Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN - Kinh ghiệm dạy bài Bối cảnh trong nước và trên TG sau chiến tranh TG thứ nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.79 KB, 13 trang )

Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Sáng kiến kinh nghiệm
kinh nghiệm giảng dạy bài "bối cảnh trong nớc và trên thế giới sau chiến tranh thế
giới thứ nhất"
(lịch sử lớp 9)
Nguyễn Quỳnh Liên
Giáo viên trờng THCS Diễn Kỷ
I- nhận thức cũ - tình trạng cũ
1. Bài "Bối cảnh trong nớc và trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất" là một bài
học quan trọng trong chơng trình lịch sử lớp 9, góp phần hình thành những khái niệm và kiến
thức cho chơng I: "Bớc tiến mới của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam". Mục địch, yêu
cầu của bài là: giới thiệu một số nét trong đời sống kinh tế, xã hội nớc ta và phong tào cách
mạng thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất nhằm giúp học sinh hiểu đợc một cách khái
quát những điều kiện của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam; trong thời kỳ này, tập cho
học sinh đi từ số liệu đến nhận xét về những biến đổi trong xã hội, bồi dỡng cho học sinh sự
cảm thông với cảnh áp bức, bóc lột của nhân dân ta trong thời kỳ này.
2. Trong những năm qua từ việc thăm lớp, dự giờ của các đồng nghiệp, nhất là những
giáo viên cha có kinh nghiệm, đang dạy theo phơng pháp cũ, tôi thấy bài học này thờng có
những hạn chế sau:
- Giáo viên không đặt bài học trong mối quan hệ với toàn chơng và hệ thống chơng
trình.
- Giáo viên không tạo đợc mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
- Các kiến thức lịch sử đợc chuyển tại đến học sinh một cách cứng nhắc, rập khuôn theo
giáo khoa.
- Học sinh không có hứng thú học tập, nên kết quả không cao.
3. Nh vậy, tình trạng chung của bài này là: Giáo viên không chịu khó đầu t suy nghĩ,
giáo viên chỉ trình bày những kiến thức theo sách giáo khoa thi học sinh không có cái nhìn
tổng quát về hệ thống kiến thức cơ bản, mối quan hệ giữa bài này và bài khác. Đặc biệt bài
này có vị trí quan trọng trong chơng I, giáo viên thờng không giới thiệu qua về chơng cho học
sinh.
4. Là bài học cso liên quan chặt chẽ đến phần lịch sử thế giới. Học sinh đợc khắc sâu


một lần nữa nội dung "ảnh hởng của cách mạng tháng Mời đối với cách mạng Việt Nam".
Những kiến thức về cách mạng tháng Mời, cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch sử loài ngời
từ xa đến nay, học sinh đã đợc học ở phần lịch sử thế giới. ở bài này, giáo viên cần nhắc lại
tác động của cách mạng tháng Mời và phong trào cách mạng thế giới đối với cách mạng Việt
Nam nh thế nào.
5. Nh vậy, lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới có mối quan hệ chặc chẽ. Ngời giáo viên
không chuẩn bị tốt, không có phơng pháp tốt sẽ dẫn đến tình trạng học sinh hiểu vấn đề lịch
sử một cách hời hợt, không thấy đợc vị trí lịch sử dân tộc đối với lịch sử thế giới, không có
một nhận thức chắc chắn về hệ thống kiến thức đã đợc học.
Từ kinh nghiệm của bản thân, tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, tôi
xin đua ra một vài ý kiến nhỏ khi giảng bài "Bối cảnh trong nớc và thế giới sau chiến tranh
thế giới lần thứ nhất" nh sau:
II- Nhận thức mới - giải pháp mới.
A- Nhận thức mới.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 1/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
1. Với vị trí quan trọng của chơng, của bài, giáo viên cần dành hai phút để giới thiệu
chơng I: Bớc tiến mới của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
Quá trình vận động của cách mạng Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến
năm 1930 là giai đoạn thể hiện sự phát triển của cách mạng Việt Nam, chuẩn bị cho sự ra đời
của Đảng Cộng Sản Đông Dơng. Khi giảng dạy chơng này, cần chú ý làm nổi bất những nội
dung cơ bản sau:
- Những tiền đề khách quan của phong trào cách mạng Việt Nam từ sau cuộc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc. Đó là sự biến chuyển sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội
của Việt Nam dới tác động của chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp. Tính
chất của xã hội Việt Nam đã thay đổi từ xã hội Phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa
Phong kiến, với sự xuất hiện của nhiều tầng lớp xã hội mới. Những mâu thuẫn xã hội chồng
chéo, nhng nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ
nghĩa đế quốc Pháp và mẫu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân lao động mà chủ yếu là giữa
nông dân với phong kiến địa chủ cấu kết chặt chẽ với đế quốc Pháp.

