đi do năng
lợng tự do trên bề mặt tiếp xúc tăng lên, biểu thị trong phơng trình sau đây:
0
2
log
2,303
SEM
SRTr
=
Trong đó S l độ tan của tiểu phân đợc nghiền mịn có đờng kính r, S
0
l
độ tan của dợc chất có kích thớc tiểu phân ban đầu, E l năng lợng tự do
trên bề mặt tiếp xúc, M l trọng lợng phân tử, p l tỷ trọng chất rắn, R l hằng
số khí, T l nhiệt độ động học. Nh vậy việc nghiền mịn dợc chất rắn sẽ lm
tăng độ tan ở một mức độ no đó.
* ảnh hởng của pH dung dịch đến độ tan:
Đối với chất điện li yếu, ảnh hởng của pH dung dịch đến độ tan đợc
xem xét trong 3 trờng hợp khác biệt: Chất tan l các acid yếu, base yếu v
lỡng tính
- Với acid yếu: (Nh các barbituric, phenylbutazon, nitrofuratoin ) mối
quan hệ giữa độ tan S với pH v pKa biểu thị bằng phơng trình:
0
0
log
SS
p
HpKa
S
=
(S
O
l độ tan của dợc chất ở dạng không phân ly)
11
- Với các base yếu: (Nh alkaloid, clopromazin ) có phơng trình tơng
tự với biểu thức phân số đảo ngợc khi thay pKb bằng pKa.
0
0
log
S
p
HpKa
SS
=
Nh vậy, khi pH của dung dịch tăng (kiềm hóa dung môi) sẽ lm tăng độ
tan của acid yếu v giảm độ tan của các base yếu, trờng hợp ngợc lại khi
giảm pH dung dịch (acid hóa dung môi).
- Với một số chất lỡng tính (Nh các acid amin, các sulphonamid,
oxytetracylin ) các chất ny có ít nhất 2 hằng số điện ly.
12aa
KK
H
H
AH HA A
+
(Cation) (phân tử trung hòa ở (Amion)
điểm đẳng điện)
ở pH nhỏ hơn điểm đẳng điện, có phơng trình biểu thị mối quan hệ: độ
tan, pKa, v pH
0
1
0
log
S
p
HPKa
SS
=
ở pH lớn hơn điểm đẳng điện, có phơng trình biểu thị mối quan hệ độ
tan, pKa v pH sẽ l:
0
2
0
log
SS
p
HPKa
S
=
Nh vậy tăng pH ở dới điểm đẳng điện sẽ lm giảm độ tan của chất tan
lỡng tính v ở trên điểm đẳng điện sẽ lm tăng độ tan.
12
* ảnh hởng của các ion cùng tên:
Trong dung dịch các ion cùng tên A+ hoặc B- với các ion của chất tan
tham gia vo cân bằng phân li của chất tan AB.
AB (rắn)
AB (dung dịch)
A
+
+ B
-
Khi có mặt các ion cùng tên, nồng độ các ion ở bên phải của phơng trình
tăng lên, đẩy quá trình hòa tan đi theo chiều nghịch để lập lại cân bằng phân ly,
do đó lm giảm độ tan.
* ảnh hởng của các chất điện ly:
Sự có mặt của chất điện ly lm giảm hoạt độ ion, lm giảm độ phân li của
các chất tan từ đó lm giảm độ hòa tan của các chất.
Nh vậy để hòa thnh nhanh cần hòa tan theo thứ tự các chất kém tan
đợc hòa trớc. Đối với các chất điện giải cần pha loãng nồng độ khi phối hợp
13
với dung dịch các chất kém tan để tránh ảnh hởng của các ion có thể lm kết
tủa của các chất ny.
ảnh hởng của các chất tạo phức hoặc dẫn chất v các chất điện hoạt đến
độ tan đợc xem xét trong phần các phơng pháp hòa tan đặc biệt.
2.2.3. Tốc độ hòa tan:
Tốc độ hòa tan của dợc chất đợc biểu thị theo phơng trình Noyes
Vithney:
.( )
t
dC
KACs C
dt
=
Trong đó:
K: hằng số tốc độ hòa tan
A: l diện tích bề mặt tiếp xúc của dợc chất với dung môi
Cs: l nồng độ bão hòa của dợc chất
Ct: l nồng độ dợc chất tại thời điểm t
Nếu thay
D
K
h
=
thì tốc độ hòa tan đợc biểu thị theo phơng trình:
.
