Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích nguồn vốn ODA và FDI. Các giải pháp thu vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.64 KB, 29 trang )

DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN






1.
1.
Phạm Thị Kim Anh
Phạm Thị Kim Anh
2.
2.
Huỳnh Quốc Bảo
Huỳnh Quốc Bảo
3.
3.
Vương Quốc Bảo
Vương Quốc Bảo
4.
4.
Nguyễn Trọng Chương
Nguyễn Trọng Chương
5.
5.
Huỳnh Thị Hải Hà
Huỳnh Thị Hải Hà
6.
6.
Ngô Thị Hân


Ngô Thị Hân
7.
7.
Đặng Thị Hòa
Đặng Thị Hòa
8.
8.
Nguyễn Thị Mai Hương
Nguyễn Thị Mai Hương
9.
9.
Trần Thị Thu Hường
Trần Thị Thu Hường
10.
10.
Trần Minh Lam
Trần Minh Lam
11.
11.
Huỳnh Thị Phương Lan
Huỳnh Thị Phương Lan
12.
12.
Nguyễn Thị Quỳnh Liên
Nguyễn Thị Quỳnh Liên
13.
13.
Văn Thị Mỹ Ngân
Văn Thị Mỹ Ngân
14.

14.
Chu Thúy Ngọc
Chu Thúy Ngọc
15.
15.
Võ Nguyễn Minh Nhật
Võ Nguyễn Minh Nhật
16.
16.
Trần Kim Phượng
Trần Kim Phượng
17.
17.
Nguyễn Gia Trác
Nguyễn Gia Trác
18.
18.
Nguyễn Ngọc Bảo Trân
Nguyễn Ngọc Bảo Trân
19.
19.
Trần Thị Kim Yến
Trần Thị Kim Yến
 
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA – OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE)
(ODA – OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE) 01
1. Tổng quan về ODA 01
1.1
1.1
Khái niệm 01
1.2
1.2
Đặc điểm 01
1.3
1.3
Phân loại 02
2. Thực trạng vốn ODA tại Việt Nam 02
2.1
2.1
Vai trò của ODA đối với đầu tư phát triển ở Việt Nam 02
2.2
2.2
Các chính sách tác động 03
2.3
2.3
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam 04
2.3.1
2.3.1
Tình hình huy động và giải ngân 04
2.3.2

2.3.2
Tình hình quản lý 05
2.3.3
2.3.3
Tình hình sử dụng 06
2.4
2.4
Đánh giá 08
2.4.1
2.4.1
Thành tựu 08
2.4.2
2.4.2
Hạn chế 08
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI – FOREIGN DIRECT INVESTMENT)
(FDI – FOREIGN DIRECT INVESTMENT) 10
1. Tổng quan về FDI 10
1.1 Khái niệm 10
1.2 Phân loại 10
1.3 Vai trò 10
1.3.1 Đối với nước tiếp nhận đầu tư 10
1.3.2 Đối với nước chủ đầu tư 11
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng 11
2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 12
2.1 Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 12
2.1.1 Về tổng số vốn FDI đăng ký 12

 
2.1.2 Về tổng số vốn FDI thực hiện 13
2.1.3 Doanh thu của các doanh nghiệp FDI 14
2.2 Các chính sách tác động 14
2.3 Tác động của FDI vào Việt Nam 15
2.3.1 Mặt tích cực 15
2.3.1.1 Về mặt kinh tế 15
2.3.1.2 Về mặt xã hội 16
2.3.2 Mặt hạn chế 17
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 18
1.
1.
Giải pháp chung hoàn chỉnh về hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan 18
1.1
1.1
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 18
1.2
1.2
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam 18
1.3
1.3
Các chính sách khác liên quan 19
2.
2.
Các giải pháp thu hút vốn ODA 19

2.1
2.1
Hoàn thiện chiến lược thu hút vốn 19
2.2
2.2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20
2.3
2.3
Tăng tốc độ giải ngân 21
3.
3.
Các giải pháp thu hút vốn FDI 21
3.1
3.1
Cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng 21
3.2
3.2
Phát triển nguồn nhân lực 22
3.3
3.3
Phát triển nguồn công nghiệp phụ trợ trong nước 22
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh năm 2011 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện Kế hoạch Phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm 2011 – 2015 và chiến lược 10 năm 2011 – 2020. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng

kinh tế 7% – 7.5% và thực hiện đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và
hiện đại Trong giai đoạn 5 năm tới, nước ta cần huy động lượng vốn đầu tư phát triển hàng
năm tương đương 40% GDP. Trong đó, nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 30%. Vì vậy
việc thu hút, sử dụng hiệu quả hai nguồn vốn nước ngoài chủ yếu nhất là vốn ODA và FDI
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển, tăng trưởng của nền kinh tế – xã hội nước ta.
Việt Nam là một trong những nước nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài
trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế – xã hội. Hơn nữa, Việt Nam đứng ở vị trí thứ
12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI năm 2010. Trong số các nước Đông Nam Á lọt
vào 25 vị trí đầu của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21),
Malaysia (vị trí 20), và Singapore (vị trí 24). Tập đoàn tài chính đầu tư Goldman Sachs (Hoa
Kỳ) đã xếp Việt Nam nằm trong nhóm 11 nước (N – 11) có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế
giới trong năm 2010, mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho các
nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo… Như vậy có thể thấy, Việt Nam có nhiều tiềm
năng, thuận lợi trong việc thu hút vốn nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh đó Việt Nam vẫn còn
bộc lộ nhiều yếu kém trong thời gian qua như: chậm cải thiện môi trường đầu tư, cơ sở hạ
tầng dịch vụ, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, chính sách quản lý
còn bất cập, công tác kiểm tra, giám sát còn chưa nghiêm túc, hiện tượng tiêu cực làm thất
thoát vốn, nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, làm mất lòng tin của các nhà tài
trợ, các nhà đầu tư cũng như nhân dân trong cả nước…
Từ vấn đề thực tiễn nêu trên, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài tiểu luận “Phân tích nguồn vốn
ODA và FDI. Các giải pháp thu vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế Việt Nam” nhằm đánh
giá thực trạng tồn tại, đưa ra nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trong những năm qua cũng như
những giải pháp góp ý đề xuất để công tác thu hút, triển khai và thực hiện hai nguồn vốn này
được hiệu quả hơn nữa.
Nhóm chúng tôi đã cố gắng hết sức để thực hiện đề tài này.Tuy nhiên, với trình độ và thời
gian còn hạn chế, tiểu luận của chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự cảm thông và đóng góp của quý thầy cô, anh chị và các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
Nhóm thực hiện
 

CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA – OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE)
(ODA – OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE)
3.
3.
Tổng quan về ODA
Tổng quan về ODA
3.1
3.1
Khái niệm
Khái niệm
ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của
Chính phủ, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp
Quốc, tổ chức Tài chính Quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
3.2
3.2
Đặc điểm
Đặc điểm
Thuật ngữ ODA đã ra đời hơn nửa thế kỷ qua và đến nay nó đã trở nên quen thuộc trong giới
học thuật, nghiên cứu, cũng như phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy
nhiên, để hiểu được sâu hơn về loại nguồn vốn này thì bên cạnh khái niệm thì việc nắm rõ
các đặc điểm của nó là điều khá quan trọng và cần thiết. Để giúp chúng ta phân biệt được loại
nguồn vốn này so với nhiều loại nguồn vốn khác, chúng tôi xin trình bày một cách cơ bản về
những đặc điểm của nguồn vốn ODA và liên hệ với Việt Nam.
  !"#$%&'()% !*+*",-%.Trong đó,
viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng số vốn ODA, còn lại là phần vay ưu
đãi với lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình 1 – 2% / năm), hoặc không lãi suất, thời

gian trả nợ dài hạn (25 – 40 năm), thời gian ân hạn (08 – 10 năm).
 *+/01. ODA có thể ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc
nước nhận viện trợ nhằm đạt được 2 mục tiêu song song: thúc đẩy tăng trưởng bền
vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, viện trợ không đơn
thuần là giúp đỡ hữu nghị mà còn nhằm nâng cao vị thế chính trị, lợi ích an ninh, kinh
tế của các nước viện trợ thông qua các ràng buộc và điều kiện đối với nước nhận viện
trợ. Vì vậy, các nước cần cân nhắc kỹ những yêu cầu này.
  1')23!4. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do
tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần chưa xuất hiện và thấy rõ. Tuy nhiên, khi sử
dụng ODA không hiệu quả thì sau một thời gian tăng trưởng nhất thời, các nước này
sẽ lâm vào vòng nợ nần, không có khả năng trả nợ và gây áp lực trả nợ cho các thế hệ
sau. ODA không đầu tư trực tiếp vào sản xuất, nhất là xuất khẩu trong khi việc trả nợ
lại dựa vào kết quả xuất khẩu là chủ yếu. Do đó trong khi hoạch định ODA cần phối
hợp các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và giá trị xuất khẩu.
Từ những phân tích về các đặc điểm của nguồn vốn ODA ở trên, ta có thế thấy nguồn vốn
ODA vừa mang tính nhân đạo – xã hội do có phần viện trợ không hoàn lại, tính kinh tế do có
phần lãi suất ưu đãi và tính chính trị do kèm theo các điều kiện ràng buộc. Hơn nữa, chúng ta
hiểu được rõ hơn rằng nguồn vốn ODA không phải là một dạng cho không như nhiều người
 
vẫn hiểu nhầm, mà là một một dạng vốn cho vay có ưu đãi. Qua đó, chúng ta cần nâng cao ý
thức, trách nhiệm trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu quả nhất,
tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng; nếu không, chúng ta không những không biết tận dụng
nguồn vốn này để phát triển được nền kinh tế của đất nước mình mà còn có nguy cơ trở thành
“con nợ” của các nước phát triển, dẫn đến bị phụ thuộc cả về kinh tế và chính trị.
3.3
3.3
Phân loại
Phân loại
Theo các căn cứ khác nhau, ta có thể phân loại ODA như sau:
 5216*78",*618*)

- Viện trợ không hoàn lại: thường được viện trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, đào
tạo chuyên gia, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi): đây là loại đầu tư có lãi suất thấp, thời hạn
vay dài, có thời gian ân hạn lâu, nguồn vốn này không sử dụng cho tiêu dùng xã
hội mà để đầu tư cho các chương trình quốc gia như các dự án, công trình xây
dựng hay cải tạo cơ sở hạ tầng.
- Viện trợ hỗn hợp: là sự kết hợp hai hoặc ba hình thức.
 5216*78119
- ODA song phương: là nguồn vốn đầu tư từ nước này sang nước khác thông qua
hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ.
- ODA đa phương: là khoản viện trợ của một tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực,
hoặc chính phủ của một nước dành cho một nước thông qua một tổ chức đa
phương.
 5216*78:1*%;<=:
ODA hỗ trợ cán cân thanh toán; Viện trợ chương trình; ODA dưới dạng hàng hóa
có tính lãi suất tín dụng thương mại; ODA dự án (viện trợ cơ bản hoặc viện trợ kỹ
thuật).
4.
Thực trạng vốn ODA tại Việt Nam
Thực trạng vốn ODA tại Việt Nam
4.1
4.1
Vai trò của ODA đối với đầu tư phát triển ở Việt Nam
Vai trò của ODA đối với đầu tư phát triển ở Việt Nam
Trong gần hai thập kỷ qua, ODA đã đóng góp vai trò quan trọng cùng với các nguồn vốn
khác huy động từ bên ngoài, kết hợp chặt chẽ với nguồn lực trong nước, góp phần tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam. Trong thời gian tới, ODA vẫn tiếp tục là
nguồn vốn quan trọng đối với Việt Nam. Năm 2011 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện kế
hoạch Phát triển kinh tế – xã hội 05 năm 2011 – 2015 và chiến lược 10 năm 2011 – 2020.
Nhu cầu ODA dự kiến cho giai đoạn 2011 – 2015 là hơn 30 tỷ USD.