- Sự phát triển đồng thời của hai xu hớng cách mạng Việt Nam trong những năm sau
chiến tranh, đó là xu hớng cách mạng theo con đờng dân chủ t sản và xu hớng cách mạng
theo con đờng vô sản. Sự phát triển của hai xu hớng đó là nội dung chủ yếu của cuộc vận
động cách mạng Việt Nam trớc khi Đảng ra đời.
- Sự phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam sẽ dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Việt Nam (chơng II). Bằng những hoạt động tích cực, bền bỉ Nguyễn ái Quốc đã tìm thấy
con đờng cứu nớc đúng đắn, truyền bá con đờng đó vào Việt Nam, dẫn tới sự ra đời của các
tổ chức cách mạng và tổ chức cộng sản.
2. Mục đích của bài học:
Qua bài này, học sinh phải nắm đợc bối cảnh trong nớc và trên thế giới của phong trào
cách mạng Việt Nam trong những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Những tiền đề khách
quan đó đã chi phối toàn bộ nội dung sự phát triển của phong trào cách mạng giải phóng dân
tộc trớc khi Đảng ra đời.
- Mục đích và nội dung của chơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp nhằm tận lực khai thác, bóc lột Đông Dơng cùng các thủ đoạn cai trị thâm độc nham
hiểm của đế quốc Pháp. Các chính sách về kinh tế, chính trị và xã hội đó đã làm cho xã hội
Việt Nam có những biến chuyển sâu sắc và toàn diện, đã thay đổi căn bản tính chất của xã
hội Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Sự xuất hiện
những giai cấp mới và những mẫu thuẫn xã hội mới.
- Sự phân hoá sâu sắc của xã hội Việt Nam, sự xuất hiện những lực lợng xã hội mới, đặc
biệt là giai cấp công nhân Việt Nam. Sự xuất hiện những giai cấp mới làm cho mâu thuẫn
trong xã hội Việt Nam càng chồng chéo phức tạp, nhng nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp và mẫu thuẫn giữa các tầng
lớp nhân dân (nông dân) với phong kiến.
- Nông dân Việt Nam là lực lợng xã hội đông đảo nhất, là chủ lực quân của cách mạng,
và thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề nông dân.
- Giai cấp công nhân Việt Nam với những đặc điểm chung và riêng đã liên minh chặt
chẽ, hữu cơ với giai cấp công nhân, giai cấp công nhân có sứ mệnh lãnh đạo cuộc cách mạng
chống đế quốc và phong kiến của dân tộc Việt Nam đến thắng lợi.
- Trên cơ sở nhận thức đợc nâng lên củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của sự

nghiệp cách mạng vào sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiên phong: Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 2/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Để nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản nêu trên, các thao tác t duy của học sinh
phải đợc phát huy cao độ nhằm phân tích, khái quát để rút ra những kết luận nh mục tiêu của
bài học đã xác định.
3. Trọng tâm, kiến thức cơ bản và những khái niệm cần hình thành và củng cố:
+ Trọng tâm: Bài dạy cần 3 mục, trọng tâm là mục 2.
+ Kiến thức cơ bản:
- Sự biến đổi sâu sắc của xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Sự thay đổi tính chất của xã hội Việt Nam.
- Sự xuất hiện các giai cấp mới và thái độ các giai cấp đối với yêu cầu cách mạng.
+ Những khái niệm và thuật ngữ cần hình thành: "Chơng trình khai thác lần thứ hai",
"tăng cờng đầu t", "xã hội thuộc địa nửa phong kiến", "liên minh công nông", "khả năng cách
mạng", "lãnh đạo cách mạng".
B. Giải pháp mới: Nội dung và phơng pháp dạy học.
Học sinh vừa mới học xong tập 1 lịch sử thế giới hiện đại, phần lịch sử Việt Nam tập 2
là tiếp nối chơng trình lớp 8. Giáo viên cần nêu khái quát quá trình vận động cách mạng giải
phóng dân tộc từ cuối thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX đến cuộc vận động cách
mạng giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đế quốc Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột nh thế
nào?
1. Đế quốc Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột.
* Mục này có 3 nội dung:
- Nguyên nhân Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột lần hai.
- Các chính sách bóc lột, khai thác.
- Nhận xét về tình hình đất nớc ảnh hởng chính sách khai thác của Pháp.
a/. Nguyên nhân thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột lần thứ hai.
Giáo viên cần nêu rõ:

- Thời gian khai thác lần 1: Sau phong trào Cần Vơng đến trớc chiến tranh thế giới lần
thứ nhất.
- Thời gian khai thác lần 2: Sau chiến tranh thế giới lần 1.
- Hoàn cảnh khai thác lần 2 của Pháp:
+ Sau chiến tranh lần thứ nhất, tuy thắng trận nhng kinh tế Pháp bị tàn phá năng nề.
+ Do bản chất của kẻ đi xâm lợc.
Nh vậy, chơng trình khai thác thuộc địa lần hai là sự tiếp nối và nhất quán trong mục
đích xâm lợc và thống trị của thực dân Pháp nhng mức độ tàn bạo và thâm độc hơn.
b/. Nội dung của chơng trình khai thác.
Để hiểu rõ thủ đoạn khai thác, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp qua chơng trình khai
thác thuộc địa lần 2, giáo viên cùng học sinh làm bảng so sánh về việc khai thác lần 1 và lần
2 của Pháp.
Nội dung Khai thác lần 1 Khai thác lần 2
- Thời gian
- Ngời thực hiện
- Vốn đầu t
- Lĩnh vực đầu t khai thác
- Sự chuyển biến về xã hội
- Trớc CTTG thứ nhất
- Đế quốc Pháp
- Còn ít
- Thuê, chiến đất, đồn điền
- 2 giai cấp cũ (Phong kiến,
nông dân), các tầng lớp giai
- Trớc CTTG thứ nhất
- Đế quốc Pháp
- Tăng 6 lần
- Nông nghiệp, than, thơg
nghiệp, giao thông, thuế
- Các giai cấp cũ và mới