()
dC D A
Cs Ct
dt h
=
Trong đó: D l hệ số khuếch tán của dợc chất trong dung môi
h l bề dy lớp khuếch tán.
Các yếu tố ảnh hởng tới tốc độ hòa tan có thể đợc xem xét tránh tác
động của chúng đến các đại lợng trong phơng trình biểu thị tốc độ hòa tan.
* ảnh hởng của nhiệt độ đến tốc độ tan: Trừ một số ít trờng hợp chất có
quá trình hòa tan tỏa nhiệt việc tăng nhiệt độ sẽ lm giảm độ tan từ đó giảm tốc
độ hòa tan, phần lớn các chất có độ tan v tốc độ tan tăng khi tăng nhiệt độ do
hệ số khuếch tán của chất tan trong dung môi tăng cao, độ nhớt của dung môi
giảm.
Ví dụ: Cafein ít tan trong nớc ở nhiệt độ thờng nhng dễ tan ở nhiệt độ
cao. Đối với các dung môi có độ nhớt cao (glyxerin, propylene glycol ) để hòa
tan nhanh cần đun nóng nh khi hòa tan điều chế các dung dịch natri bonat
14
trong glycerin, cloramphenicol 5% trong propylene glycol, natri benzoate trong
siro đơn
Bảng 2.3. Hệ số khuếch tán của một số dợc chất
Hệ số khuếch tán
Dợc chất
ở 20
0
C ở 70
0
C
Kali clorid 1,71 4,98
Natri clorid 1,34 3,88
Kali sufat 1,05 3,04
Natri sufat 0,89 2,58
Magie sufat 0,46 1,32
Acid citric 0,57 1,65
Acid tarric 0,62 1,81
Saccarose 0,37 1,07
Albumin 0,0088 0,0255
Việc nghiền nhỏ dợc chất lm tăng tốc độ ho tan do lm tăng diện tích
bề mặt tiếp xúc của chất tan với dung môi.
Việc khuấy trộn trong quá trình ho tan: lm tăng tốc độ ho tan do cấu
trúc các lớp bị phá vỡ khi đa lớp dung môi mới vo gần bề mặt chất tan nơi có
lớp dung dịch bão ho đó lm tăng sự chênh lệch nồng độ, bề dy lớp khuếch
tán trở nên vô cùng nhỏ. Kết quả tác động vo 2 đại lợng ny lm tăng nhanh
tốc độ hòa tan.
Cần lu ý khi ho tan các tiểu phân chất keo: cần để yên cho các chất keo
hút nớc trơng nở hon ton, tránh khuấy trộn lm keo dính các tiểu phân,
lm giảm diện tích tiếp xúc của chất tan với dung môi. Trong trờng hợp ny
cần áp dụng phơng pháp ho tan từ trên xuống (perdescensum) hay còn gọi l
phơng pháp ho tan quay vòng.
Dợc chất đã tán nhỏ đợc rác lên mặt thoáng của dung môi hoặc cho vo
một túi vải treo tiếp xúc với bề mặt dung môi. Do tiếp xúc với lớp dung môi ở
bề mặt, dợc chất sẽ tan v trở thnh một dung dịch bão ho. Lớp dung dịch
bão ho ny có tỷ trọng lớn nên chuyển động xuống đáy bình để đẩy lớp dung
15
môi mới có tỷ trọng nhỏ lên bề mặt, tiếp tục ho tan một lợng chất tan mới.
Phơng pháp ny thờng đợc sử dụng để ho tan các chất bạc keo (acgiron)
hoặc điều chế sirô đờng đơn.
2.3. Các phơng pháp ho tan đặc biệt:
Danh từ ho tan (Solubinisation) đợc dùng để chỉ quá trình phân tán các
phân tử của chất khó tan hoặc ít tan trong một dung môi, nhờ sự trung gian của
những chất gọi l chất lm tan (Solubinisant). Để ho tan các chất khó tan, có
thể dùng các phơng pháp đặc biệt nh tạo dẫn chất dễ tan, dùng hỗn hợp các
dung môi, dùng các chất trung gian thân nớc, dùng chất điện hoạt.