Theo tính toán của Bộ kế hoạch và Đầu tư, để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 7 – 7.5%
và thực hiện đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tập trung vào
 >
hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị lớn. Trong giai đoạn 05 năm tới, Việt Nam cần huy động
lượng vốn đầu tư phát triển hàng năm tương đương 40% GDP. Trong đó, nguồn vốn nước
ngoài chiếm khoảng 30%.
Cụ thể, tầm quan trọng của ODA cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam thể hiện qua những
đóng góp sau:
  /?;@*A18#B*"C**%D
ODA chiếm từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cải thiện phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng, góp phần khơi dậy nguồn
vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân.
 EC**%D*D1F&*21"G2H118"G%
ODA góp phần hoàn thiện thể chế và năng lực con người thông qua các chương trình, dự án
hỗ trợ cải cách pháp luật, hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với môi
trường hội nhập kinh tế quốc tế.
ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải thiện chỉ
số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước
chiếm khoảng 5.5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo. Nhờ vậy, thứ hạng các quốc gia
có chỉ số phát triển con người của Liên hiệp quốc đều được cải thiện hàng năm.
 EC**%D'%*FI$0%*-%1C1#J",
ODA đã góp phần phát triển kinh tế – xã hội và xóa đói giảm nghèo của nhiều địa phương,
bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước, trường học, trạm y tế, lưới điện phân
phối, điện thoại nông thôn…) nhất là các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc.
4.2
4.2
Các chính sách tác động
Các chính sách tác động

Nhận thức được rằng ODA là một nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Chính phủ
Việt Nam luôn khẳng định qua các kỳ Hội nghị Nhóm các nhà tư vấn cho Việt Nam “Việt
Nam luôn trân trọng từng đồng vốn ODA và bảo đảm thực hiện các cam kết với trách nhiệm
cao với các nhà tài trợ”. Không nói suông, qua các kỳ tổng kết tình hình sử dụng nguồn vốn
ODA Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và từng bước sửa đổi các khung pháp lý cho việc khai
thác và sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả nhất, thông qua việc ban hành các chính
sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên quan đến ODA.
Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi quyết định riêng lẻ của
chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và các nhà tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và
trả nợ nước ngoài một cách có hệ thống, Nhà nước ban hành Nghị định số 58/CP ngày
30/08/1993 về quản lý và trả nợ nước ngoài; Nghị định số 20/CP ngày 20/04/1994 về quản lý
 K
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản
lý từ năm 1997 – 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 87/1997/NĐ-CP ngày 05/08/1997
thay thế Nghị định 20/CP và Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07/01/1998 thay thế cho
Nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nước ngoài, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan của Chính phủ, các Bộ, Ngành,
Địa phương và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài. Từng
bước cải thiện cơ chế quản lý, ngày 04/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
17/2001/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức thay thế cho Nghị định 87 CP nói trên. Và đến ngày 09/11/2006 một lần nữa Chính phủ
ban hành Nghị định số 131/2006/NĐ-CP để thay thế Nghị định số 17/2001/NĐ-CP và hoàn
thiện hơn cơ chế quản lý sử dụng nguồn ODA. Các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý
trong việc quản lý và sử dụng vay nợ nước ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án sử dụng ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc
huy động tài trợ của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, để tăng khối lượng nhận viện trợ Việt Nam
cũng đã chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cường, mở rộng các mối quan hệ
với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó khăn, những lĩnh vực cần được
hỗ trợ với các nhà tài trợ và đưa ra những cam kết trong việc quản lý và sử dụng vốn của các

nhà tài trợ.
4.3
4.3
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam
4.3.1
4.3.1
Tình hình huy động và giải ngân
Tình hình huy động và giải ngân
Kể từ khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nhiều
Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng
quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt
Nam trong vấn đề này. Đặc biệt là nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong mục tiêu quản lý nợ
công nói chung, nợ nước ngoài và ODA nói riêng. Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất
chú trọng công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về
Việt Nam, phát triển mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể
chế pháp lý về ODA, tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm
soát nguồn ODA.
 L
Bảng tình hình huy động vốn ODA giai đoạn 2001-2010
Bảng tình hình huy động vốn ODA giai đoạn 2001-2010
,J*+M*NOP
Năm
Năm
Số vốn cam kết
Số vốn cam kết
Số vốn ký kết
Số vốn ký kết
Số vốn giải ngân
Số vốn giải ngân

Tỷ lệ giải ngân
Tỷ lệ giải ngân
2001 2.40 2.59 1.50 62.5%
2002 2.40 1.94 1.53 63.8%
2003 2.60 1.92 1.42 54.6%
2004 2.83 2.70 1.60 56.5%
2005 3.40 2.60 1.72 50.6%
2006 3.75 2.90 1.78 47.5%
2007 4.40 3.70 2.18 49.5%
2008 5.43 3.95 2.30 42.4%
2009 5.01 6.14 4.10 81.8%
2010 8.06 4.00 3.50 43.4%
Tổng
Tổng
40.28
40.28
32.44
32.44
21.63
21.63
53.7%
53.7%
MG%/C8%*FQ%R*S%FTQ%R*F%%U
Qua Bảng số liệu trên, ta thấy lượng vốn ODA cam kết luôn tăng qua các năm nhưng thực tế
kết quả giải ngân lại tương đối chậm. Bảng dữ liệu cho thấy tỷ lệ giải ngân hàng năm chỉ đạt
trung bình 53.7% so với số vốn đã ký kết trước đó. Điều này chứng tỏ sự khả năng hấp thụ
vốn ODA của Việt Nam còn rất hạn chế.
Sau năm 2010, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam cao hơn mức của nhóm nước có
thu nhập thấp. Khi đó, nguồn vốn ODA sẽ có xu hướng đẩy nhanh việc giải ngân vốn đã ký
kết để hoàn thành mục tiêu 2006 – 2010, đồng thời tạo sự gối đầu sau năm 2010. Hơn nữa,