(công nhân, t sản, tiểu t
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 3/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
cấp khác còn nhỏ bé sản) tiếp tục phân hoá.
Về chơng trình khai thác thuộc địa lần 2 giáo viên cần nêu nổi bất chủ trơng tăng cơng
đầu t ồ ạt của Pháp qua các số liệu đã nêu trong sách giáo khoa (số vốn đầu t tăng gấp 6 lần
so với trớc). Điều đó thể hiện rõ tính chất đế quốc chủ nghĩa của sự bóc lột. Mặt khác, việc
mở rộng quy mô khai thác trên nhiều lĩh vực nhằm huy động tối đa tài nguyên dồi dào, nhân
lực phong phú và một thị trờng đầy hấp dẫn, tất cả dem lại lợi nhuận tối đã của chủ nghĩa đế
quốc Pháp những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Trong giờ học, giáo viên cần đa ra
một số câu hỏi cho học sinh thảo luận nh:
- Thực dân Pháp tăng cờng đầu t vào Việt Nam nhằm mục đích gì?
- Thực dân Pháp có thể tận lực khai thác những tiềm lực to lớn của Đông Dơng trên lĩnh
vực nào?
Dựa vào những số liệu trong sách giáo khoa, học sinh có thể thấy rõ hơn quy mô, mức
độ của chơng trình khai thác thuộc địa lần 2. Cái vòi bạch tuộc của t bản Pháp đã bám vào tất
cả các nghành kinh tế của thuộc địa: Nông nghiệp, công nghiệp, thơng nghiệp, giao thông
vận tải, tài chính, thế khoá. Do vậy mà ngân sách Đông Dơng trong thời gian ngắn đã tăng
gấp ba lần so với trớc đây.
+ Nông nghiệp: Bao chiếm đất đai, mở đồn điền.
+ Thơng nghiệp: Độc chiếm thị trờng Đông Dơng.
+ Tài chính, thuế khoá: Tăng cờng vơ vét.
+ Công nghiệp: Chú trọng khai thác, sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu.
Nh vậy, tính chất thuộc địa lạc hậu là đặc điểm rõ nét của kinh tế Việt Nam sau chiến
tranh thế giới thứ nhất, gây nhiều tội ác với nhân dân ta.
c/. Nhận xét tình hình đất nớc ta sau chiến tranh khai thác thuộc địa lần thứ 2 của
Pháp:
- Chính sách tăng cờng đầu t đã ảnh hởng đến tình hình kinh tế của Việt Nam những
năm sau chiến tranh, từ một nền kinh tế phong kiến nông nghiệp lạc hậu, giờ đây nền kinh tế
mang tính chất thuộc địa, lạc hậu, phiến diện và quê quặt lệ thuộc chặt chẽ vào nền kinh tế

của nớc Pháp. Tài nguyên của đất nớc ngày càng cạn kiệt dần vì chính sách của Pháp.
- Bên cạn nền kinh tế phong kiến, nớc ta xuất hiện thêm quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa, điều này năm ngoài ý định của thực dân Pháp.
Cuối mục 1, giáo viên nêu câu hỏi chuyển tiếp mục 2:
Đế quốc pháp đẩy mạnh khai thác, bóc lột có ảnh hởng nh thế nào đối với xã hội Việt
Nam? Cơ cấu giai cấp trong xã hội có gì thay đổi?
2. Những biến đổi trong đời sống chính trị.
* Đây là phần trọng tâm của bài, mang tính chất khái quát và lý luận. Để giúp cho học
sinh nhận thức quá trình phân hoá xã hội sâu sắc và sự xuất hiện các giai cấp, giáo viên cần
nêu những nội dung chủ yếu: Dới tác động của các chính sách thống trị và bóc lột của thực
dân Pháp, tính chất nền kinh tế và tíh chất của xã hội Việt Nam thay đổi.
- Về kinh tế, đó là nền kinh tế thuộc điạ, lấy nong nghiệp là chính nhng bên cạnh đó đã
có những bộ phận kinh tế công nghiệp, thủ công nghiệp, thơng nghiệp.
- Về xã hội, từ xã hội phong kiến với hai giai cấp cơ bản là phong kiến và nông dân, trở
thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội này, các giai cấp cũ vẫn tồn tại và phân
hoá, đã xuất hiện các tầng lớp giai cấp mới.
* Về sự xuất hiện các giai cấp mới trong xã hội, bên cạnh các giai cấp cũ giáo viên lần l-
ợt trình bày:
- Giai cấp phong kiến.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 4/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Giai cấp nông dân.
- Giai cấp công nhân.
- Giai cấp t sản.
- Giai cấp tiểu t sản.
Mỗi giai cấp phải nêu các điểm sau:
- Nguồn gốc và quá trình hình thành.
- Địa vị, quyền lợi xã hội các giai cấp.
- Thái độ chính trị của các giai cấp đối với thời cuộc.
* ở phần này giáo viên cần khái quát: Khi Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần 2 các

