Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giáo án văn 9 kỳ 2.1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.2 KB, 18 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 121: SANG THU
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất
trời từ cuối hạ sang đầu thu.
-Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ Viếng lăng Bác. Phân tích cảm xúc của tác giả thể hiện trong bài thơ.
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Gọi HS đọc chú thích (*) ở SGK
tr.71.
GV nhấn mạnh thêm bối cảnh thời
gian, không gian mà bài thơ ra đời.
HĐ2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
Cho HS đọc bài thơ vài lần (chú ý
nhịp)
1.Phân tích những hình ảnh, hiện
tượng thể hiện sự biến đổi của đất trời
lúc sang thu ở khổ thơ đầu của bài
thơ.
Tác giả cảm nhận bắt đầu từ đâu và
gợi tả qua những hình ảnh, hiện tượng
gì?


2.Phân tích sự cảm nhận tinh tế của
nhà thơ về những biến chuyển trong
không gian lúc sang thu.
qua hương vị, vận động của gió? (phả
khác thổi, lẫn, hoà: truyền cho gió
lạnh cái hơi ấm và hương thơm đặc
biệt).
sương như thế nào? (tạo nên sự mờ
ảo, mông lung, không cho bước
chuyển mùa rõ nét. Chùng chình: gợi
I/ Đọc- hiểu chú thích.
1. Tác giả, tác phẩm.
(Xem SGK tr.71).
2. Đọc văn bản.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1. Hình ảnh, hiện tượng thể hiện sự biến đổi
của đất trời lúc sang thu:
-Tín hiệu của sự chuyển mùa từ ngọn gió se
(nhẹ, khô và hơi lạnh), mang theo hương ổi
(ổi đang vào độ chín).
-Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng
qua các từ bỗng, hình như.
2. Sự tinh tế của nhà thơ về những biến
chuyển trong không gian lúc sang thu:
Cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác
quan và sự rung động thật tinh tế:
-Hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se
(Hương thơm như sánh lại)
-Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển
động chầm chậm nơi đường thôn, ngõ xóm.

(lưu luyến, bâng khuâng, ngập ngừng, bịn rịn;
ngõ thực và ngõ thời gian thông giữa hai
1
ra một màn sương nặng, dày nhưng
lại không cụ thể; còn thể hiện sự ngập
ngừng, nửa muốn qua ngõ, nửa không
muốn qua).
dòng sông, cánh chim ra sao?
đám mây như thế nào?
nắng, mưa, tiếng sấm như thế nào?
Theo em, nét riêng của thời điểm giao
mùa hạ - thu này được Hữu Thỉnh thể
hiện đặc sắc nhất qua hình ảnh, câu
thơ nào?
Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối
bài?
Nêu vắn tắt giá trị nội dung bài thơ.
Nghệ thuật bài thơ có gì đặc sắc?
Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK tr.71.
HĐ3: Hướng dẫn luyện tập.
Gợi ý cho HS về nhà viết bài văn
ngắn theo yêu cầu trong SGK.
mùa).
-Dòng sông trôi một cách thanh thản gợi lên
vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những
cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng hôn.
-Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua
đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu”.
(vắt: sự mềm mại, uyển chuyển trải dài của
đám mây, vừa pha chút hồn nhiên, nghịch

ngợm. Hạ chưa đi, thu chưa đến)
-Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng
nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi
những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ.
-Lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ
gắn cùng những cơn mưa rào mùa hạ thường
có.
3. Hình ảnh đặc sắc cuối bài:
Lúc sang thu, bớt đi những tiếng sấm bất ngờ.
(Có thể hiểu hàng cây không còn bị bất ngờ,
bị giật mình vì tiếng sấm nữa).
Tác giả gửi gắm suy ngẫm của mình: Khi con
người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn
trước những tác động bất thường của ngoại
cảnh, của cuộc đời.
*Ghi nhớ: Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời
có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt.
Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi
lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình
ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu.
III/ Luyện tập:
Cảm nhận của Hữu Thỉnh trước sự biến
chuyển của đất trời lúc sang thu.
IV/ Củng cố:
Đọc bài thơ Sang thu.
Nêu nội dung bài thơ. Nhận xét về giá trị nghệ thuật của bài thơ.
V/ Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ.
Phân tích các giá trị của bài thơ.
Chuẩn bị bài mới, học vào tiết sau - tiết 122: VH: Nói với con.

