Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

giáo án ngữ văn lớp 8 học kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.88 KB, 80 trang )

TUẦN 1
BÀI 1 – TIẾT 1 + 2
Văn bản TÔI ĐI HỌC
THANH TỊNH
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong
đời
- thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vò trữ tình man mác của Thanh Tònh
II – CHUẨN BỊ
- chân dung nhà văn Thanh Tònh
- một số hình ảnh, băng hình, bài hát về ngày tựu trường
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài
- kiểm tra tập vở, sách giáo khoa và bút, viết của học sinh
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
- Hướng dẫn đọc: Văn bản “Tôi đi
học” diễn tả cảm xúc của nhân vật
“tôi” trong ngày đầu tiên đến
trường. Vì thế khi đọc các em phải
thể hiện được nỗi niềm bâng
khuâng, cùng những rung động nhẹ
nhàng, trong sáng như cùng tác giả
trở về ngày đầu tiên đi học
- gọi HS đọc văn bản
1. Em hãy cho biết đôi nét về nhà
văn Thanh Tònh?
- “Hằng năm… tựu trường”: từ hiện
tại, nhân vật “tôi” nhớ về dó vãng,
những biến chuyển của trời đất cuối


thu cùng hình ảnh mấy em nhỏ rụt
rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi
đến trường gợi cho nhân vật tôi nhớ
lại mình ngày ấy cùng những kỉ
niệm trong sáng. Những kỉ niệm ấy
được nhà văn diễn tả theo ba trình
tự không gian và thời gian, đó là:
trên đường đến trường, lúc ở sân
trường và trong lớp học
2. Em hãy phân chia những đoạn
văn tương ứng với ba trình tự ấy
3. Kỉ niệm về ngày đầu tiên đến
trường của nhân vật “tôi” gắn liền
với khoảng thời gian nào và ở đâu?
- một buổi sáng cuối thu bình
thường như mọi ngày, con đường
làng dài và hẹp vốn dó rất thân quen
nhưng giờ đây lại trở thành kỉ niệm
không thể phai mờ trong tâm trí vì
đó là nơi gắn liền với ngày đầu tiên
cắp sách tới trường. Điều đó chứng
tỏ tác giả là người rất tha thiết yêu
quê hương
- đọc SGK
- HS tự chia
- thời gian: một buổi mai đầy sương
thu và gió lạnh
- không gian: trên con đường làng
dài và hẹp
I – TÁC GIẢ

SGK 8
II – TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tâm trạng trên đường đến
trường
- con đường, cảnh vật chung quanh
vốn rất quen thuộc nhưng lần này tự
nhiên thấy lạ, cảm thấy có sự thay
đổi lớn trong lòng mình
- cảm thấy trang trọng, đứng đắn với
quần áo và mấy quyển vở trên tay
- muốn thử sức mình khi xin mẹ
được cầm bút thước như các bạn
1
4. “Con đường này… thấy lạ”, cảm
giác quen mà lạ của nhân vật “tôi
có ý nghóa gì”?
5. Chi tiết “Tôi không… Sơn nữa” có
ý nghóa gì ?
6. Việc học hành thường gắn liền
với sách vở, bút thước, quần áo mới
“Trong chiếc… cũng được”, em hãy
cho biết qua hai chi tiết “bặm tay
ghì thật chặt” quyển vở và muốn
thử sức mình tự cầm lấy bút thước
cho ta thấy thái độ của tác giả đối
với việc học là như thế nào?
7. Cảnh sân trường làng Mó Lí có gì
nổi bật?
8. Cảm nhận của tác giả về ngôi
trường Mó Lí lúc chưa đi học và

trong ngày đầu đến trường có gì
khác nhau?
9. Tại sao tác giả lại so sánh trường
học với đình làng?
10. Khi tả những cậu học trò nhỏ lần
đầu tiên đến trường, tác giả đã dùng
hình ảnh so sánh nào?
11. Ý nghóa của hình ảnh so sánh
ấy?
- đó là dấu hiệu của sự thay đổi
trong tình cảm và nhận thức của một
cậu bé trong ngày đầu đến trường,
cảm thấy mình đang có sự thay đổi,
con đường cũng trở nên quan trọng
hơn, cảm thấy mình vô cùng nhỏ bé
khi bước chân đến trường
- báo hiệu sự thay đổi trong nhận
thức, tự thấy mình đã lớn và cần
phải nghiêm túc hơn trong việc học
hành
- có ý chí học tập ngay từ đầu, muốn
tự mình đảm nhiệm việc học tập,
muốn được chững chạc như bạn,
không muốn thua kém bạn
- đề cao việc học tập của con người
là rất quan trọng
- dày đặc cả người, người nào áo
quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng
vui tươi và sáng sủa
- lúc chưa đi học, trường là một nơi

xa lạ, cao ráo và sạch sẽ hơn các
nhà trong làng. Lần đầu đến trường,
trường Mó Lí trông vừa xinh xắn vừa
oai nghiêm như cái đình làng Hòa
Ấp khiến “lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn
vơ”
- đình làng là nơi thờ cúng, tế lễ, nơi
thiêng liêng cất giấu những điều bí
ẩn. So sánh trường học với đình
làng: thể hiện cảm xúc trang
nghiêm của tác giả với ngôi trường
đồng thời đề cao tri thức mà con
người sẽ học được trong trường học,
chắc chắn đó sẽ là một chân trời
mới với nhiều điều bí ẩn và lí thú
- “Họ… e sợ”
- diễn tả rất đúng tâm trạng lần đầu
tiên đến trường, vừa vui mừng
nhưng cũng vừa lo sợ vì lần đầu tiên
cảm nhận được sự trưởng thành của
mình trong tình cảm và nhận thức
- đề cao sức hấp dẫn của trường học
vì ở bất cứ lứa tuổi nào cũng mong
muốn được học tập, được hiểu biết,
nhất là ở lứa tuổi lần đầu đến
trường, lứa tuổi và lớp 1
- thể hiện khát vọng bay bổng của
tác giả vì chỉ có đi học và học giỏi,
con người mới có điều kiện và cơ
hội để thực hiện ước mơ của mình

khác
⇒ Ham học, yêu bạn bè và mái
trường quê hương
2. Tâm trạng lúc ở sân trường
- sân trường dày đặc cả người, ai
cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt
cũng vui tươi sáng sủa
- ngôi trường vừa xinh xắn, vừa oai
nghiêm, cảm thấy mình như bước
vào một thế giới khác va cách xa
mẹ hơn
- cảm nhận được trách nhiệm, tấm
lòng của gia đình, nhà trường đối
với thế hệ tương lai
2
12. Em hãy tìm những hình ảnh thể
hiện sự quan tâm của người lớn đối
với những em bé lần đầu tiên đi
học?
13. Em có cảm nhận gì về thái độ,
cử chỉ của gia đình, nhà trường đối
với học sinh?
14. Nhân vật “tôi” có cảm giác như
thế nào khi bước chân vào lớp?
- Nhân vật “tôi” cảm thấy lạ vì đây
là lần đầu tiên bước vào lớp học,
một môi trường hoàn toàn mới
nhưng lại không hề cảm thấy xa lạ
với bàn ghế và bạn bè vì đã bắt đầu
ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó

thân thiết với mình trong suốt một
năm học, một tình cảm rất tự nhiên
và trong sáng
15. Chi tiết “Một con chim… cao”,
theo em đó có phải là một sự tình cờ
hay không hay còn có dụng ý nào
khác?
16. “Tôi đưa mắt… học”, dòng chữ
“Tôi đi học” kết thúc truyện có ý
nghóa gì?
17. Ở lớp 6 và lớp 7 các em đã học
các kiểu văn bản và phương thức
biểu đạt như tự sư, miêu tả, biểu
cảm. Em hãy cho biết văn bản “Tôi
đi học” sử dụng phương thức biểu
đạt nào?
18. Theo em, phương thức biểu đạt
nào là nổi bật hơn cả?
19. Em hãy tìm và phân tích một số
- các phụ huynh đều chuẩn bò chu
đáo cho con em ở buổi tựu trường
đầu tiên, đều trân trọng tham dự
buổi lễ quan trọng này. Có lẽ các vò
ấy cũng đang lo lắng, hồi hộp cùng
con em mình
- ông đốc là hình ảnh một người
thấy , một nhà lãnh đạo nhà trường
từ tốn, bao dung
- thầy giáo trẻ dạy học sinh mới
cũng là một người giàu tình thương

yêu
- đó là trách nhiệm, tấm lòng của
gia đình, nhà trường đối với thế hệ
tương lai. Đó là một ngôi trường
giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi
dưỡng các em trưởng thành
- “Một mùi hương… có thật”
- đó là hình ảnh gợi nhớ và nuối tiếc
những ngày trẻ thơ hoàn toàn chơi
bời tự do đã chấm dứt để bước vào
một giai đoạn mới trong cuộc đời,
giai đoạn làm học sinh, bắt đầu tập
làm người lớn
- cách kết thúc bất ngờ, khép lại văn
bản nhưng lại mở ra một giai đoạn
mới, một thế giới mới, một chân trời
mới trong cuộc đời của một đứa trẻ.
Đó là niềm tự hào hồn nhiên trong
sáng của nhân vật tôi đồng thời
cũng gợi cho người đọc nhớ lại
những kỉ niệm mơn man của buổi
tựu trường. Và dòng chữ “Tôi đi
học” cũng chính là chủ đề của tác
phẩm
- tự sự, miêu tả, biểu cảm
- biểu cảm, nhờ đó mà văn bản tuy
là văn xuôi nhưng rất giàu chất thơ
và có sức truyền cảm nơi người đọc
- HS tự tìm
3. Tâm trạng trong lớp học

- cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi
với mọi vật, với người bạn ngồi bên
cạnh
- vừa ngỡ ngàng mà vừa tự tin, nhân
vật “tôi” nghiêm trang bước vào giờ
học đầu tiên
3
hình ảnh so sánh đặc sắc trong bài?
- Các so sánh trên xuất hiện ở các
thời điểm khác nhau để diễn tả tâm
trạng, cảm xúc của nhân vật tôi.
Đây là các so sánh giàu hình ảnh,
giàu sức gợi cảm được gắn với
những cảnh sắc thiên nhiên tươi
sáng, trữ tình
- Nhờ các hình ảnh so sánh như thế
mà cảm giác, ý nghó của nhân vật
tôi được người đọc cảm nhận cụ thể
hơn. Cũng nhờ chúng mà truyện
ngắn thêm man mác chất trữ tình
trong trẻo
- gọi HS đọc Ghi nhớ
III – GHI NHỚ
SGK 9
 Dặn dò
- học thuộc Ghi nhớ
- đọc trước bài “Cấp độ khái quát
của nghóa từ ngữ”
4
BÀI 1 – TIẾT 3

Từ ngữ CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS hiểu rõ cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ
- Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
II – CHUẨN BỊ
- Bảng phụ
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc ghi nhớ của văn bản “Tôi đi học”
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
1. Nghóa của từ động vật rộng hơn
hay hẹp hơn nghóa của từ thú, chim,
cá. Vì sao?
2. Nghóa của từ thú rộng hơn hay
hẹp hơn nghóa của từ voi, hươu?
- tương tự với từ chim, cá
3. Một từ được coi là có nghóa rộng
khi nào?
4. Một từ được coi là có nghóa hẹp
khi nào?
5. Một từ ngữ vừa có nghóa rộng,
vừa có nghóa hẹp được không? Vì
sao, cho ví dụ?
- HS làm bài tập theo mẫu sơ đồ
trong bài học
- gọi HS đọc Ghi nhớ
- rộng hơn vì nghóa của từ động vật
bao hàm nghóa của từ thú, chim, cá

- rộng hơn vì thú không chỉ có voi,
hươu mà còn nhiều loại khác
- khi phạm vi nghóa của từ đó bao
hàm phạm vi nghóa của một số từ
ngữ khác
- khi phạm vi nghóa của từ đó được
bao hàm trong phạm vi nghóa của
một từ ngữ khác
- được vì một từ ngữ có nghóa rộng
đối với từ ngữ này nhưng lại có
nghóa hẹp đối với một từ ngữ khác
VD: hoa  hoa hồng  hoa hồng
đỏ
I – TỪ NGỮ NGHĨA RỘNG, TỪ
NGỮ NGHĨA HẸP
Vẽ sơ đồ SGK trang 10
BT1 / SGK 10
 Ghi nhớ
SGK 10
II – LUYỆN TẬP
BT 2, 3, 4, 5
 Dặn dò
- học thuộc Ghi nhớ
- đọc trước bài “Tính thống nhất về
chủ đề của văn bản”
5
BÀI 1 – TIẾT 4
Tập làm văn TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản

- Biết viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác đònh và duy trì đối tượng trình bày, lựa chọn,
sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình
II – CHUẨN BỊ
- Bảng phụ
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc Ghi nhớ bài “Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ”
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
1. Tác giả nhớ lại những kỉ niệm
sâu sắc nào trong thời thơ ấu của
mình?
2. Những kỉ niệm ấy gợi lên những
cảm xúc gì trong lòng tác giả?
- tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ
ngỡ, nao nức những kỉ niệm mơn
man của buổi tựu trường cũng chính
là chủ đề của văn bản “Tôi đi học”
3. Theo em, chủ đề của văn bản là
gì?
4. Căn cứ vào đâu em biết văn bản
“Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm
mơn man của tác giả về buổi tựu
trường đầu tiên?
- Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi
tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm
giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”
trong buổi tựu trường đầu tiên được
diễn biến qua ba tâm trạng gắn liền

với ba khoảng thời gian khác nhau:
trên đường đến trường, trên sân
trường và trong lớp học
5. Em hãy tìm những từ ngữ, chi tiết
nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ
ngỡ của nhân vật “tôi’ khi cùng mẹ
đến trường, lúc ở sân trường và
trong lớp học?
6. Tất cả những từ ngữ, hình ảnh,
chi tiết, tâm trạng ấy có liên quan
đến nhau không?
7. Sự liên quan ấy có tác dụng gì?
- kỉ niệm về ngày đầu tiên đến
trường
- tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ
ngỡ, nao nức những kỉ niệm mơn
man của buổi tựu trường
- đọc SGK
- nhan đề, từ ngữ và các câu trong
văn bản
- HS tự trả lời
- có
- liên kết các ý trong văn bản, làm
I – CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
 Văn bản: Tôi đi học
- chủ đề: tâm trạng hồi hộp, cảm
giác bỡ ngỡ, nao nức những kỉ niệm
mơn man của buổi tựu trường
II – TÍNH THỐNG NHẤT VỀ
CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN

- chú ý nhan đề, từ ngữ và các câu
trong văn bản
- các ý trong văn bản có sự liên kết
với nhau, mạch lạc, thống nhất
6
8. Vậy thế nào là tính thống nhất về
chủ đề của văn bản?
9. Làm thế nào để bảo đảm tính
thống nhất đó?
- gọi HS đọc Ghi nhớ
10. Căn cứ vào đâu mà em biết
được văn bản này nói về rừng cọ
quê tôi
11. Các đoạn văn đã trình bày đối
tượng và vấn đề theo một trình tự
nào?
11. Chủ đề của văn bản này là gì?
cho văn bản có tính mạch lạc, thống
nhất
- đọc SGK
- đọc Ghi nhớ
III – GHI NHỚ
BT1
 Văn bản: Rừng cọ quê tôi
- nhan đề : Rừng cọ quê tôi
- câu văn, từ ngữ : rừng cọ, lá cọ,
trái cọ…
- các ý chính :
+ giới thiệu rừng cọ quê tôi
+ miêu tả vẻ đẹp của cây cọ

+ sự hiện diện của cây cọ ở khắp
nơi
+ khẳng đònh tình cảm gắn bó giữa
người dân sông Thao với cây cọ
 Chủ đề: tình cảm gắn bó của
người dân sông Thao với rừng cọ
quê hương mình
 Dặn dò
- học thuộc Ghi nhớ
- đọc trước bài “Trong lòng mẹ” và
tóm tắt đoạn trích
7
TUẦN 2
BÀI 2 – TIẾT 5 + 6
Văn bản TRONG LÒNG MẸ
NGUYÊN HỒNG
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình
yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình,
lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm
II – CHUẨN BỊ
- Chân dung nhà văn Nguyên Hồng
- Tác phẩm “Những ngày thơ ấu”
- Tranh ảnh có liên quan đến đoạn trích
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
3. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
1. Em hãy cho biết đôi nét về tác
giả?
- gọi HS đọc văn bản và tóm tắt
đoạn trích
2. Theo em, đoạn trích này có thể
chia làm mấy phần và nội dung
chính từng phần?
3. Bé Hồng đang sống trong hoàn
cảnh như thế nào?
- “Một hôm… mẹ mày không?”,
điều đáng chú ý ở đây là cười hỏi
chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm
nghò hỏi, lại càng không phải là âu
yếm hỏi. Lẽ thường, câu hỏi đó phải
được trả lời rằng có, nhất là đối với
chú bé vốn dó thiếu thốn một tình
thương ấp ủ. Nhưng vốn nhạy cảm,
nặng tình thương yêu và lòng kính
mến mẹ, chú bé Hồng lập tức “nhận
ra những ý nghó cay độc trong giọng
nói và trên nét mặt khi cười rất kòch
của người cô. Vì thế chú cúi đầu
không đáp”
4. Là người nặng tình thương yêu
mẹ, không thể để tình yêu thương
- đọc SGK
- 2 phần
+ từ đầu đến “người ta hỏi chứ”:
cuộc đối thoại giữa bé Hồng và bà


+ phần còn lại: cuộc gặp lại bất ngờ
với mẹ
- bố mất, mẹ đi tha hương cầu thực,
Hồng sống với gia đình bên nội
trong sự ghẻ lạnh, đặc biệt là của bà

- Không! Cháu không muốn vào.
Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về
I – TÁC GIẢ
SGK 18
II – TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cuộc đối thoại giữa bé Hồng và
bà cô
(Chia đôi bảng)
 Bà cô
- cười hỏi
- “Mày có… mợ mày không”
- hai con mắt long lanh
- vỗ vai mà cười
- cứ tươi cười kể
 tàn nhẫn, độc ác, thâm hiểm
 Bé Hồng
- cúi đầu không đáp
- cháu không muốn vào
- lòng thắt lại, khóe mắt cay cay
- cười dài trong tiếng khóc
- “Giá những cổ tục… mới thôi”
 thương mẹ, đau đớn, uất ức, căm
ghét những cổ tục

8
và lòng kính mến mẹ “lại bò những
rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”,
chú bé Hồng đã trả lời đáp lại người
cô như thế nào?
5. Đến đây cuộc đối thoại tưởng
chừng như chấm dứt nhưng bà cô đã
buông tha cho bé Hồng chưa? Bà ta
còn làm gì nữa?
6. Cùng với câu hỏi ấy là cử chỉ gì ?
- điều đó chứng tỏ người cô cứ
muốn kéo đứa cháu đáng thương
vào một trò chơi ác độc đã dàn tính
sẵn. Rôì chú bé đã im lặng, cúi đầu
xuống đất, lòng đau thắt lại, khóe
mắt cay cay, bà vẫn tiếp tục tấn
công. Cái cử chỉ vỗ vai tôi cười mà
nói rằng “ Mày dại quá… em bé
chứ” chẳng qua chỉ là một hành
động giả dối và độc ác nhằm châm
chọc và nhục mạ mẹ bé Hồng. Quả
là không có gì cay đắng bằng khi
vết thương lòng của mình lại cứ bò
người khác, ở đây lại chính là cô
ruột của mình lại cứ săm soi hành
hạ. “Nước mắt… tôi muốn”, vậy là
cuối cùng, sau mọi cố gắng, bà cô
đã đạt được mục đích của mình là
làm cho bé Hồng cảm thấy đau đớn,
chứng tỏ bà ta là một người không

chỉ có cay nghiệt mà còn rất cao tay
trước một chú bé đáng thương và bò
động như bé Hồng
7. Bà cô vẫn cứ tươi cười kể chuyện
mẹ bé Hồng cho bé Hồng nghe.
Qua câu chuyện của bà cô, em hãy
cho biết mẹ bé Hồng đang sống
trong hoàn cảnh như thế nào?
- một người mẹ túng quẫn, rách rưới
như thế mà lại được người cô miêu
tả một cách tỉ mỉ và thích thú như
vậy thì con cái nào mà chẳng đau
lòng
8. Chi tiết nào chứng tỏ nỗi tức tưởi,
phẫn uất của bé Hồng đã lên đến
đỉnh điểm?
- nhà văn Nguyên Hồng đã bộc lộ
lòng căm tức tột cùng ở những giây
phút này bằng các chi tiết đầy ấn
tượng, lời văn dồn dập, động từ
mạnh mẽ “tôi quyết vồ lấy… mới
thôi”
9. Qua tất cả những hình ảnh, chi
tiết vừa phân tích, em có nhận xét gì
về tính cách của hai nhân vật bà cô
và bé Hồng?
- chưa, “Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn
ngọt…”
- hai con mắt long lanh
- đọc SGK

- “Cô tôi chưa dứt câu… mới thôi”
- bà cô là một người lạnh lùng, độc
ác, thâm hiểm. Đó là một hình ảnh
mang ý nghóa tố cáo hạng người
sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu
9
10. Trong buổi tan trường, mới
thoáng thấy bóng một người ngồi
trên xe kéo giống mẹ, Hồng đã có
hành động gì?
- hình ảnh mẹ, nỗi nhớ mẹ luôn
canh cánh bên lòng nên chỉ cần
thoáng thấy bóng một người ngồi
trên xe kéo giống mẹ thì bé Hồng
đã bật ra tiếng gọi mà em đã khao
khát, dồn nén bấy lâu nay
11. Nếu người ấy… sa mạc”. Chú ý
chi tiết “cái lầm… tủi cực nữa”.
Theo em thì giữa thẹn và tủi cực thì
điều nào làm cho bé Hồng cảm thấy
đau đớn hơn? Vì sao?
12. Tác giả đã dùng hình ảnh nào
để thể hiện cái tâm trạng thất vọng
ê chề ấy?
13. Nghệ thuật gì được sử dụng
trong câu văn này? Tác dụng?
14. Sau bao nỗi nhớ thương, mong
chờ, giờ đây được gặp lại mẹ, chú
bé Hồng đã có hành động và cử chỉ
như thế nào?