giai cấp cũ trong xã hội Việt Nam không còn nh cũ; các giai cấp mới và cũ tiếp tục phân háo
mạnh mẽ.
Để phân tích thái độ chính trị của các tầng lớp xã hội, giáo viên hớng dẫn học sinh nhẫn
thấy những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là mẫu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam đối với thực dân Pháp và của nông dân Việt Nam đối với chủ địa phong
kiến.
Khả năng cách mạng và thái độ chính trị của giai cấp nông dân, chủ lực quân của cách
mạng - Giáo viên cần nhấn mạnh thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề nông dân.
Quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp vô sản. Những đặc điểm chung và riêng đã
khẳng định giai cấp vô sản sớm trở thành một lực lợng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác
nhanh chóng vơn lên nắm độc quyền lãnh đạo cách mạng. Giáo viên nêu câu hỏi:
- Dựa trên cơ sở nào để khẳng định rằng giai cấp nông dân là chủ lực quân của cách
mạng?
- Vì sao giai cấp công nhân sớm trở thành một lực lợng chính trị độc lập và nắm quyền
lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
Để làm nổi bật sự biến đổi tính chất kinh tế, xã hội của từng giai cấp, giáo viên có thể
lập bảng so sánh:
Trớc chiến tranh lần thứ nhất Sau chiến tranh 1914 - 1918
Kinh tế
- Nông nghiệp chủ đạo.
- Nền kinh tế khác nhỏ bé.
- Nông nghiệp lạc hậu.
- Công thơng nghiệp t bản yếu ớt,
lệ thuộc vào Pháp.
Xã hội
- Hai giai cấp cơ bản là phong kiến
và nông dân, cùng các tầng lớp xã
hội khác còn nhỏ bé.
- Xã hội phân hoá sâu sắc.
Các giai cấp cũ:

+ Địa chủ phong kiến.
+ Nông dân.
Các giai cấp mới:
+ T sản.
+ Tiểu t sản.
+ Công nhân.
Tính chất
xã hội
Xã hội phong kiến Xã hội thuộc địa nửa phong kiến
3. ảnh hởng cách mạng Tháng Mời và phong trào cách mạng thế giới.
Đây là phần bài học đã học ở học kỳ 1, giáo viên cần có phơng pháp gợi ý để học sinh
nhớ lại kiến thức đã học. Giáo viên cần rút ra đợc những kiến thức cơ bản:
- Cách mạng tháng Mời Nga thắng lợi dẫn tới sự ra đời của Liên bang cộng hoà XHCN
Xô Viết, trở thành chỗ dựa vững chắc cho cách mạng thế giới.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 5/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Quốc tế cộng sản là bộ tham mu chung cho phong trào cách mạng thế giới.
- Đảng cộng sản đợc thành lập ở nhiều nớc.
Nh vậy, trong lúc xã hội Việt Nam đang phân hoá sâu sắc hoàn cảnh thế giới đã phát
huy ảnh hởng thuận lơị đến cách mạng Việt Nam. Trong ảnh hởng chung của cách mạng
Tháng Mời, "thắng lợi vĩ đại của cách mạng Tháng Mời đã dạy cho giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới nhiều bài học hết sức quý báu, bảo
đảm cho sự nghiệp giải phóng triệt để cho giai cấp công nhân và cả loài ngời" (Hồ Chí Minh)
cách mạng Việt Nam đã tìm thấy chấn lý cứu nớc của dân tộc.
III- Với kết quả thu đợc sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với việc nghiên cứu kỹ chơng trình, sách giáo khoa, đọc các tài liệu tham khảo, bài "Bối
cảnh trong nớc và trên thế giới sau chiến tranh thế giơi thứ nhất" đã đợc chuẩn bị khá chu
đáo, công phu. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Để hiểu đợc hết ý định của ngời
viết giáo khoa thật không dễ, nhng để truyền đạt những kiến thức cơ bản đó đến học sinh
càng khó khăn hơn.

Để tái tạo lại không khí lịch sử, làm cho mỗi sự kiện lịch sử trở nên sống động, hấp dẫn
đối với học sinh, ngoài việc nghiên cứu giáo khoa, ngời dạy cần có lòng say mê, nhiệt tình và
ý thức tích luỹ, tìm hiểu kiến thức ngoài sách giáo khoa. Những bài dạy đợc chuẩn bị chu
đáo, giáo viên tự tin khi lên lớp, học sinh nắm đợc bài. ở bài này học sinh đã có một cách
nhìn khái quát về chơng 1 "Bớc tiến mới của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam". Từ
nét khái quát đó, học sinh hiểu đợc mục đich, yêu cầu của bài: Nguyên nhân, hình thức ảnh
hởng của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam, những biến đổi trong đời sống
chính trị và ảnh hởng của cách mạng Tháng Mời và phong trào cách mạng thế giới đối với
cách mạng Việt Nam nh thế nào.
Cuối bài học tôi cho học sinh kiểm tra nhanh 5 phút để đánh giá lại nhận thức của học
sinh về "Những biến đổi trong xã hội Việt Nam". So sánh với kết quả khi cha áp dụng SKKN,
tôi thấy rằng các em đã nhận thức vấn đề tốt hơn, cụ thể là:
Cha áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 1999 - 2000 Năm học 2000 - 2001
Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ %
Giỏi 09 em 19 Giỏi 13 em 27 Giỏi 16 em 33
Khá 12 em 25 Khá 15 em 31 Khá 19 em 40
T.Bình 18 em 37 T.Bình 15 em 31 T.Bình 11 em 23
Yếu 09 em 19 Yếu 05 em 11 Yếu 02 em 04
Nh vậy, với những suy nghĩ, cố gắng ban đầu, tôi thấy rằng khi giáo viên tập trung đầu t
công sức, kiến thức vào bài dạy, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hứng thú hơn. Chính sự ham
học của học sinh là động lực thức đẩy giáo viên cần phải đổi mới t duy, phơng pháp dạy học.
Mỗi giờ học mà các em đạt kết quả cao, đã thể hiện phần nào tâm huyết của ngời dạy.
IV- Bài học kinh nghiệm
1. Giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, yêu học sinh. Những bài
dạy trên lớp của giáo viên thể hiện một cách sinh động, cụ thể nhất trách nhiệm và lơng tâm
của ngời dạy.
2. Đối với từng năm học, từng học kỳ, giáo viên cần có kế hoạch cá nhân để tự nâng cao