cũng do xác định việc thu hút và sử dụng ODA, tỷ trọng nguồn vốn ODA có điều kiện ưu đãi
cao trong tổng vốn ODA sẽ giảm sau năm 2010. Vì vậy cần đẩy nhanh việc giải ngân nguồn
vốn còn tồn đọng trước đó.
4.3.2
4.3.2
Tình hình quản lý
Tình hình quản lý
ODA là nguồn vốn vay nhiều ưu đãi cả về lãi suất lẫn thời gian trả nợ, do đó vấn đề quản lý
vốn đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ trong công
tác quản lý, thực hiện ODA còn yếu và chưa đáp ứng những yêu cầu nâng cao hiệu quả ODA.
Nguồn vốn ODA ở một số ban quản lý dự án đã không được sử dụng đúng mục đích. Thậm
chí, ở một số dự án tình trạng lãng phí, thất thoát vốn và tham nhũng đã xảy ra khá nghiêm
trọng khiến các nhà tài trợ thiếu tin tưởng và gây mất uy tín của chúng ta với quốc tế. Theo
bảng xếp hạng về cảm nhận tham nhũng của Tổ chức Minh bạch quốc tế công bố tháng
09/2008, trong 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, Việt Nam xếp tới hạng thứ 121.
Công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư ODA chưa đầy đủ, còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
là công tác theo dõi, thống kê, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư còn bỏ
ngõ, ngoại trừ các dự án vay lại và đang trong thời gian trả nợ. Kết quả quản lý thường được
 T
đánh giá chỉ bằng công trình (mức độ hoàn thành, tiến độ thực hiện) mà chưa xem xét đến
hiệu quả sau đầu tư một khi công trình được đưa vào vận hành khai thác. Quan điểm và cách
làm này gây khó khăn cho việc đánh giá, định hướng đầu tư từ nguồn ODA tạo nên sự lãng
phí và né tránh trách nhiệm của những bộ phận liên quan.
4.3.3
4.3.3
Tình hình sử dụng
Tình hình sử dụng
Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010.
Năm lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:

- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm: nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp,
thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển và
một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ,
nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Giai đoạn 2001-2010, số vốn ODA được giải ngân khoảng 21.63 tỷ USD
Biểu đồ: Cơ cấu vốn ODA theo ngành nghề
Biểu đồ: Cơ cấu vốn ODA theo ngành nghề
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông
là ngành tiếp nhận ODA chiếm tỷ trọng lớn nhất với tổng giá trị cam kết khoảng hơn 12 tỷ
USD (28%). Nhờ nguồn vốn này mà Việt Nam đã khôi phục và phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng, đường sá khi cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn được đánh giá là lạc hậu, nhỏ bé, thô sơ
và phân bố không đồng đều. Đây là những cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát
 
triển, kể cả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài như hầm đường bộ đèo Hải Vân, Quốc lộ 1A,
cầu Cần Thơ, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất …
Năng lượng và công nghiệp là lĩnh vực chiếm tỷ trọng thứ 2 trong việc thu hút ODA với tổng
giá trị khoảng 9.5 tỷ USD (22%). Nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn
được cải tạo, nâng cấp, phát triển mới như nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 với 288 MW,
nhiệt điện Phả Lại với 600 MW, thủy điện Hàm Thuận Đa Mi với 475 MW, nhiệt điện Phú
Mỹ với 1,090 MW…, cải tạo, phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo là lĩnh vực chiếm tỷ trọng
thứ 3 trong việc thu hút ODA với tổng giá trị khoảng 6.8 tỷ USD (16%). Nhiều dự án quy mô
lớn như dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc, dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn dựa vào cộng đồng, dự án phát triển kinh tế miền Trung, dự án chương trình thủy lợi
đồng bằng sông Cửu Long… đã góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, cải thiện thu nhập cũng như đời sống của người nông dân ở vùng sâu, vùng xa, đồng

bào dân tộc thiểu số…, giúp họ tiếp cận các lĩnh vực công trong Y tế, Giáo dục…
Cấp thoát nước và phát triển đô thị chiếm tỷ trọng thứ 4 trong việc thu hút ODA với tổng giá
trị khoảng 4 tỷ USD (9%), nhiều dự án cấp nước ở các Thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ
Chí Minh sử dụng rất nhiều vốn ODA. Đồng thời, đang triển khai nhiều dự án sử dụng vốn
ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị có quy mô lớn và quan trọng như dự án các tuyến Metro
(đường sắt nội đô), thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn…
Y tế và Giáo Dục Đào Tạo chiếm tỷ trọng thứ 5 trong việc thu hút ODA với tổng giá trị
khoảng 3.86 tỷ USD (8.9%).
- Giáo Dục Đào Tạo: ODA hỗ trợ việc thực hiện cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học,
đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung
cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài …
- Y tế: ODA không hoàn lại trong lĩnh vực này chiếm tỷ lệ cao với khoảng 58%, được
sử dụng để tăng cường, nâng cấp cở sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám chữa
bệnh như dự án nâng cấp bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Nhi
Trung ương…
ODA trong lĩnh vực môi trường và khoa học kỹ thuật chiếm khoảng 3.3% trong tổng số vốn
ODA được ký kết với giá trị khoảng 1.43 tỷ USD, gồm các chương trình, dự án như dự án
trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án xây dựng và bảo vệ các khu sinh quyển,
rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…
Ngoài các ngành, lĩnh vực trên, lượng vốn ODA được ký kết còn lại được sử dụng vào các
lĩnh vực khác chiếm tỷ lệ khoảng hơn 13% với tổng giá trị khoảng 5.67 tỷ USD. Trong đó,
hơn 1 tỷ USD được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách thông qua các khoản vay và viện trợ
không hoàn lại, để hỗ trợ thực hiện cho các chính sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền
tệ, tín dụng, phát triển khu vực tư nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước…
 
4.4
4.4
Đánh giá
Đánh giá
4.4.1

4.4.1
Thành tựu
Thành tựu
Trong vòng 10 năm, kể từ năm 2001 đến năm 2010, ODA đã góp phần tăng trưởng GDP Việt
Nam từ 32.94 tỷ USD lên 102.2 tỷ USD. Một trong các kết quả nổi bật mà nguồn vốn ODA
đem lại là phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo.
Thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ được phát triển đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18,
9, đường xuyên Á (đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần
Thơ, Thanh Trì, Bính ); nâng cấp và mở rộng các cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng), Sài
Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao
thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện (các dự án
Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2 – 1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận – Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và
phát triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải
tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói
giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ
nghèo đã giảm từ mức 28.9% năm 2002 và ước dưới 10% năm 2004. Kết quả này cho thấy
Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà nước ta cam kết với thế giới. Những
kết quả này có sự góp phần quan trọng của ODA. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua
các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn
vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ
trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông
thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học
4.4.2
4.4.2
Hạn chế
Hạn chế
ODA đã chứng tỏ được sự hiệu quả của nó đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.

Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong lĩnh vực đầu tư cũng còn một số hạn
chế, bất cập. Cơ chế chính sách thu hút các nguồn vốn chưa đủ hấp dẫn, môi trường đầu tư
còn nhiều rủi ro, còn có sự phân biệt đối xử, làm cho các thành phần kinh tế chưa mạnh dạn
bỏ vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư thấp. Nguyên nhân chủ yếu là quy hoạch yếu; tình trạng thất
thoát, đục khoét vốn đầu tư xây dựng, nhất là nguồn ngân sách, nguồn vốn ODA còn phổ
biến và nghiêm trọng; tình trạng thi công kéo dài; chi phí giải phóng mặt bằng lớn; tình trạng
đầu tư dàn trải, đầu tư theo phong trào, đầu tư tự phát; cơ chế quản lý đầu tư vừa rườm rà
phức tạp, lại vừa lỏng lẻo ở tất cả các khâu
Hiện nay cách quản lý dự án vẫn còn một điểm chưa hợp lý, đó là thủ tục quản lý dự án chưa
được thống nhất. Việc này đang được thực hiện theo hai cơ chế song song tại cả Ngân hàng
 
Thế giới lẫn Chính phủ Việt Nam. Cách quản lý như thế này đã làm cho tiến độ thực hiện dự
án bị chậm lại.
Việc này gây ra việc xóa sổ một số dự án triệu đô la như: tiểu dự án thoát nước rạch Hàng
Bàng – tác dụng chống ngập và thoát nước trên địa bàn quận 05, 06 và quận 11; Dự án vệ
sinh môi trường TP.HCM lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè có tổng mức đầu tư 199.96 triệu
USD, trong đó 166.34 triệu USD là vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới…
 
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI – FOREIGN DIRECT INVESTMENT)
(FDI – FOREIGN DIRECT INVESTMENT)
3.
3.
Tổng quan về FDI
Tổng quan về FDI
3.1
3.1

Khái niệm
Khái niệm
Theo quỹ tiền tệ thế giới (IMF), FDI là loại đầu tư quốc tế mà phản ánh được mục tiêu là
giành được lợi ích (một mức lãi hay lợi ích nào đó) lâu dài của một thực thể dân cư trong một
nền kinh tế tại một doanh nghiệp thuộc về một nền kinh tế khác. Đầu tư xảy ra khi: nhà đầu
tư nước ngoài mở rộng một mối quan hệ lâu dài với một doanh nghiệp của nước tiếp nhận
đầu tư và cổ phần trong doanh nghiệp để duy trì mức ảnh hưởng quan trọng trên việc quản lý
doanh nghiệp này.
V)19*1WXY: là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các
quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi
nhuận cao do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và phương pháp quản lý kinh doanh
nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở nước nhận
đầu tư.
3.2
3.2
Phân loại
Phân loại
Theo Luật Đầu tư năm 2005, hiện nay tại Việt Nam có các loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
như sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Các hình khác
 Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
3.3
3.3
Vai trò
Vai trò

FDI có vai trò quan trọng với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư
3.3.1
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển.
- Cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện
đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp. Tuy nhiên,
 
việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của
các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn
thiện môi trường đầu tư hay không.
- FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư.
- FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh
nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự
túc.
!%&XY1Z1[-1F# %%*%F\#B*"&#M
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc lập,
tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài.
- FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này
trong bảo hộ thị trường trong nước.
- Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể
dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
- Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng
3.3.2
3.3.2
Đối với nước chủ đầu tư
Đối với nước chủ đầu tư
- Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm dần,

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai
đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh.
- Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ. Bành trướng sức mạnh về
kinh tế và chính trị.
!%&XY1Z1[-1F# %%"11W#B*"&#M
- Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm trong nước.
- Do khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên tiếp nhận đầu tư và chủ đầu tư
vì thế sẽ mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.
- Nước chủ đầu tư phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới,
không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp và cũng dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
 
3.4
3.4
Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố ảnh hưởng
- Sự bất cân xứng trong nền kinh tế thế giới
- Quy mô thị trường
- Chi phí và năng suất lao động
- Tính ổn định kinh tế –xã hội và rủi ro chính trị
- Cơ sở hạ tầng
- Các chính sách về phát triển và khuyến khích đầu tư
- Mặt bằng học vấn và trình độ chuyên môn
4.
4.
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
4.1

4.1
Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Tình hình thu hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
4.1.1
4.1.1
Về tổng số vốn FDI đăng ký
Về tổng số vốn FDI đăng ký
Từ năm 2000 dòng FDI vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu phục hồi chậm sau cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2.84 tỷ USD, tăng
21% so với năm 1999; năm 2001 đạt 3.14 tỷ USD tăng 10.6% so với năm 2000; năm 2002
vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 95.5% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3.19 tỷ USD), tăng 6.3%
so với năm 2002. FDI có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4.55 tỷ USD) tăng 42.6% so
với năm trước; năm 2005 tăng 50.8%; năm 2006 tăng 75.4% và năm 2007 đạt mức đột phá
20 năm qua 21.35 tỷ USD, tăng 77.9% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm
1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng. Năm 2008, Việt Nam gia nhập WTO nên
lượng vốn FDI đăng ký tăng đạt kỷ lục và tăng cao nhất so với những năm trước. FDI đăng
ký cấp mới và tăng thêm tại Việt Nam năm 2008, đã đạt 71.73 tỷ USD, tăng hơn 3 lần so với
năm 2007, và gấp hơn hai lần so với con số của hai năm 2006 và 2007 cộng lại. Tuy nhiên,
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, lượng FDI thực hiện chỉ đạt 16% so với tổng
vốn FDI đăng ký (11.5 tỷ USD). Tuy chỉ bằng 30% của năm 2008 nhưng con số 21.48 tỷ
USD vốn FDI đổ vào Việt Nam trong cả năm 2009 vẫn là kết quả khá, vượt mục tiêu thu hút
FDI trong năm nay, theo kế hoạch ban đầu chỉ là 20 tỷ USD.
 >
Biểu đồ: Tổng dự án FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010
Biểu đồ: Tổng dự án FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010
,J*+M; =HC
4.1.2
4.1.2
Về tổng số vốn FDI thực hiện
Về tổng số vốn FDI thực hiện