15. Trong đoạn trích này, có mấy
lần bé Hồng khóc, em hãy so sánh
những lần khóc ấy?
mủ ruột rà trong cái xã hội thực dân
phong kiến lúc bấy giờ. Dó nhiên,
tính cách tàn nhẫn của bà cô cũng là
sản phẩm của những đònh kiến đối
với phụ nữ trong xã hội cũ
- bé Hồng: càng nhận ra sự thâm
độc của người cô, chú bé Hồng càng
đau đớn uất hận, càng trào lên cảm
xúc yêu thương mãnh liệt đối với
người mẹ bất hạnh của mình thể
hiện qua lời nói, cử chỉ và thái độ
căm ghét những cổ tục tàn nhẫn của
xã hội cũ đã hành hạ mẹ
- “Tôi liền đuổi theo… mợ ơi!”
- thẹn là một cảm giác xấu hổ khi bò
bạn bè chọc ghẹo nhưng chọc ghẹo
một, hai lần rôì thôi, cái cảm giác
thẹn ấy sẽ qua đi rất nhanh nhưng
tủi cực thì đau xót hơn nhiều. Vì
suốt một năm trời chú bé Hồng sống
bơ vơ trong sự ghẻ lạnh và cay
nghiệt của họ hàng. Bao lần chú
khóc vì nhớ mẹ, vì phải chòu đựng
những lời nói tàn nhẫn của họ hàng
về mẹ mình. Nếu người quay lại ấy
không phải là mẹ thì đó là một sự
thất vọng rất lớn, một nỗi đau đến

tột cùng vì cái hy vọng mong manh
nhất của mình đã bò dập tắt
- “khác gì cái ảo ảnh… sa mạc”
- so sánh, thể hiện nỗi khát khao
được gặp lại mẹ mãnh liệt
- “Tôi thở… nức nở”
- 2 lần
+ giống: cả hai lần đều xuất phát từ
lòng thương yêu mẹ
+ khác: một lần vì đau đớn, xót xa
thương mẹ khi mẹ bò những cổ tục
phong kiến đày đọa, bò bà cô mỉa
mai, lần hai khóc trong nỗi dỗi hờn
mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn
2. Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ
- liền đuổi theo gọi bối rối
- oà lên khóc nức nở
- “Tôi ngồi trên…”
- “Phải bé lại…”
 tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt
10
16. Em hãy tìnm những chi tiết, hình
ảnh diễn tả cảm giác sung sướng
cực điểm khi được ở trong lòng mẹ?
- cảm giác sung sướng đến cực điểm
của đứa con khi được ở trong lòng
mẹ được Nguyên Hồng diễn tả bằng
cảm hứng đặc biệt say mê cùng
những rung động vô cùng tinh tế.
Nó tạo ra một khoảng không gian

của ánh sáng, màu sắc, của hương
thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi. Nó là
hình ảnh về một thế giới đang bừng
nở, hồi sinh, một thế giới dòu dàng
kỉ niệm và ăm ắp tình mẫu tử
- chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong
cảm giác vui sướng, rạo rực, không
mảy may nghó ngợi gì. Những lời
cay độc của người cô, những tủi cực
vừa qua bò chìm đi giữa dòng cảm
xúc miên man ấy.
17. Đoạn trích “Trong lòng mẹ” gợi
cho em cảm xúc gì về tình mẹ con
của bé Hồng?
- gọi HS đọc Ghi nhớ
nguyện
- “Tôi ngồi trên…”
- “Phải bé lại…”
- là bài ca chân thành và cảm động
về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt
IV – GHI NHỚ
SGK 21
 Dặn dò
- học thuộc ghi nhớ
- học dẫn chứng
- đọc trước bài “Trường từ vựng”
11
BÀI 2 – TIẾT 7
Từ ngữ TRƯỜNG TỪ VỰNG


I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản
- Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như đồng nghóa, trái
nghóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa… giúp ích cho việc học văn và làm văn
II – CHUẨN BỊ
- Bảng phụ
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Hãy nêu chủ đề của đoạn trích “Trong lòng mẹ”
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
- gọi HS đọc ví dụ SGK
1. Các từ “mặt, mắt, da, gò má, đùi,
đầu, cánh tay” có nét chung nào về
nghóa?
- Các từ “mặt, mắt, da, gò má, đùi,
đầu, cánh tay” đều thuộc trường từ
vựng người
- tìm ví dụ
+ trường “dụng cụ để viết”: bút chì,
bút bi, phấn…
+ trường “chỉ số lượng”: vài, mấy,
những, các, tất cả…
2. Trường bộ phận cơ thể người,
trường dụng cụ để viết, trường chỉ
số lượng đều là những trường từ
vựng. Vậy trường từ vựng là gì?
- gọi HS đọc Ghi nhớ
- gọi HS đọc Lưu ý

3. Trường từ vựng “mắt” có thể bao
gồm những trường từ vựng nhỏ nào?
4. Nhận xét những từ thuộc trường
từ vựng “mắt” thuộc từ loại nào?
5. Có thể kết luận gì về từ loại của
trường từ vựng?
6. Do hiện tượng nhiều nghóa, một
từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng
khác nhau không? Ví dụ?
- ví dụ: từ “đá”
+ trường chất rắn (nước đá, núi…)
+ trường hoạt động (đánh, đấm, đá
bóng…)
- chỉ về bộ phận cơ thể người
- đọc SGK
- đọc SGK
- danh từ, động từ, tính từ
- một trường từ vựng có thể bao gồm
những từ khác biệt nhau về từ loại
- có, ví dụ từ “ngọt”: trường mùi vò,
trường âm thanh, trường thời tiết
I – THẾ NÀO LÀ TRƯỜNG TỪ
VỰNG
 Ví dụ
SGK 21
- mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu,
cánh tay: trường “bộ phận cơ thể
người”
 Ghi nhớ
SGK 21

II – LƯU Ý
SGK 21, 22
12
7. Trong thơ văn cũng như trong
cuộc sống hằng ngày, người ta
thường dùng cách chuyển trường từ
vựng để tăng thêm tính nghệ thuật
của ngôn từ và khả năng diễn đạt.
Ví dụ SGK 22: những từ “tưởng,
mừng, cậu, chực, cậu Vàng, ngoan”
thuộc trường từ vựng nào?
8. Trong đoạn văn này, trường từ
vựng “người” đã được chuyển sang
trường từ vựng nào?
9. Biện pháp nghệ thuật gì đã được
dùng trong việc chuyển đổi này?
- trường từ vựng “người”
- trường từ vựng “thú vật”
- nhân hóa
III – LUYỆN TẬP
BT 1, 2, 3, 4, 5
 Dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ
- Đọc trước bài “Bố cục của văn
bản”
13
BÀI 2 – TIẾT 8
Tập làm văn BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN

I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

- Giúp HS nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần Thân bài
- Biết xây dựng bố cục của văn bản mạch lạc, hợp lí, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc
II – CHUẨN BỊ
- Bảng phụ
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là trường từ vựng? Cho ví dụ
3. Giới thiệu bài mớ
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
- gọi HS đọc văn bản
1. Văn bản trên có thể chia làm mấy
phần? Chỉ ra các phần đó? Cho biết
nhiệm vụ của từng phần?
2. Phân tích mối quan hệ giữa các
phần trong văn bản?
3. Văn bản tập trung làm nổi rõ chủ
đề gì?
4. Từ việc phân tích trên, em hãy
cho biết một cách khái quát bố cục
của văn bản gồm mấy phần, nhiệm
vụ từng phần và quan hệ giữa các
phần?
- việc sắp xếp các ý có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tiếp thu của người
đọc. Cần sắp xếp sao cho người đọc
dễ tiếp thu nhất và việc trình bày
tiết kiệm nhất, không bò trùng lặp.
Cách sắp xếp, tổ chức nội dung phụ
thuộc vào đối tượng phản ánh, vào

loại hình văn bản, vào thói quen và
sở trường của người viết. Tuy vậy,
trong thực tế thường thấy một số
cách trình bày sau
- 3 phần
+ Mở bài: “Ông Chu Văn An…
danh lợi”: Giới thiệu ông Chu Văn
An
+ Thân bài: “Học trò… vào thăm”:
Công lao, uy tín và tính cách ông
Chu Văn An
+ Kết bài: “Khi ông mất… Thăng
Long”: Tình cảm của mọi người đối
với ông Chu Văn An
- luôn gắn bó chặt chẽ với nhau,
phần trước là tiền đề cho phần sau,
phần sau là sự tiếp nối của phần
trước
- Chủ đề: Người thầy đạo cao đức
trọng
- 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận
- nhiệm vụ: mở bài giới thiệu chủ
đề, thân bài trình bày các khía cạnh
của chủ đề, kết bài tổng kết chủ đề
- mối quan hệ: quan hệ chặt chẽ với
nhau để tập trung làm rõ chủ đề của
văn bản
I – BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
 Văn bản: Người thầy đạo cao
đức trọng

- Mở bài: “Ông Chu Văn An… danh
lợi”: Giới thiệu ông Chu Văn An
- Thân bài: “Học trò… vào thăm”:
Công lao, uy tín và tính cách ông
Chu Văn An
- Kết bài: “Khi ông mất… Thăng
Long”: Tình cảm của mọi người đối
với ông Chu Văn An
II – CÁCH BỐ TRÍ, SẮP XẾP
NỘI DUNG PHẦN THÂN BÀI
CỦA VĂN BẢN
1. Trình bày theo thứ tự thời gian
2. Trình bày theo thứ tự không gian
3. Trình bày theo tầm quan trọng
của vấn đề
4. Trình bày theo quy luật tâm lí
cảm xúc
III – GHI NHỚ
14
SGK 25
III – LUYỆN TẬP
BT 1, 2, 3 trang 26, 27
TUẦN 3
BÀI 3 – TIẾT 9
Văn bản TỨC NƯỚC VỢ BỜ
(Trích “Tắt đèn”)
Ngô Tất Tố
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương
của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy; cảm nhận được cái quy luật của hiện thực: có áp bức có đấu tranh;

thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả
II – CHUẨN BỊ
- Chân dung nhà văn Ngô Tất Tố
- Tiểu thuyết “Tắt đèn”
- Cho HS tập diễn kòch trích đoạn “Tức nước vỡ bờ”
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Bố cục của văn bản có mấy phần và nội dung chính của phần thân bài là gì?
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
1. Em hãy cho biết tiểu sử của nhà
văn Ngô Tất Tố?
2. Đọc xong văn bản, em hãy cho
biết những nhân vật nào được tác
giả khắc họa đậm nét?
3. Cai lệ và chò Dậu là những nhân
vật tiêu biểu cho những tầng lớp
nào trong xã hội bấy giờ?
4. Khi bọn tay sai xông vào nhà,
tình thế của chò Dậu như thế nào?
5. Tìm những chi tiết miêu tả thái
độ của bọn tay sai khi đến thúc sưu
nhà chò Dậu?
6. Qua những chi tiết tả về hành
- đọc SGK
- cai lệ và chò Dậu
- cai lệ: tầng lớp thống trò
- chò Dậu: tầng lớp nông dân lao

động
- Chò Dậu nấu cháo, đònh cho chồng
húp ngụm cháo rồi sẽ đi trốn nhưng
anh Dậu chưa kòp ăn thì tên cai lệ
và người nhà lý trưởng đã ập đến.
Bọn chúng xông vào nã thuế, chắc
chắn sẽ không buông tha anh Dậu.
Mà anh Dậu thì đang đau ốm, tưởng
như đã chết đêm qua, giờ đây mới
tỉnh lại, nếu bò chúng đánh trói lần
này nữa thì mạng sống khó mà giữ
được. Tất cả vấn đề đối với chò Dậu
lúc này là làm sao bảo vệ được
chồng trong tình thế nguy ngập ấy.
- sầm sập tiến vào, trợn ngược hai
mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng,
bòch luôn vào ngực chò Dậu, sấn đến
trói anh Dậu, tát vào mặt chò Dậu
đánh bốp…
- về hành động, hắn ra tay đánh trói
I – TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
SGK 31
II – TÌM HIỂU VĂN BẢN
(Chia đôi bảng): Cai lệ – Chò Dậu
 Cai lệ
- sầm sập tiến vào, trợn ngược hai
mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng,
bòch luôn vào ngực chò Dậu, tát vào
mặt chò Dậu đánh bốp…
 Bộ mặt hung dữ, tàn ác, bất nhân

của chế độ xã hội thực dân phong
kiến
 Chò Dậu
- chò Dậu run run, cố thiết tha trình
bày hoàn cảnh, van xin, gọi chúng
bằng ông, xưng là cháu  ông – tôi
 bà - mày
- túm cổ cai lệ, ấn dúi ra cửa
- túm tóc, lẳng cho một cái
 vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh
quật khởi của người phụ nữ nông
dân
15
động và cách nói năng của tên cai
lệ, em hiểu gì về tính cách của hắn?
7. Vì sao hắn chỉ là một tên tay sai
vô danh mà lại có quyền đánh trói
người vô tội vạ như thế?
8. Qua tuyến nhân vật này, em hiểu
thế nào về chế độ xã hội thực dân
phong kiến đương thời?
9. Trước thái độ hách dòch và mỉa
mai của người nhà lý trưởng, chò
Dậu đã cư xử thế nào?
10. Có phải vì yếu đuối, nhút nhát
mà chò Dậu có những cử chỉ và lời
nói van xin, nhún nhường đó không?
11. Khi nào thì chò Dậu liều mình
chống cự lại?
người thiếu thuế một cách thô lỗ và

bạo ngược, hắn cứ nhắm vào anh
Dậu mà không hề bận tâm đến việc
anh Dậu đang ốm nặng tưởng chết
đêm qua
- về cách nói năng, ngôn ngữ của
hắn không phải ngôn ngữ của con
người, hắn chỉ biết “quát, thét, hầm
hè, nham nhảm…” giống như là
tiếng kêu của thú dữ. Dường như
hắn không biết nói tiếng nói của
con người và hắn cũng hầu như
không có khả năng nghe được tiếng
nói của đồng loại. Hắn hoàn toàn bỏ
ngoài tai mọi lời van xin, trình bày
tha thiết, lễ phép, có lí có tình của
chò Dậu. Trái lại hắn đã đáp lại chò
Dậu bằng những lời chửi thô tục,
những hành động đểu cáng, hung
hãn đến rợn người.
- cai lệ là viên chỉ huy một tốp lính
lệ. Trong bộ máy thống trò của xã
hội đương thời, tên cai lệ chỉ là một
gã tay sai mạt hạng, nhưng nhân vật
này lại có ý nghóa tiêu biểu riêng.
Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác
mà không hề chùn tay, cũng không
hề bò ngăn chặn, vì hắn đại diện cho
nhà nước, nhân danh phép nước để
hành động. Hắn là công cụ bằng sắt
đắc lực của các trật tự xã hội tàn

bạo ấy
- tàn ác, bất nhân
- chò Dậu run run, cố thiết tha trình
bày hoàn cảnh, chò Dậu xám mặt,
van xin, gọi chúng bằng ông, xưng
là cháu
- không phải chò Dậu là người yếu
đuối, nhút nhát mà vì bọn tay sai
hung hãn đang nhân danh phép
nước, người nhà nước để ra tay còn
chồng chò là hạng cùng đinh đang có
tội nên chò phải van xin. Chò gọi
chúng là ông và xưng là cháu vì biết
rõ thân phận mình cùng với bản tính
mộc mạc, quen nhẫn nhục khiến chò
chỉ biết van xin rất lễ phép, cố khơi
gợi từ tâm và lương tri ông cai để
mong cho chúng tha cho chồng
mình, không đánh trói hành hạ anh
nữa
- khi tên cai lệ không thèm nghe chò
lấy nửa lời mà bòch luôn vào ngực
16
12. Cách xưng hô của chò có gì khác
trước?
13. Sự thay đổi cách xưng hô này có
ý nghóa gì?
14. Khi tên cai lệ độc ác ấy không
thèm trả lời mà tát vào mặt chò, cứ
nhảy vào cạnh anh Dậu thì chò Dậu