2.3.1. Phơng pháp tạo dẫn chất dễ tan
Đối với một số chất khó tan trong dung môi có thể sử dụng chất có khả
năng tạo thnh dẫn chất dễ tan với dợc chất. Dẫn chất ny cần giữ đợc tác
dụng dợc lý của dợc chất ban đầu, chất trợ tan có trong dung dịch phải
không đem lại những tác dụng bất lợi cho dung dịch dợc chất. Điển hình loại
ny l dung dịch lugol, trong đó có vai trò tạo với I
2
, thnh dẫn chất KI
3
rất dễ
tan trong nớc.
I
2
+ KI -> KI
3
Tốc độ hòa tan đợc quyết định bởi tốc độ phản ứng tạo dẫn chất KI
3
.
Nồng độ KI cng đậm đặc tốc độ phản ứng cng nhanh. Do đó, để dễ dng hòa
tan I
2
chỉ cần lợng nớc tối thiểu tạo dung dịch Ki bão hòa (đồng thời chất
tan). Khi I
2
đã chuyển thnh f KI
3
v hòa tan hết mới thêm nớc pha loãng tới
đủ thể tích.
Tơng tự, để hòa tan thuỷ ngân II iodide trong nớc, KI kết hợp với HgI
2
tạo phức Kali tetraiodomerrcuriat.
HgI
2
+ KI -> K
2
[HgI
4
]
2.3.2. Phơng pháp hòa tan dùng hỗn hợp dung môi:
Phơng pháp hòa tan ny bao gồm việc sử dụng một hỗn hợp nớc, những
dung môi thân nớc khác (ethanol, glyxerin, prỏylen glycol, ) lm cho hỗn
hợp dung môi có độ phân cực gần với độ phân cực của dợc chất khó tan trong
nớc từ đó hòa tan dợc chất dễ dng.
Các dung môi thờng dùng l:
- Các monoalcol nh ethanol, isopropanol, alcol benzylic
16
- Các polyalcol nh glyxerin, proppylen glycol, butylen glycol, polyetylen
glycol
- Các dẫn chất amin nh etylendiamin, dietyl aminethanol
Trong thực hnh bo chế, ngời ta thờng dùng các hỗn hợp nớc - alcol
để hòa tan camfor, hỗn hợp glycerin - alcol - nớc để hòa tan một số ancaloid,
glycoside. Ví dụ: Dung dịch digitatin 0,1% có thnh phần dung môi ethanol -
glycerin - nớc. Công thức thuốc điển hình sử dụng hỗn hợp dung môi l dung
dịch bromoform có thnh phần bromoform - glyxerin - ethanol, tỷ lệ 1:3:6.
Một sô dung dịch sử dụng hỗn hợp dung môi, ngoi vai trò lm tăng độ
tan còn tăng độ ổn định v sinh khả dụng của thuốc đã đợc ghi trong dợc
điển Anh nh:
- Dung dịch phenolbarbital 0,3% (hỗn hợp dung môi ethanol - glyxerin -
nớc).
- Dung dịch paracetanol 2,4% (hỗn hợp dung môi ethanol, propylene,
glycol - nớc.
2.3.3. Phơng pháp hòa tan dùng các chất trung gian thân nớc:
Có thể sử dụng một số chất hữu cơ thân nớc để hòa tan một số chất khó
tan. Những chất trung gian hòa tan ny thờng l những chất thân nớc. Phân
tử của chúng mang nhiều nhóm - COOH, - OH, nhóm amin, nhóm sulfat ,
phần còn lại l những gốc hydrocarbon mạch thẳng hoặc mạch vòng. Trong
thực hnh bo chế thờng dùng các acid hữu cơ nh acid lactic, acid tatric,
natri salicylat, sorbitalm glucose, manitol
Vai trò trung gian hòa tan của các chất ny l do một mặt chúng có phần
hữu cơ có ái lực với phần sơ nớc của chất khó tan, mặt khác chúng có những
nhóm chức thân nớc có ái lực đối với phân tử nớc.
Tơng tác tĩnh điện của các phân tử lỡng cực chất trung gian hòa tan với
cả hai loại phân tử chất tan v dung môi lôi kéo phân tử các chất ít tan vo dung
môi nhiều hơn lm tăng độ tan.