2
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 122 : NÓI VỚI CON
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu
nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y
Phương.
-Bước đầu hiểu được cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền
núi.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài Sang thu.
Phân tích sự tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu.
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Dựa vào chú thích, giới thiệu vài
nét về nhà thơ Y Phương,về đề tài
bài thơ
HĐ2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn
bản.
1.Tìm hiểu các chú thích và nhận
xét về bố cục bài thơ.
Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi
về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con

người, gợi về sức sống mạnh mẽ,
bền bỉ của quê hương mình. Bố cục
bài thơ đã thể hiện ý tưởng đó như
thế nào?
2.Phân tích những câu thơ thể hiện
tình thương yêu của cha mẹ, sự
đùm bọc của quê hương đối với
con:
Con được lớn lên trong tình yêu
thương của cha mẹ, trong sự đùm
bọc của quê hương. Hãy tìm và
phân tích các câu thơ nói lên điều
ấy.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Xem SGK tr.73.
II/ Đọc - hiểu văn bản.
Bố cục: 2 đoạn:
Khổ 1: Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng
đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ
của quê hương.
Phần còn lại: Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ,
bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và
niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền
thống.
*từ tình cảm gia đình đến quê hương.
1.Tình thương yêu của cha mẹ, sự đùm bọc của
quê hương đối với con:
-Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, sự
nâng đón và mong chờ của cha mẹ. (4 câu đầu:
không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt).

-Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động,
trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê
hương.
+Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui gợi lên qua
hình ảnh đẹp: “Đan lờ câu hát”.
+Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình
(che chở, nuôi dưỡng con người về tâm hồn, lối
3
(cài, ken: miêu tả cụ thể, nói lên sự
gắn bó quấn quýt)
3.Phân tích những đức tính cao đẹp
của “người đồng mình” và mong
ước của người cha qua lời tâm tình
với con:
Người cha nói với con về những
đức tính cao đẹp gì của “người
đồng mình”, từ đó nhắc nhở con
trên đường đời cần phải như thế
nào?
4.Em cảm nhận như thế nào về tình
cảm của người cha đối với con
trong bài thơ?
Điều lớn lao nhất mà người cha
muốn truyền cho con qua những lời
này là gì?
5.Nhận xét về cách diễn tả tình cảm
và suy nghĩ bằng hình ảnh của nhà
thơ?
HĐ3: Tổng kết:
Dựa vào Ghi nhớ, tổng kết về nội

dung, ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật
bài thơ.
HĐ4: Luyện tập: Soạn bài nói ngắn
nêu suy nghĩ của mình khi nghe cha
nói với con.
sống “Rừng cho hoa cho những tấm lòng”.
2. Những đức tính cao đẹp của “người đồng
mình” và mong ước của người cha qua lời tâm
tình với con:
-“Người đồng mình cực nhọc”: người đồng mình
sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó
với quê hương. Từ đó cha mong con có nghĩa tình
chung thuỷ với quê hương.
-“Người đồng mình Nghe con”: Người đồng mình
mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Từ đó, cha
mong con biết tự hào với truyền thống quê hương,
dặn dò con cần tự tin mà vững bước.
3.Cảm nhận về tình cảm của người cha đối với
con
-Tình cảm yêu thương, trìu mến, thiết tha và niềm
tin tưởng của người cha qua lời nói với con.
-Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về
truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm tự tin
khi bước vào đời.
4. Đặc sắc nghệ thuật bài thơ:
-Giọng điệu thiết tha, trìu mến (lời gọi mang ngữ
điệu cảm thán, lời tâm tình, dặn dò).
-Xây dựng hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát,
mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
-Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.

III/ Tổng kết:
-Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm
-Tình cảm gia đình ấm cúng; ca ngợi truyền thống
cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, DT
mình.
+Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc miền núi; gợi
nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê
hương, ý chí vươn lên trong cuộc sống.
IV/Luyện tập:
(HS có thể làm tại lớp hoặc kiểm tra vào tiết học
sau)
IV/ Củng cố: Đọc lại Ghi nhớ SGK tr.74.
V/ Dặn dò:
Học thuộc bài thơ.
Phân tích bài thơ theo bố cục hai phần.
Chuẩn bị bài mới: Mây và sóng.
4
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 123: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
- Nhận diện và thiết lập được câu, chuỗi câu có hàm ý. Giải thích được hàm ý.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Nêu các cách liên kết câu và liên kết đoạn văn.
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng

HĐ1: Phân biệt nghĩa tường minh
và hàm ý.
Cho HS đọc đoạn trích nêu ở mục I.
Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có năm
phút” em hiểu anh thanh niên muốn
nói điều gì? Vì sao anh không nói
thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái?
Câu nói thứ hai của anh thanh niên
có ẩn ý gì không?
HĐ2: Làm việc với phần Ghi nhớ.
Cho HS đọc vài lần phần Ghi nhớ.
HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập.
1.Đọc lại đoạn trích mục I.
Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa
muốn chia tay anh thanh niên?
Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều
ấy?
2.Hãy cho biết hàm ý của câu:
-Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai
đi sớm quá.
3.Câu chứa hàm ý trong đoạn trích?
4.Đoạn văn trích “Làng” của Kim
Lân.
Những câu in đậm có phải là câu
chứa hàm ý không?
I/ Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
-Anh thanh niên muốn nói thêm rằng: “Anh rất tiếc”
nhưng anh không nói thẳng điều đó có thể vì ngại
ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình.
-không chứa ẩn ý gì.

1. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn
đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
2. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt
trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra
từ những từ ngữ ấy.
II/ Luyện tập.
1a.Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Đây là cách dùng
“hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật.
b.Từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái:
mặt đỏ ửng; nhận lại chiếc khăn; quay vội đi: Cô gái
đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô định kín đáo
để khăn làm kỉ vật mà anh thanh niên lại quá thật thà
tưởng cô bỏ quên nên gọi trả lại.
2.Hàm ý của câu: “Tuổi già sớm quá”
-Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.
3.Câu chứa hàm ý trong đoạn trích:
Cơm chín rồi!
Hàm ý đó là: “Ông vô ăn cơm đi!”
4a. Hà, nắng gớm, về nào : không chứa hàm ý, là
câu nói lảng (đánh trống lảng).
b.Tôi thấy người ta đồn: câu nói dở dang.
IV/ Củng cố: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
V/ Dặn dò: Học thuộc Ghi nhớ SGK tr. 75.
Hoàn chỉnh các bài luyện tập vừa làm.
5
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 124: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:

-Hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở
tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
I/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
Nêu cách làm kiểu bài này.
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Giới thiệu bài.
GV giới thiệu nội dung, yêu cầu cơ
bản của tiết học.
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc văn bản để
tìm hiểu bài NL về một đoạn, bài thơ.
Yêu cầu HS đọc kĩ VB (SGK tr.77)
Vấn đề NL của VB này là gì?
VB nêu lên những luận điểm gì về
hình ảnh mùa xuân trong bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ?
Người viết đã sử dụng những luận cứ
nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
Chỉ ra các phần Mở bài, Thân bài,
Kết bài; nhận xét về bố cục của văn
bản. (Liên kết tự nhiên về ý và diễn
I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ:
-Vấn đề NL: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết

tha của Thanh Hải trong bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ.
-Những luận điểm về hình ảnh mùa xuân:
+Mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó, hình ảnh nào
cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
+Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất
nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
+Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng
hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình
ảnh mùa xuân trên.
-Người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình
ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết
cấu của bài thơ.
-VB tuy ngắn nhưng được bố cục chặt chẽ, có đầy
đủ các phần thông thường.
Mở bài: Đoạn 1.
Thân bài: đoạn 2,3,4,5.
6
đạt).
Cách diễn đạt trong từng đoạn của
văn bản có làm nổi bật được luận
điểm không?
HĐ3: Gọi HS đọc kĩ phần Ghi nhớ.
HĐ4: Hướng dẫn HS luyện tập.
Ngoài các luận điểm đã nêu về hình
ảnh mùa xuân trong bài Mùa xuân
nho nhỏ ở văn bản trên, hãy suy nghĩ
và nêu thêm các luận điểm khác nữa
về bài thơ đặc sắc này.
Kết bài: Đoạn còn lại.

-Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá
của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết
tha, trìu mến. Lời văn toát lên sự rung động của
hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ
Thanh Hải.
1. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày
nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
2. Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ
được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng
điệu, Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy
để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng.
3. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có
bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể
hiện rung động chân thành của người viết.
II/ Luyện tập:
Có thể nêu luận điểm về kết cấu, về giọng điệu trữ
tình hay về ước mong hoà nhập, cống hiến của nhà
thơ.
IV/ Củng cố:
Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
Để có nhận xét, đánh giá cần phân tích các yếu tố nào?
Yêu cầu về bố cục, lời văn của bài nghị luận này như thế nào?
V/ Dặn dò:
Học thuộc Ghi nhớ SGK tr.78.
Hoàn chỉnh phần Luyện tập.
Chuẩn bị bài mới, học vào tiết 125:
Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
7
Ngày soạn:

Ngày dạy:
Tiết 125: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết
trước.
-Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ , cách tổ
chức, triển khai các luận điểm.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
Để có nhận xét, đánh giá cần phân tích các yếu tố nào?
Yêu cầu về bố cục, lời văn của bài nghị luận này như thế nào?
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các dạng đề
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Gọi HS đọc 8 đề bài (SGK tr.79-80).
Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?
Các từ trong đề bài như phân tích, cảm thụ
và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì đối
với bài làm?
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các bước
làm bài NL về một đoạn,bài thơ.
-GV giới thiệu đề bài trong SGK.
HS đọc kĩ phần Tìm hiểu đề và tìm ý để

hiểu được yêu cầu, phương pháp thực hiện
bước đầu tiên này.
-Hướng dẫn HS đọc kĩ phần Lập dàn bài
trong SGK theo từng phần để nắm vững
yêu cầu, cách làm đối với mỗi bước (kết
hợp phân tích và nhận xét).
I/ Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Yêu cầu về kiểu bài, đối tượng nghị luận, định
hướng đề.
-Phân tích: chỉ định về phương pháp.
Cảm nhận: Ấn tượng, cảm thụ của người viết.
Suy nghĩ: nhấn mạnh nhận định, phân tích của
người làm bài.
II/ Các bước làm bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
-Mở bài: “Quê hương rực rỡ”: Dòng cảm
xúc dạt dào, lai láng chảy suốt đời thơ Tế
Hanh.
-Thân bài: “Nhà thơ của Tế Hanh”: Cảm
nhận về cảm xúc tinh tế của Tế Hanh khi ca
ngợi vẻ đẹp thiên nhiên.
-Kết bài: Phần còn lại: Khẳng định sức hấp dẫn
của bài thơ Quê hương và ý nghĩa bồi đắp tâm
hồn người đọc của bài thơ.
(Hình ảnh, ngôn từ bài thơ giàu sức gợi cảm,
8
HĐ3: Hướng dẫn HS đọc văn bản trong
SGK và nhận xét về cách tổ chức, triển
khai luận điểm của người viết.
Trong VB trên, đâu là thân bài?

ở phần này, người viết đã trình bày những
nhận xét gì về tình yêu quê hương trong
bài thơ Quê hương?
Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt,
khẳng định bằng cách nào, được liên kết
với Mở bài và Kết bài ra sao?
-VB có tính thuyết phục, sức hấp dẫn
không? Vì sao? Từ đó có thể rút ra bài học
gì qua cách làm bài nghị luận văn học
này?
Rút ra yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
HĐ4: Gọi HS đọc kĩ phần Ghi nhớ tr.83
và củng cố thêm để các em nắm vững
cách làm.
HĐ5: Hướng dẫn HS luyện tập theo yêu
cầu của SGK.
Lập dàn ý chi tiết theo các phần Mở bài,
Thân bài, Kết bài.
thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động
tinh tế.
Những suy nghĩ, ý kiến của người viết được
gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình
ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ;
nối kết với Mở bài và Kết bài chặt chẽ, tự
nhiên: Nhận xét bao quát; phân tích, chứng
minh và đánh giá, khẳng định ý nghĩa của bài
thơ.
-VB ngắn, tập trung trình bày, nhận xét về
những giá trị đặc sắc nhất. Tác giả nắm vững

đặc trưng của tác phẩm văn học (thơ trữ tình)
và đã rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể, rõ
ràng.
+Bố cục mạch lạc, sáng rõ.
+Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến bằng
cả lòng yêu mến với Quê hương.
*Ghi nhớ SGK tr.83.
III/ Luyện tập:
Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Sang thu của
Hữu Thỉnh.
(theo yêu cầu gợi ý SGK tr.84).
IV/ Củng cố:
Nêu nội dung từng phần trong dàn ý bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
V/ Dặn dò:
Học thuộc lòng Ghi nhớ.
Hoàn thành dàn ý chi tiết cho đề bài Luyện tập.
Nộp bài viết số 6 (ở nhà) để chuẩn bị cho tiết trả bài vào tuần sau.
Chuẩn bị bài mới: Trả bài viết số 6.
9
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 126: MÂY VÀ SÓNG
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
-Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây
dựng các hình ảnh thiên nhiên.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:

1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ “Nói với con”. Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha đối với
con trong bài thơ? Đặt mình là nhân vật người con, nêu cảm xúc, suy nghĩ của mình khi
nghe lời cha nói với con.
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Dựa vào chú thích, nêu sơ lược về
tác giả, tác phẩm.
(GV nói thêm tình cảm gia đình là
đề tài quan trọng trong thơ ông do
ông gặp nhiều điều không may
trong cuộc sống gia đình:1902-1907
mất 5 người thân).
HĐ2: Hướng dẫn đọc - hiểu VB
-Lời nói của em bé gồm hai phần có
nhiều nét giống nhau.Giả thiết
không có phần thứ hai, ý thơ có
trọn vẹn và đầy đủ không?
-Hãy chỉ ra những điểm giống nhau
và khác nhau (về số dòng thơ, cách
xây dựng hình ảnh, tổ chức khổ
thơ ) giữa hai phần và phân tích tác
dụng của những chỗ giống nhau và
khác nhau đó trong việc thể hiện
chủ đề bài thơ.
-Xác định vị trí của dòng thơ “Con
hỏi ” ở mỗi phần.
I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

Xem SGK tr.87.
II/ Đọc - hiểu văn bản.
-Đặc điểm bố cục bài thơ:
+Đối tượng đối thoại và cũng là đối tượng biểu cảm
của em bé là mẹ, mặc dù mẹ không xuất hiện,
không phát ngôn.
+Phần hai là đợt sóng lòng dâng lên lần thứ hai của
em bé chứ không phải phần hai trong bố cục của tác
phẩm. Đây là sự thổ lộ tình cảm trong tình huống
có thử thách; thể hiện trọn vẹn tình yêu mẹ của con.
-Giống nhau: Thuật lại lời rủ rê;
thuật lại lời từ chối và lí do từ chối;
nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo.
Trình tự tường thuật giống nhau song ý và lời lại
không hề trùng lặp. Hình ảnh mẹ, tấm lòng mẹ chỉ
xuất hiện gián tiếp qua lời con song ở phần hai rõ
nét hơn, da diết hơn.
1.Vị trí dòng thơ “Con hỏi ”ở mỗi phần
Nếu em bé từ chối ngay thì tình cảm sẽ thiếu chân
10
(Vì sao em bé chưa từ chối ngay lời
mời gọi của những người sống “trên
mây” và những người sống “trong
sóng”?).
-Hãy so sánh những cuộc vui chơi
của những người sống “trên mây”
và những người sống “trong sóng”
giữa thế giới tự nhiên và những trò
chơi của “mây và sóng” do em bé
tạo ra.

Sự giống nhau cũng như sự khác
nhau giữa các cuộc vui chơi đó nói
lên điều gì?
-Hãy chỉ ra những thành công về
mặt nghệ thuật của bài thơ trong
việc xây dựng các hình ảnh thiên
nhiên (mây, trăng, sóng, biển/ hoạt
động, âm thanh, màu sắc để miêu
tả)
-Phân tích ý nghĩa của câu thơ:
“Con lăn, lăn, ở chốn nào”.
Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con,
bài thơ còn có thể gợi cho ta suy
ngẫm thêm điều gì nữa?
HĐ3: Tổng kết.
Gọi HS đọc Ghi nhớ.
thực (trẻ em nào chả ham chơi). Em phần nào đã bị
lôi cuốn song không đánh đổi thú vui chơi với việc
xa rời mẹ. Tình thương yêu mẹ đã thắng.
(Tinh thần nhân văn của bài thơ, ở đây).
2.Ý nghĩa trò chơi sáng tạo của em bé:
-Em bé khắc phục ham muốn nhất thời (không ghét
bỏ mây và sóng). Em đã nghĩ ra hình thức tuyệt
diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử
bằng cách biến chính mình thành mây rồi sóng, còn
mẹ thành trăng và bến bờ.
-Trò chơi của em “hay” và “thú vị” hơn nhiều vì em
không chỉ có “mây”, “sóng”(em) mà còn có
“trăng”, “bến bờ kì lạ”(mẹ); cùng sống dưới một
mái nhà.

-Từ hai cực tưởng như đối lập, bài thơ đã đi đến
một sự dung hợp hài hoà, một kết thúc viên mãn.
3.Nghệ thuật xây dựng các hình ảnh thiên nhiên:
Hình ảnh thiên nhiên vốn thơ mộng. Hình ảnh đó
trong bài do trí tưởng tượng của em bé tạo ra nên
càng lung linh, kì ảo song vẫn sinh động, chân thực;
rất sát hợp.
*Câu cuối: “Mẹ con ta” ở khắp mọi nơi, không ai
có thể tách rời; thiêng liêng, bất diệt.
+Tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc để khước từ
những cám dỗ và quyến rũ.
+Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn, do
ai ban cho mà do chính con người tạo dựng, ở ngay
trần thế.
+Mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo
III/ Tổng kết.
Ghi nhớ SGK tr.89
IV/ Củng cố:
NT: Hình thức đối thoại lồng trong lời kể của em bé, hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa
tượng trưng.
ND: Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
V/ Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ.
Phân tích tình mẫu tử thiêng liêng trong bài.
Chuẩn bị bài mới: (Đọc lại các bài thơ đã học, trả lời yêu cầu chỉ dẫn của SGK tr.89 để
học vào tiết 127): VH: Ôn tập về thơ.
11
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 127: ÔN TẬP VỀ THƠ