nhận thức, năng lực s phạm của mình. Giáo viên phải có kế hoạch trong phong trào "tự học,
tự rèn". Chẳng hạn kỳ 1 cần đầu t cho những bài dạy ở phần lịch sử thế giới, kỳ 2 cần đầu t
cho những bài dạy ở phần lịch sử Việt Nam Song song với những kế hoạch này là quá trình
tập trung tích luỹ tài liệu, sách tham khảo cho bản thân. Sách giáo khoa là pháp lý. Nhng để
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 6/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
hiểu đợc sách giáo khoa, chuyển tải đến học sinh những nội dung đó, giáo viên còn đọc thêm
nhiều tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy của mình để đạt kết quả cao hơn.
3. Lịch sử là một khoa học, nghiên cứu về tất cả những sự kiện, hiện tợng đã xảy ra. Đối
tợng học sinh cấp 2 đang nhận thức từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng. Vì vậy giáo
viên cần tái tạo lại không khí, sự kiện lịch sử một cách sống động, hấp dẫn, gây hứng thú cho
học sinh khi học tập. Tránh tình trạng nhồi nhét, đơn giản hoá, đọc lại sự kiện lịch sử cho hcọ
sinh ghi chép.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy lịch sử là một công việc hết sức cần thiết.
Giáo viên cần khai thác hết các kênh hình, kênh chữ (nhỏ) trong giáo khoa. Cần nghiên cứu
kỹ các loại bản đồ, sa bàn, tranh ảnh, tài liệu để học sinh hiểu thấu đáo những đồ dùng trực
quan giáo viên đa ra, gây hứng thứ trong khi học tập.
5. Khi giảng dạy, giáo viên cần kết hợp nhuần nhuyễn các phơng pháp dạy học nh miêu
tả, tờng thuật, kể chuyện đặc biệt chú ý phơng pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm
trung tâm.
6. Nói cho cùng, công việc gaỉng dạy của giáo viên lịch sử, là từ những sự kiện, hiện t-
ợng lịch sử, giáo viên giúp học sinh nhận thức và rút ra cho mình bài học lịch sử, quy luật lịch
sử. ở trình độ cấp 2, qua bài "Bối cảnh trong nớc sau chiến tranh thế giới thứ nhất" học
sinh cần nhận thức rằng: Trong 5 giai cấp, giai cấp công nhân sẽ đảm đơng sứ mệnh lịch sử:
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cần bồi dỡng cho các em nhận thức toàn diện về vai trò lãnh
đạo của Đảng, vai trò của quần chúng trong lịch sử dân tộc, công lao của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam.
7. Trong điều kiện hiện nay, giáo viên cần tạo cho các em một niềm tin khi nghiên cứu
lịch sử: Niềm tin về sức sống mãnh liệt của tinh thần yêu nớc, sự trờng tồn và phát triển của
dân tộc Việt Nam, vị trí của Việt Nam trong thế giới. Đặc biệt, giáo dục cho các em lòng yêu

thơng quê hơng, yêu đất nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, cố gắng học giỏi để xứng đáng là công
dân của nớc Việt Nam anh hùng.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong
đợc sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, các thầy, các cô.
Xin cảm ơn!
Ngày 20 tháng 5 năm 2002
Ngời viết
Nguyễn Quỳnh Liên
Bậc 4KK tỉnh
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 7/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Sáng kiến kinh nghiệm
góp phần nâng cao nhận thức lịch sử địa phơng cho học
sinh qua bài dạy "cả nớc trực tiếp đấu tranh chống mỹ
cứu nớc"
(1965 - 1968) - bài 19 - tiết 1 (lịch sử lớp 9 tập 2)
Nguyễn Quỳnh Liên
giáo viên trờng THCS Diễn Kỷ
I- nhận thức cũ - tình trạng cũ.
1. Bài "Cả nớc trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nớc" (1965 - 1968) là một bài học quan
trọng trong chơng trình lịch sử lớp 9, góp phần làm cho học sinh có cái nhìn hệ thống về cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc anh dũng của dân tộc. Mục đích yêu cầu của bìa học là: Thấy
rõ đế quốc Mỹ thất bại trong "chiến tranh đặc biệt" nên bắt buộc phải lộ bộ mặt xấu xa amng
quân trực tiếp xâm lợc Miền Nam và gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc. Trong hoàn cảnh
đặc biệt đó, cách mạng 2 miền không ngừng lớn mạnh. Với bài học này, giáo viên cần giáo
dục cho học sinh tình cảm anh em ruột thịt, Nam Bắc một nhà.
2. Trong những năm qua từ việc thăm lớp, dự giờ của đồng nghiệp, nhất là những giáo
viên cha có kinh nghiệm, đang dạy theo phơng pháp cũ, tôi thấy những bài học này thờng có
những hạn chế sau:
- Giáo viên không đặc bài học trong mối quan hệ với toàn chơng và hệ thống chơng