Trong bo chế từ lâu, ngời ta đã biết đến dùng natri benzoat để hòa tan
cafein, anestezin, antifebrin, pyramidon, dùng acid citric để hòa tan calci
glycerol phosphate dùng antipyrin hoặc uretan để tăng độ tan của quinine
17
Dùng acid lactic để hòa tan haloperidol hydroclorid. Ngời ta cũng nhận they
hiện tợng trung gian hòa tan trong thiên nhiên.
Bằng phơng pháp ny có thể thu đợc kết quả hòa tan tốt nhng đôi khi
cần phải sử dụng các chất trung gian hòa tan với tỷ lệ lớn, có khi lớn hơn cả
lợng chất cần hòa tan.
2.3.4. Phơng pháp hòa tan dùng các chất diện hoạt (chất hoạt động bề
mặt):
Trong kỹ thuật bo chế hiện đại, ngời ta còn hay dùng các chất điện hoạt
lm chất trung gian hòa tan. Chất điện hoạt l những chất khi tan trong dung
môi, có khả năng lm giảm sức căng bề mặt của dung môi. Đặc điểm cấu tạo
của các chất điện hoạt l phân tử của chúng gồm 2 phần: phần thân nớc v
phần thân dầu. ở nồng độ thấp các chất điện hoạt có thể phân tán dới dạng
phân tử trong nớc để tạo thnh các dung dịch thật. Nếu nồng độ tăng lên đến
một giới hạn no đó, các phân tử chất điện hoạt tập hợp thnh micelle v dung
dịch trở thnh dung dịch keo. Nồng độ ny đợc gọi l nồng độ micelle tới hạn.
Trong micelle, các phân tử chất điện hoạt có thể đợc sắp xếp thnh hình cầu,
thnh các lớp song song hoặc thnh hình trụ. Các phân tử hoặc tiểu phân chất
tan đợc phân tán, hấp thụ vo trong cấu trúc của các micelle hoặc vo giữa các
lớp micelle, các phân tử chất tan đợc giữ lại trong micell hoặc vo giữa các
lớp micelle, các phân tử chất tan đợc giữ lại trong micelle không tham gia vo
cân bằng bằng của dung dịch ở trạng thái bão hòa, do đó nồng độ chất tan
trong ton bộ dung dịch tăng lên. Độ thâm nhập của các tiểu phân dợc chất
vo trong micelle chất điện hoạt phụ thuộc vo tính phân cực của các phân tử
dợc chất.
Nh vậy, điều kiện để chất điện hoạt có tác dụng lm tăng độ tan của một
chất khác l cần đợc dùng với lợng đủ lớn, tạo đợc nồng độ lớn hơn nồng
độ micelle tới hạn. Cơ chế lm tăng độ tan của chất điện hoạt l hấp thụ chất
tan vo micelle. Dung dịch thu đợc ngoi cấu trúc l dung dịch thật còn l
dung dịch keo.
Trong thực hnh bo chế các Tween l những chất điện hoạt hay đợc
dùng lm chất trung gian hòa tan. Dung dịch Tween 20 (5%) trong nớc có thể
lm tan một số chất khó tan hoặc không tan trong nớc. Tween có thể hòa tan
trong nớc các chất sát khuẩn dẫn chất của phenol, các hormol steroid các
vitamin tan trong dầu, các kháng sinh (cloramphenicol, griserofulvin ), các
sulfamit, các barbituric Tween còn đợc dùng hòa tan tinh dầu trong nớc để
18
điều chế nớc thơm. Với một lợng Tween gấp 5 lần lợng tinh dầu có thể điều
chế một dung dịch tinh dầu 1 - 2% trong nớc, trong suốt v ổn định lâu di.
Điều cần chú ý l trong các dung dịch thuốc uống, không nên dùng quá 3%
Tween vì gây cho chế phẩm mùi vị khó chịu. Mặt khác, chất điện hoạt cũng có
thể lm giảm hiệu lực của một số dợc chất (kháng sinh v chất sát khuẩn).
3. Lọc dung dịch:
Lọc l quá trình loại tiểu phân chất rắn không tan trong dung dịch bằng
cách cho dung dịch đi qua vật liệu lọc để thu đợc dung dịch trong.