Mặc dù tổng số vốn đăng ký tăng qua các năm, nhưng số lượng vốn thực hiện có xu hướng
giảm. Từ năm 2000 đến 2004, phần trăm vốn FDI thực hiện đạt khá cao, trung bình khoảng
80% so với vốn đăng ký. Kể từ năm 2005, tỷ lệ này giảm rõ rệt và thấp nhất vào năm 2008
chỉ 16% lượng vốn FDI đăng ký được thực hiện. Tuy nhiên, năm 2008 cũng là năm khủng
hoảng kinh tế thế giới, cho nên số lượng vốn đăng ký nhưng không thực hiện lên đến 84%.
Biểu đồ: Tổng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện năm 2000 đến năm 2010
Biểu đồ: Tổng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện năm 2000 đến năm 2010
,J*+M*NOP
 K
Biểu đồ:
Biểu đồ:
Phần trăm tổng số vốn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký
Phần trăm tổng số vốn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký
từ năm 2000 đến năm 2010
từ năm 2000 đến năm 2010
4.1.3
4.1.3
Doanh thu của các doanh nghiệp FDI
Doanh thu của các doanh nghiệp FDI
Trong giai đoạn 2001 – 2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77.4 tỷ USD (trong đó giá trị xuất
khẩu không tính dầu thô đạt 34.6 tỷ USD, chiếm 44.7% tổng doanh thu), tăng gấp 2.8 lần so
với 05 năm 1996 – 2000. Năm 2006, doanh thu thuần của khối FDI đạt 37.9 tỷ USD và năm
2007 đạt 40.65 tỷ USD. Tổng doanh thu của khối các doanh nghiệp FDI trong năm 2008 lên
đến 50.55 tỷ USD, tăng 24.4% so với năm 2007. Trong đó, giá trị xuất khẩu của các doanh
nghiệp FDI năm 2008 đạt 24.465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước.
4.2
4.2
Các chính sách tác động
Các chính sách tác động

Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987 là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi
mới với các lĩnh vực cần khuyến khích kêu gọi đầu tư được bổ sung chi tiết phù hợp với hoàn
cảnh hiện tại tạo môi trường pháp lý cao thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Qua các lần sửa đổi
bổ sung khác nhau vào năm 1990, 1992, 1996, 2000, Luật Đầu tư nước ngoài cùng các văn
bản dưới Luật được quốc tế đánh giá là 1 đạo luật thông thoáng hấp dẫn cơ bản phù hợp với
thông lệ quốc tế. Các dự án FDI được mở rộng thông qua việc hoàn thiện pháp luật khung
pháp lý song phương đa phương cùng việc ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu
tư giữa nước ta với các nước, vùng lãnh thổ.
Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực ngày 01/07/2006 thay cho Luật
Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước để cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, môi trường pháp lý; thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một
sân chơi" bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu cầu
 L
hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Thực
tế chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những
chuyển biến tích cực của tình hình thu hút FDI vào nước ta kể từ năm 2006 tới nay.
Khuôn khổ pháp lý từng bước được hoàn thiện, chất lượng quản lý được nâng cao là các yếu
tố và động lực góp phần đem lại kết quả đáng khích lệ, xác định vai trò quan trọng của hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoá nước ta.
4.3
4.3
Tác động của FDI vào Việt Nam
Tác động của FDI vào Việt Nam
4.3.1
4.3.1
Mặt tích cực
Mặt tích cực
Khu vực kinh tế FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là
khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.

4.3.1.1
4.3.1.1
Về mặt kinh tế
Về mặt kinh tế
 XY /?;@*A18 #B*"#C61B#B*"C**%D
I$0%*2*"]'%*F
Các dự án FDI có đóng góp khá lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đất nước. Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu
vực FDI trong tổng vốn thực hiện: năm 2000 là 18%; Từ năm 2001 đến năm 2006 đạt trung
bình khoảng 16.1%; năm 2007 là 24.3%; năm 2008 là 30.9%; năm 2009 là 25.5% và năm
2010 là 25.8%. Trong 05 năm 2001 – 2005 khu vực FDI đóng góp 15.5% GDP.
 XYB1!D=J11,19'%*F&3182H1;)I9*1(%R
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức tăng trưởng
công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH – HĐH. FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực nhiều
ngành công nghiệp khác: dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử
và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện nay,
FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính,
máy giặt, điều hòa); 60% cán thép; 33% hàng điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 49% sản
phẩm da giày; 55% sản lượng sợi; 25% hàng may mặc.
FDI đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao
hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
 XY*^1#_!1!D%81(R
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số
ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá
chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy Trong nông – lâm – ngư nghiệp, FDI đã
tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các giống động thực vật mới.
 T
 C1#0*`1WXY#F1C1*B'%*F'C1*8a'%*F