đã có hành động gì?
15. Cách xưng hô bà – mày trong
câu nói này có tác dụng gì?
16. Tìm những chi tiết miêu tả cảnh
tượng chò Dậu ra tay đấu lực với
chúng?
- đối với tên cai lệ lẻo khoẻo,
nghiện ngập, chò chỉ cần một động
tác “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa”,
hắn đã “ngã chỏng quèo trên mặt
đất”
- còn đối với tên người nhà lý
trưởng, hai người giằng co, đu đẩy
nhau nhưng kết cục, hắn bò chò túm
tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra
thềm.
 Nghệ thuật miêu tả tuyệt khéo
- lúc này tình thế hoàn toàn đảo
ngược, vừa ra tay, chò Dậu đã nhanh
chóng biến hai tên tay sai hung hãn,
vũ khí đầy mình thành những kẻ
thảm bại tơi tả. Lúc mới xông vào,
chúng hùng hổ, dữ tợn bao nhiêu thì
giờ đây, chúng nhếch nhác hài hước
bấy nhiêu. Chò Dậu đã dùng sức
mạnh để chống lại sức mạnh và kết
quả là những kẻ quen đánh người,
trói người đã bò đánh lại. Ngòi bút
miêu tả của tác giả rất linh hoạt, các
hoạt động dồn dập mà vẫn rất rõ

nét chứ không rối
17. Do đâu mà chò Dậu có sức mạnh
quật ngã hai tên tay sai như thế?
chò Dậu mấy bòch rồi lại sấn đến
trói anh Dậu
- chò không còn xưng cháu gọi cai lệ
bằng ông mà chuyển sang ông - tôi
- chò đã đứng thẳng lên, có vò thế
của kẻ ngang hàng, nhìn thẳng vào
mặt đối thủ.
- chò nghiến hai hàm răng: “Mày
trói ngay chồng bà đi, bà cho mày
xem”
- đây là cách xưng hô hết sức đanh
đá của người phụ nữ bình dân, thể
hiện sự căm giận, khinh bỉ cao độ,
đồng thời khẳng đònh tư thế đứng
trên và đè bẹp kẻ thù. Lần này chò
không đấu lý (vì tên cai lệ không
còn một chút xíu lương tâm nào để
hiểu lý nữa) mà ra tay đấu lực với
chúng
- đọc SGK
- do sức mạnh của lòng căm thù
nhưng cái gốc của lòng căm thù
chính là tình cảm yêu thương. Hành
động quyết liệt dữ dội và sức mạnh
bất ngờ của chò Dậu trực tiếp xuất
phát từ động cơ bảo vệ anh Dậu, tức
là xuất phát từ lòng yêu thương, lúc

17
18. Sự chống trả quyết liệt của chò
Dậu đã thể hiện quy luật gì của đời
sống xã hội?
- Hành động của chò Dậu tuy chỉ là
bột phát về căn bản chưa giải quyết
được gì (vì chỉ một lúc sau, cả nhà
chò bò trói giải ra đình trình quan),
tức là chò vẫn bế tắc, nhưng có thể
tin rằng khi có ánh sáng cách mạng
rọi tới, chò sẽ là người đi hàng đầu
trong cuộc đấu tranh. Chính với ý
nghóa ấy mà nhà văn Nguyễn Tuân
cho rằng, với tác phẩm “Tắt đèn”,
Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân
nổi loạn” và nhà văn Nguyễn Tuân
còn khẳng đònh rằng “Tôi nhớ có
lần nào đó, tôi đã gặp chò Dậu ở
một đám đông phá kho thóc Nhật, ở
một cuộc cướp chính quyền huyện
kì Tổng khởi nghóa”. Điều đó đã
chứng tỏ rằng chò Dậu tuy là một
nhân vật văn học được hư cấu nhưng
chò sống động và chân thực như một
con người thật ngoài đời. Đó là do
tài năng miêu tả và phản ánh hiện
thực của nhà văn Ngô Tất Tố
- gọi HS đọc Ghi nhớ
nào chò cũng vì người chồng đau ốm
- tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu

tranh
III – GHI NHỚ
SGK 33
18
BÀI 3 – TIẾT 10
Tập làm văn XÂY DỰNG ĐOẠN TRONG VĂN BẢN
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách
trình bày nội dung đoạn văn
- Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất đònh
II – CHUẨN BỊ
- Bảng phụ
III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Ý nghóa của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
- gọi HS đọc văn bản
1. Đoạn văn trên gồm mấy ý? Mỗi ý
được viết thành mấy đoạn văn?
2. Nội dung chính của từng đoạn
văn nói về vấn đề gì?
3. Để nhận biết một đoạn văn,
chúng ta thường dựa vào dấu hiệu
gì?
4. Bên cạnh những dấu hiệu hình
thức đó, ta còn chú ý đến điều gì
nữa?
5. Từ những ý vừa khái quát ở trên,

hãy cho biết đoạn văn là gì?
6. Đoạn văn thứ nhất nói về Ngô
Tất Tố, tìm những từ ngữ trong đoạn
văn này có tác dụng duy trì đối
tượng chính này?
7. Ý khái quát bao trùm cả đoạn văn
thứ hai là gì?
8. Câu nào trong đoạn văn chứa
đựng ý khái quát ấy?
9. Câu chứa đựng ý khái quát của
đoạn văn gọi là câu chủ đề. Vậy em
có nhận xét gì về nội dung, hình
thức và vò trí của câu chủ đề?
- đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề
hoặc câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề
được lặp lại nhiều lần để duy trì đối
tượng được nói đến còn câu chủ đề
- 2 ý, mỗi ý được viết thành một
đoạn văn
- đoạn 1: nói về nhà văn Ngô Tất
Tố, đoạn 2: nói về tác phẩm “Tắt
đèn”
- đoạn văn bắt đầu bằng chữ viết
hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng
dấu chấm xuống dòng
- đoạn văn thường biểu đạt một ý
tương đối hoàn chỉnh
- đọc Ghi nhớ
- ông, nhà văn, một nhà báo nổi
tiếng, một nhà văn hiện thực xuất

sắc, học giả…
- tác phẩm Tắt đèn đã tái hiện thực
trạng nông thôn Việt Nam trước
Cách mạng và khẳng đònh phẩm
chất tốt đẹp của người phụ nữ nông
dân
- “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu
nhất của Ngô Tất Tố”
- câu chủ đề mang nội dung khái
quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai
thành phần chính và đứng ở đầu
đoạn văn hoặc cuối đoạn văn
I – THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN
Văn bản: Ngô Tất Tố và tác
phẩm “Tắt đèn”
- đoạn 1: tác giả
- đoạn 2: tác phẩm
⇒ đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu
chấm xuống dòng, biểu đạt một ý
hoàn chỉnh
II – TỪ NGỮ VÀ CÂU TRONG
ĐOẠN VĂN
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ
đề của đoạn văn
- từ ngữ: ông, nhà văn… , tác phẩm
- câu chủ đề: Tắt đèn là tác phẩm
tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố
2. Cách trình bày nội dung đoạn
văn