Lọc l phơng pháp thông dụng nhất để lm trong dung dịch sau khi hòa
tan dợc chất trong dung môi.
3.1. Quá trình lọc:
Quá trình lọc xảy ra đợc l do khả năng của các vật liệu lọc, thờng l
những mng chắn có lỗ nhỏ, cho phép chất lỏng đi qua v giữ lại các tiểu phân
chất rắn.
Ngời ta thờng so sánh quá trình lọc với một quá trình cơ học khác l
quá trình rây. Những tiểu phân có kích thớc lớn hơn kích thớc lỗ xốp của vật
liệu lọc bị giữ lại trên mng lọc. Tuy nhiên, nhiều trờng hợp tấm vật lieuẹ lọc
có khả năng giữ lại cả những tiểu phân có kích thớc nhỏ hơn kích thớc lỗ xốp
của mng lọc Trong những trờng hợp ny quá trình lọc không còn l một quá
trình cơ học đơn giản nữa m phải đợc giải thích bằng một số hiện tợng phức
tạp nh hiện tợng hấp phụ, hiện tợng mao dẫn. Việc giữ lại trên mng lọc
những tiểu phân bé hơn kích thớc lỗ xốp còn nhờ các lỗ xốp có hình dạng
khúc khuỷu. Mặt khác các tiểu phân chất rắn tụ tập trên tấm vật liệu lọc cũng
đóng vai trò một mng lọc thứ hai.
Tốc độ lọc, phụ thuộc vo nhiều yếu tố.
Có thể biểu diễn tốc độ lọc của một chất lỏng qua mng lọc theo phơng
trình Hagen Poiseuille.
4
()
8
Sr P p
V
l
=
Trong đó: r: Bán kính trung bình lỗ xốp mng lọc.
P - p: Hiệu số áp lực tác dụng lên hai phía của mng lọc.
S: Diện tích bề mặt lọc.
19
: Độ nhớt của chất lỏng cần lọc.
L: Chiều di lỗ xốp.
Phơng trình cho thấy tốc độ lọc tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt lọc, với
luỹ thừa bậc 4 của bán kính lỗ xốp, với hiệu số áp suất tác dụng lên 2 mặt mng
lọc, tỷ lệ nghịch với chiều di của các mao quản trong mng lọc v độ nhớt của
dung dịch cần lọc.
3.2. Các vật liệu lọc, dụng cụ lọc v phơng pháp lọc:
Có thể dùng vật liệu lọc khác nhau tuỳ theo kích thớc của các tiểu phân
chất rắn trong dung dịch, tuỳ theo tích chất v lợng dung dịch cần lọc v tuỳ
theo độ trong mong muốn có.
Để quá trình lọc đợc nhanh chóng v thu đợc dịch lọc trong, khi lựa
chọn vật liệu lọc, cần chú ý các điều kiện sau đây:
- Vật liệu lọc phải có những lỗ lọc có kích thớc nhất định v đồng nhất.
- Phải bền vững về mặt cơ học v hoá học đối với chất đem lọc, (không
tham gia phản ứng hoá học với các chất trong dung dịch, không lm nhiễm bẩn
dịch lọc ).
- Phải dễ rửa v dễ phục hồi khả năng lọc.
- Có thể áp dụng các phơng pháp lọc thích hợp (lọc nén, lọc chân
không ).
Có thể chia vật liệu lọc thnh các loại nh sau:
- Vật liệu đi từ sợi cellulose (giấy, bông, vải).
- Vật liệu l thuỷ tinh xốp: các mng lọc thủy tinh xốp.
- Vật liệu lọc l sứ xốp: các nến lọc sứ xốp.
- Vật liệu lọc chế tạo từ các chất polymer hữu cơ tổng hợp nhân tạo (nh
các este của cellulose: cellulose acetate, cellulose nitrat ).
3.2.1. Các vật liệu v dụng cụ lọc lm từ sợi cellulose:
Giấy lọc: giấy dùng để lọc l loại giấy không hồ cấu tạo từ cellulose
nguyên chất, ép thnh mảng. Giấy lọc trong bo chế đợc chia lm 2 loại:
Loại xám: phẩm chất kém vì có chứa silic Si
2
O
3
, Fe
2
O
3
, các muối clorid,
carbonat trong quá trình lọc sẽ chuyển 1 phần sang dung dịch, lm bẩn v lm
biến chất dịch lọc. Khi dùng loại giấy ny, phải rửa kĩ bằng nớc cất đun sôi.