I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS: -Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học
trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
-Củng cố những tri thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm
thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 và các lớp dưới.
-Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau
Cách mạng tháng Tám 1945.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ “Mây và sóng”. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.
3.Giới thiệu bài mới:
HĐ1: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học theo mẫu SGK tr.89.
GV yêu cầu 1-2 HS nhắc lại tên các bài thơ đã học theo trình tự các bài học ở SGK. Nêu yêu
cầu các kiến thức tối thiểu cần nhớ được về mỗi tác phẩm.
GV kẻ trên bảng mẫu thống kê, chia cột theo các mục đã nêu ở câu 1 trong SGK.
Gọi từng HS đọc nội dung đã chuẩn bị ở nhà trong bảng thống kê, theo từng tác phẩm. GV
ghi vào các cột trên bảng. Ở mục tóm tắt nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng bài thơ, nếu
HS nêu chưa chính xác thì gọi HS khác phát biểu và GV sửa chữa, bổ sung rồi ghi lên bảng
hoặc nói chậm để HS chép được.
HĐ2: Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn lịch sử:
Em hãy ghi lại tên bài thơ theo từng giai đoạn 1945-1954; 1954-1964; 1964-1975 và giai
đoạn sau 1975.
-1945-1954: Đồng chí. -1954-1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
-1964-1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru trên lưng mẹ.
-Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm
của con người?

-Các tác phẩm thơ đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một
thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn:
+Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với
nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.
+Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
-Điều chủ yếu là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có
nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc:
+Tình cảm yêu nước, tình quê hương. +Tình đồng chí, sự gắn bó với CM, kính yêu Bác Hồ.
+Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống
nhất với những tình cảm chung rộng lớn.
*GV yêu cầu HS nêu dẫn chứng tiêu biểu từ các bài thơ đã học cho từng nội dung
12
HĐ3: So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau để thấy điểm chung và những nét riêng
Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con
trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng.
-Khúc hát ru và Con cò: ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng; thể hiện bằng cách
dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài riêng biệt.
+Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: thống nhất tình yêu con với lòng yêu nước, cách
mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu
Tây Thừa Thiên, thời chống Mĩ.
+Con cò: khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để ngợi ca
tình mẹ và ý nghĩa của lời ru.
+Mây và sóng: hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện
tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất,
sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ.
Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ trong các bài thơ:
-Cả ba bài thơ trên đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn
họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau.
+Đồng chí: viết về người lính thời kì đầu chống Pháp. Họ xuất thân từ nông dân những làng
quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở

cùng chung cảnh ngộ, chia sẻ gian lao thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu.
+Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời
chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên
ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
+Ánh trăng: những suy ngẫm của người lính đã đi qua chiến tranh, nay sống giữa thành phố,
trong hoà bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng
đội trong những năm tháng gian lao để nhắc nhở đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung.
HĐ4: So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ.
?Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng,
Mùa xuân nho nhỏ, Con cò.
-Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá:
+Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người
lính vào thơ gần như là trực tiếp. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu
tượng nhưng cũng rất thực mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch +Đoàn
thuyền đánh cá: bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh
mới mẻ, độc đáo.
-Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng:
+Bài thơ về tiểu đội xe không kính sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất chi tiết, cụ thể từ
hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe.
+Ánh trăng: tuy có đưa vào nhiều hình ảnh, chi tiết thực, rất bình dị nhưng chủ yếu dùng bút
pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của h/ ảnh
HĐ5: Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học.
(Nếu còn thời gian,GV cho vài HS đọc phần đã chuẩn bị của mình, GV nhận xét, gợi ý thêm
IV/ Củng cố - Dặn dò: Học thuộc các bài thơ hiện đại đã học và ôn tập.
Ôn lại các kiến thức có liên quan đến thơ hiện đại để chuẩn bị cho tiết129: Kiểm tra Văn
Tiết 128:TV: Nghĩa tường minh và hàm ý (tt).
13
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 128: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp theo)