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp
tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tác động lan tỏa đến các thành phần khác của
nền kinh tế qua sự liên kết, chuyển giao công nghệ và năng lực kinh doanh giữa doanh nghiệp
có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
cạnh tranh trong nỗ lực toàn cầu hóa kinh tế.
 XY##C'D83;C1"11C113# %b(
Các dự án có vốn FDI tại Việt Nam phát triển, đã giúp mức đóng góp của khu vực kinh tế có
vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng. Trong 05 năm 2001 – 2005, thu ngân sách trong khối
doanh nghiệp FDI đạt hơn 3.6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Năm 2010, các doanh
nghiệp FDI nộp ngân sách nhà nước đạt 3.1 tỉ USD, tăng 26% so với năm 2009, vượt 6% so
với kế hoạch đề ra và đóng góp 18.4% tổng thu ngân sách nội địa.
FDI tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện
cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và
nguyên, vật liệu
 XYB%^Q%R*0%\;308#G%; '%*F@ 1*F
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, cao hơn mức bình quân
chung và đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Xuất khẩu
của khu vực FDI (kể cả dầu khí) năm 2010 ước đạt 38.8 tỉ USD, tăng 27.8% so với cùng kỳ
2009 và chiếm 53.1% tổng xuất khẩu cả nước. FDI chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu
một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da
giày, 35% hàng may mặc…
Qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm Việt Nam sản xuất
được tiếp cận các thị trường khác trên thế giới. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, các dự
án FDI đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao, các khu du lịch,
nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu
tại chỗ. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh
tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
4.3.1.2
4.3.1.2

Về mặt xã hội
Về mặt xã hội
 XYB@*A*8%R1*-8%R1&*22;9*8#0&1)%*%R
3H1
Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo việc làm cho trên 1.9 triệu lao động trực tiếp và hàng
triệu lao động gián tiếp khác. Các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động đã giúp từng bước
hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng
bước tiếp cận với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, kỷ
luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
 
 XYB]0@R# %8-%&1W#00%\'%*F%'H1*F
%%
FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc
đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá
thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC,
ASEM và WTO. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh
và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.
4.3.2
4.3.2
Mặt hạn chế
Mặt hạn chế
 PH9*13# %aa&c$*?
Thực tế, chỉ có những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao, đạt được mục đích
kinh tế, rủi ro thấp thì mới được các nhà đầu tư quan tâm. Trong khi những lĩnh vực dự án
phục vụ dân sinh nhưng lợi nhuận không thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư. Khi lựa
chọn địa điểm triển khai dự án, nhà ĐTNN thường tập trung đầu tư vào những nơi có kết cấu
hạ tầng thuận lợi như các thành phố, đồng bằng lớn, nơi có cảng biển, cảng hàng không ;
còn nơi vùng sâu, vùng xa dẫu được ưu đãi cao từ chính phủ và chính quyền để thúc đẩy phát
triển nhưng lại không được quan tâm. Điều đó dẫn đến nghịch lý tăng trưởng kinh tế không

đồng đều giữa các địa phương trong cả nước.
 198#0*8'H11 XY1"#"41%)%@!F*'J*G%
FDI ở nước ta đã thể hiện tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nội địa và sự đa dạng của các
nền văn hóa trong quan hệ lao động. Tuy nhiên khi doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hay
đang gặp khó khăn về kinh doanh, việc tranh chấp lao động là khó tránh. Thường thì người
lao động được chủ trả công ít, không thỏa đáng với công sức và nhu cầu của họ, dẫn đến mâu
thuẫn, bãi công, đình công gây tổn hại cho sản xuất doanh nghiệp.
 PH!F'd*81!D%81(R
Công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ
cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. Tuy vậy, một số trường hợp các nhà đầu tư đã
lợi dụng sơ hở của pháp luật, sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu Việt Nam
để nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế
thải của các nước khác.
 
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
4.
4.
Giải pháp chung hoàn chỉnh về hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan
Giải pháp chung hoàn chỉnh về hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan
Lợi thế của Việt Nam là tạo ra được sự ổn định về chính trị và kinh tế nhưng lại mất khả năng
cạnh tranh trong việc tạo ra một môi trường chính sách ổn định. Mặc dù, môi trường pháp lý
bao gồm các bộ luật, chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã không
ngừng được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung, song nhìn chung, môi trường này vẫn còn không ít
điểm bất cập, khiến các nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn dè dặt. Nhà đầu tư nước ngoài vẫn
xem Việt Nam là nơi có độ rủi ro cao do chính sách và luật lệ thiếu ổn định, hay thay đổi bất

ngờ, không tiên liệu được và vì vậy vẫn chưa thể bằng một số nước ASEAN khác và Trung
Quốc. Vì thế mà hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các chính sách liên quan là vấn đề quan
trọng.
4.1
4.1
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
- Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh.
- Nâng cao trình độ thực thi luật pháp của các cấp chính quyền, phổ biến các văn bản
dưới luật nhanh chóng.
- Cải tiến thủ tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục đầu tư cũng là một yêu cầu cấp thiết
để nâng cao vai trò quản lý nhà nước.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình
phúc lợi. Khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát
triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và
du lịch.
4.2
4.2
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam
Việt Nam chưa có dự án đầu tư nước ngoài nào trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, phát hành
sách hay băng đĩa, nguyên nhân là quyền SHTT chưa được đảm bảo ở Việt Nam. Trong
tương lai, cần có những luật riêng và cụ thể để điều chỉnh từng đối tượng như Luật Sáng chế,
Luật Sở hữu nhãn hiệu. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT cần được xem như là
một phản ứng chiến lược đặt ra trước những thách thức ngày càng tăng trong quá trình quốc
tế hoá và vai trò ngày càng quan trọng của SHTT trong môi trường phát triển dựa trên tri
thức.
 
4.3

4.3
Các chính sách khác liên quan
Các chính sách khác liên quan
 5+W1B1)%*%R%R@)1+;C1*%a*R
Chính phủ cần cải thiện hệ thống thanh toán, tăng mức huy động tiền gửi đồng Việt Nam cho
các chi nhánh ngân hàng nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp không được ưu tiên mua ngoại tệ,
nới lỏng quy định hiện hành về hạn chế mức tiền ký gửi bằng đồng Việt Nam tại các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền
tệ như tỷ giá, lãi suất theo các nguyên tắc của thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
 %R*#D1 *Z3!9*%a*%
Xây dựng Luật phòng chống tham nhũng và lãng phí, cương quyết xử lý tận gốc và mạnh tay
với những vụ việc tham nhũng.
5.
5.
Các giải
Các giải
pháp
pháp
thu hút vốn ODA
thu hút vốn ODA
5.1
5.1
Hoàn thiện chiến lược thu hút vốn
Hoàn thiện chiến lược thu hút vốn
Cần có sự đánh giá đúng về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, dự đoán về xu
hướng tài trợ ODA để từ đó có thể xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược
phát triển, chính sách ưu tiên, có những điểm tương đồng, giao thao với mục tiêu và yêu cầu
của các nhà tài trợ. Đây là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện chiến lược thu hút vốn.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tổng thể, đồng bộ
và dài hạn.