20
Loại trắng: tốt hơn, không chứa các tạp chất nhng có nhợc didểm l ít
thấm nên lọc chậm hơn loại xám.
Loại ny phân biệt ra 3 loại khác nhau:
- Giấy lọc dy nhng có thớ tha (lỗ lọc lớn) dùng để lọc các dung dịch
sánh nh siro, dung dịch dầu
- Trung bình thờng dùng để lọc các dung dịch thuốc. Đờng kính của các
lỗ lọc trong khoảng 3 - 7 micromet.
- Giấy lọc không tro có phẩm chất cao dùng để định lợng. Có đờng kính
lỗ lọc trong khoảng 1 - 1,5micromet.
Khi lọc phải dùng giấy lọc tốt, đồng nhất, không chứa tạp chất của gỗ,
muối sắt, các clorid, kim loại kiềm, kim loại nặng.
Giấy lọc chứa kim loại nặng có thể lm biến đổi dung dịch thuốc sau khi
lọc. Dung dịch natri salysilat, các dẫn chất phenol, adrenalin sẽ có mu h ng
nếu lọc qua giấy lọc có vết sắt. Giấy lọc cũng có thể hấp phụ các chất tan trong
dung dịch nh các ancaloid, các chất mu. Các dung dịch oxy hóa nh iod, kali
permanganate có thể bị khử trong quá trình lọc qua giấy lọc.
Khi dùng giấy lọc, bông lọc, phải dùng các phễu thủy tinh lm giá đỡ.
Nếu để loại cần v lấy dịch lọc, dùng giấy lọc có gấp nếp v phễu thủy tinh có
độ nghiêng của thnh phễu l 45
0
. Nếu muốn lấy cắn, dùng giấy lọc không gấp
nếp v phễu thủy tinh có thnh nghiên 60
0
. Hình 2.11 giới thiệu 1 số phễu lọc
thờng gặp trong thực hnh bo chế. Loại giấy lọc gấp nếp nhờ có nhiều nếp
gấp nên diện tích bề mặt lọc tăng lên nhiều, mặt khác giấy không dính chặt vo
thnh phễu nên tốc độ chảy nhanh hơn.
Bông: trong thực hnh bo chế, thờng dùng bông để lọc các dung dịch
thuốc dùng ngoi da, thuốc uống
Bông dùng để lọc phải đạt các yêu cầu sau: không có mỡ, có sợi di từ 14
- 20mm, không chứa acid, kiềm, chất khử v các tạp chất khác, có độ ẩm tối đa
9%, phải thấm nớc sau 10 giây.
Các vật liệu lọc vải, len, dạ: Có u điểm l bền về mắt cơ học v hóa học.
Nhợc điểm chủ yếu l không cho dịch lọc có độ trong cao. Thờng để lọc
những khối lợng lớn các chất lỏng so sánh nh các siro thuốc. Khi lọc siro
thờng dùng những túi dạ (túi lọc Hipocrate) hình dạng nh các mũ chóp, có
thể lồng vo khung thép hoặc khung gỗ. Phía trong túi, ở phía đầu nhọn ngời
21
ta buộc 1 sợi dây. Nhờ sợi dây ny có thể lm chuyển động đáy túi lọc v chất
lỏng trong túi để tăng tốc độ lọc.
Tấm lọc Seizt (sợi cellulose kết hợp amian) đặt trong khung của mng lọc
có kích thớc lỗ lọc nh sau:
Ký hiệu Đờng kính lỗ lọc
E
k
1,4 - 1,8mcm
E
ks
1,2 - 1,4 mcm
E
ks1
1,0 - 1,2mcm
E
ks2
0,3 - 1,0 mcm
ống lọc KNIKFI: ống lọc ny do Viện nghiên cứu hóa dợc Kharcov chế
tạo. Nguyên tắc cấu tạo của ống lọc nh mô tả ở hình 2.11, ống lọc dựa trên sự
chênh lệch áp suất tĩnh, hiệu suất lọc có thể đạt 30lít/giờ.