- diễn dòch: câu chủ đề nằm ở đầu
đoạn
- quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối
đoạn
- song hành: các câu có quan hệ
bình đẳng với nhau
19
có vai trò khái quát cho cả một đoạn
văn
10. Nội dung chính của đoạn văn
thứ hai là: tác phẩm Tắt đèn đã tái
hiện thực trạng nông thôn Việt Nam
trước Cách mạng và khẳng đònh
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ
nông dân. Câu văn thể hiện chủ đề
ấy là “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu
nhất của Ngô Tất Tố”. Em hãy tìm
2 câu văn trực tiếp bổ sung ý nghóa
cho câu chủ đề?
11. Mối quan hệ giữa hai câu trên là
mối quan hệ gì?
12. Vậy trong một đoạn văn, các
câu có mối quan hệ với nhau như
thế nào?
- gọi HS đọc VD (b)
13. Đoạn văn trên có câu chủ đề
không? Nó ở vò trí nào?
- chúng ta đã tìm hiểu 3 đoạn văn
với ba cách trình bày hoàn toàn
khác nhau. đoạn văn đầu tiên nói

về nhà văn Ngô Tất Tố, các câu có
mối quan hệ bình đẳng với nhau và
không có câu chủ đề mà chỉ có từ
ngữ chủ đề. Đoạn văn thứ hai nói về
tác phẩm Tắt đèn, câu chủ đề nằm
ở đầu đoạn. Và đoạn văn thứ ba này
có câu chủ đề nằm ở cuối đoạn
- người ta đặt tên cho 3 cách trình
bày trên là phép diễn dòch, quy nạp
và song hành
14. Diễn dòch, quy nạp, song hành là
gì?
- “Qua một vụ thuế ở làng quê, nhà
văn đã dựng lên một bức tranh xã
hội có giá trò hiện thực sâu sắc về
nông thôn Việt Nam đương thời.”
- “Đặc biệt, qua nhân vật chò Dậu,
tác giả đã thành công xuất sắc trong
việc xây dựng hình tượng người phụ
nữ nông dân sống trong hoàn cảnh
tăm tối cực khổ nhưng có những
phẩm chất cao đẹp.”
- bình đẳng với nhau
- quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa bổ
sung ý nghóa cho nhau vừa bình
đẳng với nhau
- có, ở cuối đoạn
- diễn dòch: câu chủ đề nằm ở đầu
đoạn
- quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối

đoạn
- song hành: các câu có quan hệ
bình đẳng với nhau
III – GHI NHỚ
SGK 36
IV – LUYỆN TẬP
BT1
- 2 ý, mỗi ý là một đoạn văn
+ ý 1: giới thiệu nhân vật và tình
huống
+ ý 2: lời ngụy biện của ông thầy đồ
về sự lười biếng và dốt nát của
mình, từ đó có tác dụng tạo tiếng
cười cho người đọc
20
TUẦN 4
BÀI 4 – TIẾT 13
Văn bản LÃO HẠC
Nam Cao
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số
phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm
đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.
- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc họa nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự
nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình
II – CHUẨN BỊ
- Chân dung nhà văn Nam Cao
- Tuyển tập Nam Cao
- Tranh minh họa lão Hạc và con chó Vàng

III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Đặt một số câu hỏi về nội dung của tác phẩm “Lão Hạc”
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng
1. Em hãy cho biết đôi nét về con
người và sự nghiệp của nhà văn
Nam Cao
2. Nhà văn Nam Cao thành công
xuất sắc khi viết về đề tài nào?
3. Chi tiết “Có lẽ tôi bán con chó”,
nghệ thuật gì đã được tác giả sử
dụng ở chi tiết này?
4. Thái độ của ông giáo như thế nào
khi nghe lão Hạc báo tin ấy?
- vậy là cả ông giáo và người đọc
chưa ai hiểu hết tầm quan trọng của
con chó, chúng ta sẽ tìm hiểu xem
vì sao con chó lại có ý nghóa đặc
biệt đến như vậy
5. Hoàn cảnh của lão Hạc như thế
nào ?
6. Con chó Vàng vốn là của ai nuôi?
7. Em biết gì về hoàn cảnh của anh
con trai lão Hạc?
- chúng ta có lẽ cũng không lạ lẫm
gì về cuộc sống của những người
dân đi làm phu đồn điền cao su, ca
- đọc SGK

- người trí thức và người nông dân
- nghệ thuật xây dựng tình huống,
“có lẽ” là trạng thái không dứt
khoát, người đọc sẽ thắc mắc không
biết con chó có ý nghóa gì mà lão
Hạc lại băn khoăn quá như thế, vì
thế chi tiết này có vai trò chi phối
toàn bộ kết cấu câu chuyện
- dửng dưng, nhàm
- vợ chết, con đi bằn bặt, lão sống
một mình làm bạn với con chó
- con trai lão Hạc nuôi
- nghèo, không đủ tiền cưới vợ,
phẫn chí đi đồn điền cao su; thương
cha, nghe lời cha, biếu tiền cho cha
I – TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
SGK 45
II – TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tâm trạng lão Hạc xung
quanh việc bán cậu Vàng
- suy tính, đắn đo
- đau khổ, ân hận, dằn vặt bản thân
mình
⇒ nhân hậu, trung thực, tình nghóa
21
dao cũng có câu:
Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng khi về bủng beo
Bán thân đổi mấy đồng xu
Thòt xương vùi gốc cao su mấy tầng

8. Từ cuộc sống của anh con trai lão
Hạc, em có cảm nhận gì về cuộc
sống của người nông dân Việt Nam
trước cách mạng ?
- đây là một chi tiết có ý nghóa tố
cáo xã hội thực dân phong kiến : hủ
tục cưới xin quá nặng nề và thực
trạng người dân phải bỏ quê đi mộ
phu đồn điền cao su cho thực dân
Pháp
9. Từ khi con đi, lão Hạc làm gì để
sống ?
- GV đọc từ « Lão làm thuê để kiếm
ăn… đói deo đói dắt »
10. Tình cảnh ấy buộc lão Hạc phải
bán con chó Vàng, vậy vì sao lão
phải bán chó ?
- GV treo tranh lão Hạc và con chó
Vàng
11. Tìm những dẫn chứng thể hiện
tình cảm yêu thương của lão Hạc
đối với con chó ?
12. Vì sao lão Hạc lại yêu thương
con chó như vậy ?
- chính những chi tiết như thế đã tạo
điều kiện cho câu chuyện phát triển
một cách bất ngờ, yêu thì phải giữ
lại chứ tại sao lại phải bán đi
- gọi HS đọc toàn bộ phần in chữ
lớn trong SGK

- GV treo tranh tâm trạng lão Hạc
khi bán chó
13. Tâm trạng lão Hạc khi bán chó
như thế nào ?
- lão Hạc tuổi đã già rồi, còn gì
nước mắt để mà khóc nữa, lão đã
khóc suốt cả một đời, khóc vì vợ
chết, khóc vì con đi xa, khóc vì cảm
thấy trách nhiệm của mình không
còn thì còn đâu nước mắt để khóc
cho một con chó, thế mà lão vẫn
khóc, chứng tỏ nỗi đau ấy của lão
Hạc đã lên đến cực điểm, phải là
một người rất lương thiện và yêu
thương loài vật lắm thì mới có thể
cảm thấy có lỗi và rơi nước mắt
trước một con chó như thế
14. Xung quanh sự việc lão Hạc bán
con chó Vàng, em nhận thấy lão
- nghèo đói, không lối thoát
- bòn vườn, làm thuê để kiếm ăn
- vì con chó ăn quá nhiều, lão nuôi
không nổi
- đọc SGK
- kỉ vật của con trai, là người bạn
thân thiết nhất, gián tiếp gởi gắm
tình yêu đối với đứa con trai ở xa
- mặt co dúm lại, những nếp nhăn
xô lại, lão hu hu khóc…
- nhân hậu, trung thực, tình nghóa