I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý:
-Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Làm bài tập 2,3 SGK tr.75
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1:Xác định điều kiện sử dụng hàm ý
GV tổ chức cho HS đọc đoạn trích đã
cho ở mục I.
Nêu hàm ý của các câu in đậm.
Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng
với con mà phải dùng hàm ý?
HĐ2: Làm việc với phần Ghi nhớ.
Cho HS đọc 1-2 lần phần Ghi nhớ.
HĐ3: Hướng dẫn luyện tập.
1.Xác định người nói, người nghe, hàm
ý mỗi câu nói.
Người nghe có hiểu hàm ý đó không?
Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a.Chè đã ngấm rồi đấy.
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
-Câu nói thứ nhất của chị Dậu có hàm ý là “Sau
bữa ăn này con không còn được ở với thầy mẹ
và các em nữa. Mẹ đã bán con”.

Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói
thẳng ra.
-Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý là “Mẹ
đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”. Hàm ý
này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của
câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy” và câu nói trong
tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?”
cho thấy cái Tí đã hiểu ý mẹ.
*Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau
đây:
-Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào
câu nói.
-Người nghe (người đọc) có đủ năng lực giải
đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
1.Xác định người nói, người nghe, hàm ý mỗi
câu nói.
1a. Người nói là anh thanh niên, người nghe là
14
b.Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi
để
c.Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây.
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái
nhiều.
2.Hàm ý câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây
giờ” là gì?
Vì sao em bé không nói thẳng được mà
phải dùng hàm ý?
Việc sử dụng hàm ý có thành công
không? Vì sao?

3.Hãy điền vào lượt lời của B câu có
hàm ý từ chối.
4.Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông
so sánh “hi vọng” với “con đường”
trong các câu tr.92.
5.Tìm những câu có hàm ý mời mọc
hoặc từ chối trong bài thơ “Mây và
sóng” của Ta-go.
Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu
có hàm ý mời mọc rõ hơn.
ông hoạ sĩ và cô gái.
Hàm ý : Mời bác và cô vào uống nước.
Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết
“Ông theo liền anh thanh niên” và “ngồi xuống
ghế” cho biết điều này.
b.Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng
đậu (ngày trước).
Hàm ý: “Chúng tôi không thể cho được”.
Người nghe đều hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu
nói cuối cùng: “Thật là càng giàu có”.
c.Người nói: Thuý Kiều, người nghe Hoạn Thư
Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “mát mẻ”, “giễu
cợt”: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải
đến trước “Hoa Nô” này ư?
Hàm ý câu in đậm thứ hai là: “Hãy chuẩn bị
nhận sự báo oán thích đáng”.
Hoạn Thư hiểu hàm ý đó nên “hồn lạc phách
xiêu kêu ca”.
2. Hàm ý: “chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”.
phải dùng hàm ý vì đã nói thẳng rồi mà không

có hiệu quả, lần thứ hai này có thêm thời gian
bức bách (nhão cơm).
Sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu
vẫn ngồi im” (tỏ ra không cộng tác).
3. Có thể là: “Bận ôn thi”.
Hoặc: “Phải đi thăm người ốm”
4.Hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay
hư nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt.
5.Hàm ý mời mọc ở hai câu mở đầu bằng: “Bọn
tớ chơi ”
Hàm ý từ chối: “Mẹ mình đang đợi ở nhà” và
“Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc:
“Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ
không?” hoặc “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy”.
IV/ Củng cố:
Nêu các điều kiện để sử dụng hàm ý.
V/ Dặn dò:
Học thuộc lòng Ghi nhớ.
Hoàn chỉnh 5 bài tập vừa làm.
Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương Tiếng Việt.
Tiết 129: VH: Kiểm tra Văn (phần thơ).
15
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 129: KIỂM TRA VĂN (phần thơ)
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn lớp 9, học kì II.

-Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn). HS
cần huy động được những tri thức và kĩ năng về Tiếng Việt và Tập làm văn vào bài làm
II/ Chuẩn bị: GV: Ra đề bài, có đáp án và biểu điểm.
HS: Ôn tập kĩ các nội dung đã hướng dẫn.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra việc chuẩn bị làm bài nghiêm túc ở học sinh.
3.Đề ra: (Có đề kiểm tra kèm theo).
Đáp án và biểu điểm:
( Có đáp án kèm theo)
IV/ Củng cố - Dặn dò:
Tìm hiểu kĩ đề bài trước khi trả lời. Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
Xem lại bài học để rút kinh nghiệm các lỗi sai.
Chuẩn bị bài mới: Tổng kết văn bản nhật dụng.
16
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 130: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6
I/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình; củng cố phương pháp làm
bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích; biết sửa lỗi chính tả và những lỗi sai khác.
II/ Chuẩn bị: GV: Chấm xong bài (ghi chép các lỗi sai theo từng nội dung).
HS: Ôn lại lí thuyết và đối chiếu với bài viết.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Nhắc lại đề bài viết số 6 (làm ở nhà)
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung và ghi bảng
HĐ1: Ghi lại đề bài vào vở. Hướng

dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn
ý.
Đề bài thuộc thể loại nào?
Nội dung yêu cầu của đề là gì
Nêu nội dung từng phần trong dàn
ý bài nghị luận về tác phẩm truyện.
Phần mở bài của đề bài này cần
nêu những ý nào?
Nêu các ý cần trình bày trong thân
bài của đề bài này.
Nêu những luận chứng cần sử dụng
để làm sáng tỏ luận điểm thứ nhất.
Nêu những luận chứng cần sử dụng
để làm sáng tỏ luận điểm thứ hai.
Phần kết bài của đề này cần nêu
những ý nào?
Đề: Suy nghĩ của em về tình cảm gia đình trong chiến
tranh qua đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn
Quang Sáng.
I/ Tìm hiểu đề:
Kiểu bài:Nghị luận về đoạn trích trong tác phẩm
truyện
Nội dung: Tình cảm gia đình trong chiến tranh
Đối tượng nghị luận: “Chiếc lược ngà”
II/ Lập dàn ý:
1.Mở bài:Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng và “CLN”.
Nêu nội dung cần NL: Tình cảm gia đình trong chiến
tranh.
2.Thân bài:
a.Tình cảm gia đình đối với cuộc đời con người.

b.Tình cảm gia đình trong chiến tranh qua tác phẩm:
-Tình cha con:
+Cha: ông Sáu: Những năm đi kháng chiến
Những ngày về phép
Khi trở lại căn cứ (làm chiếc lược
ngà)
+Con: bé Thu: Trước khi nhận ông Sáu là cha
Khi nhận ông Sáu là cha
Khi nhận chiếc lược ngà (bác Ba)
-Tình vợ chồng: Xa cách trong chiến tranh
Bảo con gái gọi “ba”
c.Suy nghĩ về tình cảm gia đình trong chiến tranh từ
đoạn trích.
3.Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của tình cảm
gia đình trong cuộc đời con người.
17
HĐ2: Nhận xét chung về bài làm
của học sinh (GV trình bày ưu,
khuyết điểm chung nhất ở các lớp)
HĐ3: Biểu dương bài hoặc đoạn
văn hay của học sinh
HĐ4: Sửa lỗi sai
GV trả bài, dành thì giờ cho HS
sửa lỗi và nêu thắc mắc. GV giải
đáp và hoàn chỉnh.
Suy nghĩ và hành động của em (gia đình; chiến
tranh).
III/ Nhận xét, rút kinh nghiệm:
1.Ưu điểm:
Có hiểu đề, khai thác đúng nội dung.

Bố cục bài viết đầy đủ ba phần.
Diễn đạt ý có thể theo dõi được.
2. Hạn chế:
Nhiều bài làm thiên về tóm tắt truyện.
Chưa có ý thức sử dụng luận điểm và luận chứng.
Ít chú ý đến yêu cầu dùng từ, ngữ, câu văn nghị luận.
Một số bài làm trình bày chưa rõ ràng, khó theo dõi.
Còn hiện tượng viết số, viết tắt, kí hiệu, tiếng nước
ngoài trong bài làm.
Diễn đạt ý chưa liên kết mạch lạc giữa các câu, đoạn.
Có bài làm sao chép mẫu, chưa đúng trọng tâm yêu
cầu
IV/ Đọc bài (đoạn) văn hay, công bố kết quả:
GV nêu kết quả chung theo tỉ lệ giỏi, khá, TB, yếu,
kém của mỗi lớp.
Đọc bài văn hay của mỗi lớp:
………………………………………………….
V/ Sửa lỗi sai:
(Theo yêu cầu từng bài, từng lớp).
………………………………………………
IV/ Củng cố - Dặn dò:
Xem lại bài làm, chú ý các lỗi sai và sửa lại cho đúng.
Học lại lí thuyết nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để làm bài viết số 7 tại lớp.
Chuẩn bị bài cho tiết 131-132: VH: Tổng kết văn bản nhật dụng.
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×