3.2.2. Các vật liệu lọc lm từ thủy tinh xốp, sứ xốp.
Các phễu lọc thủy tinh xốp có u điểm l trơ về mặt hóa học v có lỗ lọc
rất bé thờng dùng để lọc dung dịch thuốc tiêm v thuốc nhỏ mắt. Phễu lọc
thủy tinh xốp không hấp thụ các chất trong dung dịch lọc, do đó rất thích hợp
đối với các dung dịch ancaloid, enzyme
Kích thớc lỗ lọc của 1 số loại dụng cụ lọc với các vật liệu thuỷ tinh xốp,
sứ xốp nh sau:
- Phễu lọc thủy tinh xốp.
Ký hiệu Đờng kính lỗ lọc
G 00 500 - 200 mcm
G 0 200 - 150 mcm
G 1 150 - 90mcm
G 2 90 - 45mcm
G 3 45 - 15mcm
G 4 15 - 5mcm
G 5 1,5 - 1 mcm
22
- Nến lọc sứ xốp Chamberland.
Ký hiệu Đờng kính lỗ lọc
L1 8,9 - 4,7 mcm
L2 4,7 - 2,2 mcm
L3 2,2 - 2,0 mcm
L4 2 - 1 mcm
3.2.3. Các mng lọc polymer tổng hợp:
Mng lọc đợc chế tạo từ este của cellulose, nh cellulose acetate,
cellulose nitrat có kích thớc lỗ lọc từ 0,05 mcm - 10 mcm, thờng dùng loại
có lỗ xốp 0,45 mcm để lọc dung dịch thuốc. Mng lọc lỗ xốp 0,22 mcm thờng
đợc dùng để vô khuẩn bằng cách lọc (loại bỏ vô khuẩn). Một số mng còn
đợc chế tạo từ nguyên liệu nylon, Teflon, polycinyclorid, polypropylene Các
mng lọc polymer có mật độ lọc cao (10
8
lỗ/cm
2
) đảm bảo hiệu suất lọc cao.
Các phơng pháp lọc:
Theo phơng trình Hagen - Poisseulille tốc độ chất lỏng đi qua các lỗ của
vật liệu phụ thuộc vo hiệu số áp suất tác dụng lên 2 mặt của mng lọc. Tùy
theo sự chênh lệch áp suất giữa 2 bề mặt của mng lọc, có thể chia ra 3 phơng
pháp lọc:
- Lọc dới áp suất thuỷ tĩnh
- Lọc dới áp suất giảm (chân không).
- Lọc với áp suất cao (lọc nén).
Trong trờng hợp lọc dới áp suất thủy tĩnh chất lỏng đi qua mng lọc tới
áp lực tỷ lệ thuận với chiều cao cột chất lỏng. Để tăng tốc độ lọc các dung dịch
sánh nhớt có thể dùng biện pháp lọc nóng với những phễu có thnh đôi, ở giữa
2 thnh phần phễu có nớc nóng hoặc hơi nớc nóng lu thông, hoặc đốt nóng
bằng dòng điện. Trong phơng pháp lọc dới áp suất giảm ngời ta tăng hiệu
số áp lực giữa 2 bề mặt của mng lọc bằng cách thực hiện chân không ở phía
dới của mng lọc nhờ các loại bơm chânkhông hoặc sức hút của vòi nớc. Khi
lọc các dung dịch nóng tránh lm chân không cao vì có thể lm sôi dung dịch.
23
Để lọc dới áp suất giảm, ngời ta thờng dùng phễu lọc thuỷ tinh xốp, sứ xốp,
lọc Buchner.
Khi lọc dới chân không, một số áp suất ở trên v dới mng lọc chỉ có
thể đạt đến trị số tối đa 1 ctm. áp lực ny trong 1 số trờng hợp (khi lỗ của tấm
vật liệu lọc hết sức nhỏ) không đủ để tạo tốc độ lọc lớn. Muốn có tốc độ lọc
lớn hơn, phải dùng phơng pháp lọc dới áp suất cao. Trong phơng pháp ny
ngời ta dùng áp suất cao của khí nén (có thể đến vi atm) để đẩy dung dịc qua
mng lọc. Thông thờng ngời ta dùng không khí nén. Đối với các chất dễ oxy
hóa nên dùng khí nén carbonic hoặc nitơ.