- Xác định đúng đắn giới hạn số lượng vốn huy động từ nước ngoài. Phải chú ý đến các
chỉ tiêu: tỷ suất nợ, tỷ suất vay nợ và tỷ lệ giữa dự trữ ngoại tệ với hạn ngạch nhập
khẩu hằng năm.
- Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với nhà tài trợ. Cần chủ động tranh thủ các nhà
tài trợ, mặt khác phải tích cực trong việc đàm phán để làm hài hòa thủ tục tiếp nhận,
quản lý, và giải ngân giữa hai phía; kiến nghị nhà tài trợ tăng quyền hạn cho các văn
phòng đại diện ở Việt Nam.Về chính sách cũng cần hài hòa giữa lợi ích trong nước và
lợi ích của các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, cần có cơ chế chia sẽ thông tin và phối hợp
thực hiện giữa Chính phủ và nhà tài trợ; cũng như trong việc giám sát, chống tham
nhũng ở các chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn ODA.
- Mở rộng mối quan hệ phi Nhà nước. Chủ động tăng cường mở rộng quan hệ với các
tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ…đóng vai trò quan trọng trong
viện trợ không hoàn lại dành cho mục tiêu phát triển con người như: y tế, giáo dục,
môi trường…Đây là điều kiện quan trọng để tìm kiếm được nhiều hơn các nguồn
ODA và các nguồn viện trợ khác.
 
5.2
5.2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
 +*"#$%*\*81C1=HC@ 1%1**)41e11e
Những dự án này phải phải xây dựng được phương án thu hồi vốn cũng như biện pháp trả nợ
qua các thời kỳ, nghĩa là không được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần
phải giữ một phần để hoàn trả vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy tín quốc tế, đảm bảo nguồn
vốn đầu tư không trở thành nợ xấu. Ngược lại, các nguồn vốn ưu đãi hơn tập trung vào các
lĩnh vực an sinh xã hội, giáo dục và môi trường.
 H1AbH1;<=: c4%*f*G%'gC**%D'%*F
Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA để lựa chọn các dự án
phù hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội trung- dài hạn. Mở rộng đối tượng được
tiếp cận ODA: mở rộng khu vực vùng xa, vùng sâu, tránh sự mất cân đối trong phân bổ và sử

dụng nguồn vốn.
 A%'H1*"3*%#B*"
Khu vực này có nhiều lợi thế như năng động, linh hoạt, kịp thời bắt nhịp với các cơ hội đầu
tư, nhanh nhạy trong thủ tục và quy trình. Nhờ đó làm giảm áp lực vốn đối ứng lên ngân sách
Nhà nước, đồng thời sự tham gia của nhiều đối tượng sẽ nâng cao trách nhiệm của nhiều bên
trong giám sát và điều hành dự án, từ đó giúp ODA được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả
cao.
 _!-1(*C1'%D*%C;C**8*9*1)1C1'31W@C*h#B*"
Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để chấn chỉnh và nâng cao
trách nhiệm của các Ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn. Mặt khác cần quy rõ trách nhiệm cá
nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình từ khảo sát, thiết kế, thi công, thực hiện quy
chế đấu thầu, đến kiểm tra giám sát công trình, hoàn công công trình. Hàng năm các Ban
quản lý dự án phải soát xét lại các công trình xây dựng để có sự điều chỉnh hay cắt giảm vốn
hợp lý để đảm bảo hiệu quả đầu tư trong năm.
 _!-*%F#01Z"19*"41(*C11_/J#B*"1C1=HC
Từ khâu lập, thẩm định và ra quyết định đầu tư nhằm sớm đưa các dự án đi vào hoạt động,
cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong quá trình hoạt động.
 21"G1(*C1*(*%&/C81C8&1(*C1'%D**H1%R1",*h&=HC
Đảm bảo cho lãnh đạo các cấp xử lý kịp thời thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành
nhằm phát huy nhanh những nhân tố tích cực và hạn chế kịp thời những tổn thất gây ra.
 
5.3
5.3
Tăng tốc độ giải ngân
Tăng tốc độ giải ngân
 5)%*%R*W*:1=HC
Để đẩy nhanh tiến trình thẩm định và phê duyệt vốn ODA. Cải thiện năng lực báo cáo nghiên
cứu của chủ đầu tư, tránh sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt, đồng thời giảm bớt
những thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt.
 i%)%@!F* # %6

Cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng, đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp
thời theo tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án
cùng loại. Mặt khác, cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng tránh sử dụng sai mục
đích, gây thất thoát nguồn vốn.
 j8*%R1+;C1%)%*`&#a/c&*C%#J1"
Giải phóng mặt bằng, tái định cư là khâu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế , xã hội, chính trị …
ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và do đó ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân vốn
ODA. Đây là khâu quan trọng và thường xuyên có vướng mắc trong quá trình thực hiện dự
án. Do đó, cần phải có sự phối hợp từ nhiều phía trong việc xem xét, điều chỉnh các chính
sách của mình phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
6.
6.
Các giải pháp thu hút vốn FDI
Các giải pháp thu hút vốn FDI
6.1
6.1
Cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng
Cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng
- Phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông qua việc tổng rà soát, bổ sung và điều
chỉnh, phê duyệt và công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng cơ sở.
- Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu
tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế.
- Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng cao, chi phí
hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh
tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong
khu vực và trên thế giới.
- Về vận tải biển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải
biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Phát triển đội
tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng
(tàu container, hàng rời, dầu ) và tàu trọng tải lớn.

- Ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng
hiện hữu, cần tập trung vào việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ
quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm, một số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ
container, than quặng và dầu quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại
 

×