22
Hạc là người như thế nào ?
- đối với lão Hạc, bán chó như bán
con, bán một người bạn thân thiết
nhất và cả sự cắn rứt lương tâm khi
nghó rằng mình đã già bằng tuổi này
rồi còn đi nỡ tâm lừa một con chó
- nhưng sâu xa hơn, quyết đònh bán
chó của lão còn thể hiện cả tâm
trạng tuyệt vọng, đến lúc này, lão
đã biết rằng mình không thể sống
thêm được nữa, không thể ngày con
trai trở về được nữa, quyết đònh bán
chó của lão chính là quyết đònh đầu
tiên để chuẩn bò cho cái chết dữ dội
của lão sau này
15. Sau khi bán con chó, lão Hạc đã
sang nhà ông giáo nhằm mục đích
gì ?
16. Cuộc sống của lão sau đó như
thế nào ?
17. Khi ông giáo tỏ ý muốn giúp đỡ
lão thì thái độ của lão như thế nào ?
18. Thái độ ấy cho chúng ta biết
thêm điều gì về tính cách lão Hạc ?
19. Bên cạnh những nguyên nhân
trên, còn có nguyên nhân nào khác
dẫn đến cái chết của lão Hạc nữa ?
20. Tình cảm của lão Hạc đối với
con trai như thế nào khi anh quyết

đònh đi phu đồn điền cao su
- câu nói của lão Hạc chứa đựng nỗi
uât ức, nghẹn ngào, tức tưởi, những
từ ngữ « tôi, nó, người ta » cứ lặp đi
lặp lại, cái ranh giới « tôi – nó –
người ta » cứ càng ngày càng xa
dần giống như đứa con trai cứ từ từ
vuột khỏi tầm tay mà lão Hạc bất
lực không làm gì được
21. Tìm những chi tiết miêu tả cái
chết của lão Hạc ?
22. Cái chết ấy thể hiện phẩm chất
gì của lão Hạc ?
- cuộc sống và cái chết của lão Hạc
đã gợi cho những người xung quanh
những suy nghó và tình cảm rất khác
- làm văn tự nhờ ông giáo trông
nom mảnh vườn để sau này trao lại
cho con trai và gởi tiền để nhờ hàng
xóm làm ma chay khi lão chết – lão
đã chuẩn bò tất cả cho cái chết của
mình
- tự chế thức ăn, củ chuối, sung
luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc…
- lão từ chối một cách gần như là
hách dòch
- tự trọng và trong sạch
- vì lão thương con
- “Tôi chỉ còn biết khóc… chứ đâu
còn là con tôi”

- “Lão Hạc đang vật vã trên
giường… cái chết thật dữ dội”
- lương thiện, có ý thức về nhân
phẩm của mình, lão đã sống xứng
đáng với câu tục ngữ “Đói cho
sạch, rách cho thơm”. Cái chết của
lão là cái chết của một con người
luôn đặt nhân phẩm của mình lên
trên cuộc sống và để bảo toàn nhân
phẩm ấy, lão đã phải đánh đổi bằng
cả cái chết
2. Nguyên nhân cái chết của lão
Hạc
- nghèo đói, túng quẫn
- vì lòng tự trọng và trong sạch,
không muốn làm phiền đến người
khác
- thương con
3. Suy nghó của ông giáo
- có cái nhìn cảm thông, trân trọng
đối với quần chúng lao khổ
23
nhau, chúng ta hãy tìm hiểu suy
nghó của một nhân vật gần gũi và
thân cận với lão Hạc nhất, đó là
nhân vật ông giáo
- nhân vật ông giáo cũng có thể
xem là hình ảnh của chính tác giả
23. Ông giáo có hiểu lão Hạc ngay
từ đầu không ?

- lúc đầu, khi nghe lão Hạc nhắc
đến việc bán chó, ông giáo rất dửng
dưng, ông nghó đến mấy quyển sách
và nghó rằng « Lão quý con chó
vàng của lão đã thấm vào đây so
với tôi quý năm quyển sách của
tôi ». Khi nghe lão tâm sự về anh
con trai, ông giáo đã bắt đầu thông
cảm và hiểu vì sao lão không muốn
bán con chó nữa. Cho đến khi lão
Hạc chạy sang nhà vừa khóc lóc
vừa báo tin là đã bán con chó vàng,
lúc này ông giáo mới thực sự cảm
thấy thương xót lão Hạc và không
còn cảm thấy tiếc năm quyển sách
như trước nữa.
24. Từ thái độ và tình cảm của ông
giáo đối với lão Hạc, em nhận thấy
nhân vật này là một người như thế
nào ?
25. Thế còn vợ ông giáo nghó gì về
lão Hạc và những suy nghó đó có
đúng không ?
- đó là những suy nghó không đúng
về lão Hạc nhưng ông giáo cũng
không trách vợ mình vì vợ ông cũng
là một người rất khổ sở, « khi người
ta khổ quá thì người ta chẳng còn
nghó đến ai được nữa, cái bản tính
tốt của người ta bò những nỗi lo

lắng, buồn đau, những nỗi ích kỉ che
lấp mất ».
26. Đâu mới là những suy nghó thật
sự của ông giáo ?
- ông giáo cũng là một người bình
thường, cũng có những nỗi khổ tâm
riêng nhưng ông có sự cảm thông
với nỗi đau người khác, nhìn mọi
người xung quanh bằng một tinh
- không
- nhân vật ông giáo cũng được xây
dựng rất thành công. ng giáo là
một trí thức nghèo sống ở nông
thôn, cũng là một người giàu tình
thương và lòng tự trọng. Đó chính là
những chỗ gần gũi và làm cho hai
người láng giềng này thân thiết với
nhau. Lão Hạc rất tin tưởng ông
giáo và ông giáo cũng rất thông
cảm, thương xót cho hoàn cảnh lão
Hạc nên đã tìm nhiều cách an ủi,
giúp đỡ lão Hạc
- đọc SGK
- “Chao ôi…”
24
thần trân trọng và phát hiện ra họ
những phẩm chất tốt đẹp. Đây là
một đoạn văn chứa đựng chiều sâu
tâm lý và triết lý nhân sinh rất sâu
sắc của nhà văn Nam Cao về nỗi

buồn trước con người và cuộc đời.
Với những người sống quanh ta, nếu
ta không nhìn họ bằng đôi mắt của
tình thương thì ta chỉ toàn thấy ở họ
những cái xấu xa, bỉ ổi, ngu ngốc,
bần tiện, những cái mà không thể
nào ta thương được.
27. Khi nghe Binh Tư kể lại lão Hạc
đã xin hắn một ít bã chó, ông giáo
đã nghó gì về lão Hạc ? Ý nghó đó
có đúng không ?
28. Em nghó gì về cách chọn cái
chết của lão Hạc, tại sao lão lại
không chọn cái chết lặng lẽ hơn, êm
dòu hơn mà lại chọn cách tự tử bằng
bã chó để phải chết một cách đau
đớn như thế
- gọi HS đọc Ghi nhớ
III – GHI NHỚ
SGK 44
25

×