Trong công nghiệp bo chế, ngời ta thờng dùng phơng pháp lọc nén,
mng lọc đợc đặt trong khung thép không gỉ để lọc khối lợng lớn dung dịch.
4. Hon chỉnh đóng gói v kiểm nghiệm thnh phẩm:
Dung dịch thuốc trớc khi đóng gói thnh phẩm đợc kiểm tra chất lợng.
Dung dịch thuốc phải đạt tiêu chuẩn chất lợng đề ra về các mặt chỉ tiêu lý hóa
nh độ trong, tỉ trọng, định tính, định lợng các thnh phần dợc chất, dung
môi
Các dung dịch thuốc thờng đợc đóng lọ thủy tinh hoặc lọ chất dẻo
(polyetylen, polyvinyl clorid, polystyrene). Lọ thủy tinh, chất dẻo cần đạt yêu
cầu chất lợng theo dợc điển nh về trình độ trung tính, không tơng kỵ với
dợc chất, dung môi
Các nắp nút cao su không đợc hấp thụ dợc chất cũng nh đa tạp chất
(có trong thnh phần cao su) vo dung dịch thuốc.
5. Pha chế dung dịch thuốc theo đơn.
Theo nguồn gốc công thức thuốc đợc chia lm 2 loại:
- Thuốc sản xuất theo lô mẻ với số lợng lớn theo quy trình sản xuất v
tiêu chuẩn chất lợng đã đợc đăng ký với cục quản lý đợc.
- Thuốc bo chế theo đơn của bác sỹ
Thuốc sản xuất theo lô có u điểm l cung ứng đợc số lợng lớn thuốc
cho ngời bệnh, chất lợng của thuốc đợc kiểm soát chặt chẽ theo lô sản xuất,
nhng có nhợc điểm l không thể hon ton phù hợp cho việc điều trị bệnh
nhân có thể trạng khác nhau.
Thuốc bo chế theo đơn của bác sĩ, do thnh phần v liều lợng các dợc
chất đợc thay đổi tùy theo thể trạng bệnh, đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn.
24
Tuy nhiên, việc bo chế theo đơn đòi hỏi ngời dợc sĩ phải có kiến thức v kỹ
thuật bo chế cũng nh ý thức trách nhiệm cao để đảm bảo chất lợng của
thnh phẩm:
Nguyên tắc cần phải thực hiện khi pha chế theo đơn:
Kiểm tra đơn thuốc đảm bảo đúng các quy chế v không sai sót về chuyên
môn với 1 số nội dung nh sau:
1. Trong đơn thuốc cần ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ bệnh nhân, lu ý tháng
tuổi của bệnh nhân trẻ em.
2. Tên dợc chất, khối lợng chỉ định pha chế (nồng độ, hm lợng trong
đơn thuốc).
3. Liều lợng chỉ định, đờng dùng, cách dùng đảm bảo an ton hợp lý.
4. Thnh phần v chỉ định của đơn thuốc có vi phạm các vấn đề tơng kỵ,
tơng tác thuốc hay không.
5. Chức danh, địa chỉ v chữ ký của ngời kê đơn.
6. Ngy kê đơn (ngy ký tên trên đơn thuốc).
7. Mẫu đơn thuốc có đảm bảo tính hợp pháp theo quy chế hiện hnh hay
không.
8. Ngời pha chế cần thực hiện đúng kỹ thuật bo chế, chú ý đảm bảo
đúng quy chế về nhãn v đồ bao gói.
9. Lu đơn thuốc vo sổ theo dõi để đảm bảo công tác theo dõi quản lý,
thanh tra dợc của cơ sở pha chế cũng nh của các cơ quan choc năng quản lý
của ngnh.
Kiểm nghiệm thuốc uống dạng lỏng
6.1. Định nghĩa
Thuốc uống dạng lỏng l các chế phẩm lỏng đồng nhất, thờng l dung
dịch, cồn thuốc, hỗn dịch hoặc nhũ dịch của một hay nhiều hoạt chất trong chất
dẫn thích hợp.
6.2. Yêu cầu kỹ thuật v phơng pháp thử.
6.2.1. Tính chất:
Thể chất, mu sắc, mùi vị tùy theo từng chuyên luận.
Cách thức: bằng cảm quan.
25