trình.
- Giáo viên không tạo đợc mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phơng. Học
sinh có thói quen chỉ học thuộc một cách cứng nhắc lịch sử dân tộc mà không biết gì hoặc
biết rất lơ mơ về lịch sử địa phơng.
- Các kiến thức lịch sử đợc chuyển tải đến học sinh một cách cứng nhắc, rập khuôn theo
giáo khoa.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 8/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
- Học sinh không có hứng thú học tập nên kết quả không cao.
* Nh vậy tình trạng chung của bài này là: Nếu giáo viên không đầu t suy nghĩ, không đặt
tình huống cho các em tìm hiểu, thảo luận thì các em không có cái nhìn biện chứng giữa lịch
sử dân tộc với lịch sử địa phơng.
3. Trong cấu tạo chơng trình lịch sử THCS, cùng với việc học tập lịch sử dân tộc, lịch sử
thế giới, học sinh đã bớc đầu làm quen với lịch sử địa phơng. Theo phân phối chơng trình lịch
sử địa phơng đợc bố trí nh sau:
+ Lớp 6, 7: 1 tiết.
+ Lớp 8: 2 tiết.
+ Lớp 9: 3 tiết.
Lịch sử địa phơng là lịch sử một đơn vị hành chính: Xã, huyện, tỉnh, khu vực.
Trong điều kiện chơng trình lịch sử THCS, tôi thấy việc giảng dạy các tiết lịch sử địa ph-
ơng thờng diễn ra nh sau:
- Giáo viên xây dựng một tiết lịch sử địa phơng trong điều kiện tự tham khảo tài liệu nên
không tránh khỏi sự phiến diện.
- Các kiến thức lịch sử địa phơng đa vào bài dạy còn thiếu chính xác vì công tác điều tra,
nghiên cứu.
- Cá biệt, một số giáo viên tránh những giờ dạy này, tìm cách đẩy giờ lịch sử địa phơng
ra khỏi chơng trình.
Nh vậy, với cách dạy đó, học sinh thờng có cách nhìn phiến diện, hời hợt về lịch sử địa
phơng. Lịch sử địa phơng và lịch sử dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giáo viên nếu
không chuẩn bị tốt sẽ dẫn đến tình trạng xây dựng một bài dạy lịch sử địa phơng chứa đựng

nhiều thiếu sót. Học sinh không nắm bắt đợc lịch sử địa phơng sẽ không hiểu đợc vị trí lịch
sử địa phơng đối với lịch sử dân tộc.
Từ kinh nghiệm của bản thân, qua trao đổi với đồng nghiệp, tổ chuyên môn, tôi xin đa ra
một vài ý kiến nhỏ nhằm góp phần nâng cao nhận thức lịch sử địa phơng cho học sinh qua bài
dạy "Cả nớc trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nớc". (Bài 19 - tiết 1 - Lịch sử lớp 9 tập 2).
II- Nhận thức mới - giải pháp mới.
Trong điều kiện ở trờng THCS, để giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về lịch sử địa
phơng góp phần giáo dục tình yêu quê hơng đất nớc, làm cho học sinh thấu hiểu lịch sử dân
tộc, theo tôi có hai cách dạy lịch sử địa phơng.
- Giáo viên tự xây dựng một bài lịch sử địa phơng hoàn chính.
- Giáo viên kết hợp với nâng cao nhận thức về lịch sử địa phơng cho học sinh qua một
bài dạy cụ thể.
ở bài 19 tiết 1 tôi chọn cách 2.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, xã diễn Kỷ - Diễn Châu - Nghệ An năm
trong địa bàn chiến lợc quan trọng, có các tuyến giao thông huyết mạch chạy qua nh: Quốc lộ
1A, đờng xe lửa, tỉnh lộ 38 và sông Bùng, nên trong cuộc chiến tranh phá hoại là trong điểm
đánh phá của địch. Chính từ vị trí đó, nhân dân Diễn Kỷ đã anh dũng vừa sản xuất vừa chiến
đấu góp phần chi viện cho Miền Nam đánh Mỹ. Năm 1995 xã Diễn Kỷ vinh dự đợc nhận
danh hiệu Anh Hùng lực lợng vũ trang. Đợc sinh ra và giảng dạy trên quê hơng anh hùng,
chúng tôi nhận thấy rằng phải nâng cao nhận thức về truyền thống anh dũng của ông cha
mình cho thế hệ trẻ, từ đó giáo dục tình yêu quê hơng đất nớc.
* Bài 19 tiết 1 "Miền Bắc vừa chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ vừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội" có ba mục. Để có thể liện hệ đợc lịch sử địa phơng với lịch sử dân
tộc, giáo viên cần xác định nội dung cơ bản trong từng mục, từ đó mới định lợng đợc nên liên
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 9/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
hệ vấn đề gì, dung lợng kiến thức bao nhiêu. Mục đích của phần liên hệ phải làm sáng tỏ yêu
cầu của bài học, góp phần giáo dục t tởng tình cảm cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy,
tôi đã xác định nội dung cơ bản của từng phần mục và giúp học sinh tìm hiểu lịch sử địa ph-
ơng nh sau:

1. Mỹ đa chiến tranh ra Miền Bắc.
ở mục này, có các nội dung chính cần truyền đạt đến học sinh.
- Để đa chiến tranh ra Miền Bắc, Mỹ dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ 05/08/1964.
- Mục đích của Mỹ khi đa chiến tranh ra Miền Bắc.
- Mục tiêu bắn phá, hình thức chiến tranh.
Để chuẩn bị cho giờ dạy này, tôi đã cho học sinh một số câu hỏi về lịch sử địa phơng để
các em về nhà tìm hiểu. Hệ thống câu hỏi trong từng bài tôi sắp xếp theo từng phần mục, ở
mục 1 tôi cho các em chuẩn bị những câu hỏi sau:
- Trong chiến tranh phá hoại, ở địa phơng Diễn Kỷ, đế quốc Mỹ tập trung bắn phá
những điểm nào?
- Em hãy kể lại một số tội ác mà đế quốc Mỹ để lại trên địa phơng Diễn Kỷ?
Để học sinh nhận thức các nội dung trên một cách sinh động, tôi đã mở rộng nh sau: ở
địa phơng Diễn Kỷ, thời kỳ này với địa bàn giao thong quan trọng, đã trở thành nơi tập kết
hàng hoá chi viện cho chiến trờng Miền Nam. Bến phà cầu Bùng và Ga Sy là những vị trí yếu
hầu của mạch huyết giao thông chiến lợc (tháng 5 năm 1965 Mỹ đã đánh phá sập cầu Đò
Đao trên tuyến đờng sắt và Cầu Bùng trên đờng số 1). Do đó, địch đã cho máy bay kể cả B52
đánh trên 5000 trận với gần 2 vạn quả bom các loại. Diễn Kỷ trở thành túi bom Mỹ, tính
trung bình mỗi ngày đêm nhân dân Diễn Kỷ phải chịu 5 trận oanh kích, mỗi đầu ngời phải
chịu 4 quả bom.
Việc liên hệ bằng địa danh, số liệu cụ thể nh vậy, ngày trên quê hơng của mình, học sinh
rất hứng thú khi học lịch sử. Từ đó, các em dễ nhớ, dễ hiểu từng trọng tâm của mục 1 nh:
Mục tiêu đánh phá của Mỹ, hình thức chiến tranh
2. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng.
Trong mục 2, nội dung chính cần truyền đạt kiến thức cơ bản đến cho học sinh là:
- Miền Bắc chiến đấu:
+ Chuyển mọi sinh hoạt sang thời chiến.
+ Phòng chống: Sơ tán, xây dựng hầm hào.
+ Thiết lập hệ thống phòng thủ.
+ Kết quả: 05/8/1964 - 11/1968 Miền Bắc bắn rơi 3.234 máy bay.
- Miền Bắc xây dựng:

+ Công nghiệp: Phân tán, chú trọng công nghiệp địa phơng.
+ Nông nghiệp: Bám đất, bám làng, điều chỉnh thời gian sản xuất.
+ Phong trào thi đua sôi nổi.
Để chuẩn bị tốt cho tiết dạy, ở bài trớc tôi đã cho học sinh ghi hệ thống câu hỏi về nhà
tòm hiểu thêm, đó là:
- Vì sao nói Diễn Kỷ trong chiến tranh phá hoại là túi bom của Mỹ?
- Em có biết gì về việc dân quân Diễn Kỷ bắn rơi máy bay Mỹ bằng súng trờng?
- Em có hiểu biết gì về phong trào "Đội bom đi học" ở Diễn Kỷ?
Nh vậy, học sinh có tình huống, có vấn đề cụ thể để tìm hiểu. Trong mục 2, cùng với
việc làm sáng rõ những kiến thức cơ bản, tôi đã kết hợp giới thiệu cho học sinh về lịch sử địa
phơng, đó là:
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 10/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Ngày 03 tháng 4 năm 1965 hai đồng chí dân quân Ngô Gờm, Ngô ái đã nhận khẩu súng
trung liên ở huyện đội về, vừa tới cầu phía Nam Cầu Bùng thì có 2 máy nay địch từ hớng biển
vào, quần đảo ở tầng thấp. Chớp thời cơ, đồng chí Ngô ái quỳ xuống làm giá súng cho đồng
chí Ngô Gờm bắn, với loạt đạn 6 viên đã bắn trúng chiếc máy bay trinh sát của địch rơi
xuống Tào Sơn (huyện Anh Sơn). Trận đánh thể hiện lòng dũng cảm, sự mu trí linh hoạt và ý
chí quyết chiến, đạt hiệu suất chiến đấu cao, chiến công tuyệt vời 6 phát đạn trung liên hạ gục
một máy bay Mỹ có tác dụng cỗ vũ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của lực lợng vũ trang và
nhân dân. Với chiến công xuất sắc này, quân dân Diễn Kỷ là một trong số ít đơn vị dân quân
đầu tiên trên Miền Bắc dùng súng bộ binh bắn rơi máy bay chiến đấu của giặc Mỹ. Lực lợng
dân quân đợc Bộ T Lệnh Quân khu IV khen ngợi, đồng chí Ngô Gờm đợc nhà nớc tặng huân
chơng kháng chiến hạng ba, đồng chí Ngô ái đợc Bộ Quốc Phòng tặng bằng khen.
Khi giới thiệu cho học sinh trực quan hình 19 "Đội mũ rơm đi học" (trang 96) tôi đã liên
hệ về truyền thống hiếu học của địa phơng trong thời kỳ chống Mỹ, đợc đồng chí Tố Hữu - Bí
th BCH Trung Ương Đảng về thăm năm 1976 và khen ngợi quê hơng Diễn Kỷ là quê hơng
của phong trào "Đội bom đi học", là anh hùng đất lạc".
3. Miền Bắc hớng về Miền Nam ruột thịt.
Kiến thức cơ bản của mục này là: Để chi viện cho Miền Nam, Miền Bắc đã:

- Mở hai tuyến đờng giao thông. Đờng Trờng Sơn chi viện từ Bắc vào Nam (trên bộ, trên
biển).
- Trong bốn năm Miền Bắc đã chio viện cho Miền Nam 300.000 cán bộ, chiến sỹ, số
quân tăng 9 lần, hàng hoá tăng 10 lần.
- Ngày 01 tháng 11 năm 1968 đế quốc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt ném bom Miền Bắc.
Câu hỏi tìm hiểu về lịch sử địa phơng mà tôi đã cho học sinh tìm hiểu là:
- Vị trí Diễn Kỷ trong quá trình chi viện từ Miền Bắc vào Miền Nam?
- Diễn Kỷ đã góp sức ngời, sức của cho quá trình chi viện nh thế nào?
Trong mục 3 cùng với việc truyền đạt kiến thức cơ bản cho học sinh, tôi đã giới thiệu,
cho học sinh soạn thảo về hai vấn đề đã nêu trên.
Thứ nhất: Từ giữa năm 1965, Diễn Kỷ là trung điểm chuyển hàng từ Miền Bắc vào chiến
trờng Miền Nam và nớc bạn Lào. Mỗi ngày đêm trung bình có 20 đến 30 thuyền chở hàng
theo Cửa Vạn vào Kênh Nhà Lê vào bến Kỷ Luật, khoảng 10 đến 20 xe Goòng chở hàng theo
đờng sắt vào Ga Sy và từ 50 đến 60 xe ô tô chở hàng qua phà Cầu Bùng. Ngoài những dãy
kho của đơn vị trung chuyển, Diễn Kỷ vận động nhân dân thực hiện khẩu hiệu "Nhờng nhà
để hàng, nhờng làng để xe", "Xe cha qua nhà không tiếc".
Máy bay địch liên tục đánh phá, chà đi xát lại trên các tuyến giao thông điểm nút nh bến
phà Cầu Bìng, Ga Sy. Nhân dân Diễn Kỷ đóng góp sức ngời, sức của đảm bảo cho mạch mãu
giao thông Bắc - Nam thông suốt.
Thứ hai: Để đảm bảo chi viện sức ngời, sức của cho Miền Nam ruột thịt, Diễn Kỷ đã tổ
chức chiến đấu và phục vụ chiến đấu chu đáo: cho nhân quân trực chiến biến phà, canh gác
ban đêm phát tín hiệu báo động máy bay cho lái xe kịp thời xử lý; đào hơn 200 hầm trú ẩn
cho ngời và xe vẹn đờng quốc lộ số 1; dựng cây đèn quay ở phía Nam bến phà Cầu Bùng có
dòng chữ "Miền Nam đang đợi" Vì vậy, Diễn Kỷ đã đảm bảo sức ngời, sức của chi viên
cho Miền Nam, Diễn Kỷ vừa là tiền tuyến, vừa là hậu phơng, thể hiện tình cảm vì Miền Nam
ruột thịt và quyết tâm chống Mỹ cứu nớc. Nhân dân Diễn Kỷ đã hăng hái động viên con em
đi chiến đấu, tiêu biểu nh đồng bào xóm giáo Liên Hng với hơn 60 hộ đã động viên 13 thanh
niên đi bộ đội. Điểm hình nh bà mẹ Tiếp - một giáo dân kính Chúa yêu nớc, trong buổi lệ
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 11/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu

truy điệu ngời con trai hy sinh trong chiến đấu, mẹ nén đau thơng, nói với bà con "Thà mất
con, còn hơn mất nớc", mẹ động viên ngời con trai thứ hai tiếp tục đi chiến đấu và đã anh
dũng hi sinh. Lời nói đầy khí phách anh hùng và việc làm cao cả của mẹ đã cổ vũ mạnh lirtj
phong trào tòng quân của thanh niên giáo cũng nh lơng. Năm 1967 mẹ Tiếp đợc cử ra Hà Nội
báo cáo thành tích, đợc nhận danh hiệu cao quý "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" năm 1995.
Những nhận thức về địa phơng Diễn Kỷ chi viện sức ngời, sức của cho Miền Nam chiến
đấu, bằng những dẫn chứng nh vậy, giáo viên phải khái quát cho học sinh hiểu rằng: đó cũng
là khí thế chung của cả Miền Bắc hớng về Miền Nam ruột thịt và tấm lòng của một hậu ph-
ơng lớn hớng về tiền tuyến lớn để thực hiện khát vọng của cả dân tộc Việt Nam: giải phòng
Miền Nam thống nhất đất nớc.
III- Kết quả thu đợc sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Với việc nghiên cứu kỹ chơng trình, sách giáo khoa, đọc các tài liệu lịch sử địa phơng,
bài "Cả nớc trực tiếp đấu tranh chống Mỹ cứu nớc" (tiết 1) đã đợc chuẩn bị khá chu đáo, công
phu. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phơng
luôn có mối quan hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Vai trò của ngời thầy giáo, cô giáo là
tổ chức, động viên học sinh có ý thức tìm hiểu lịch sử địa phơng, nâng cao hơn nữa nhận thức
lịch sử địa phơng cho học sinh qua từng tiết dạy. Tham vọng của ngời dạy nhằm nâng cao
nhận thức lịch sử địa phơng qua từng bài cụ thể cho học sinh là một việc làm đúng đắn, ít
nhiều có tính sáng tạo.
Sau 3 năm tìm tòi, tham khảo tài liệu, đa kiến thức lịch sử địa phơng vào bài dạy, bằng
việc kiểm tra nhanh 10 phút cuối giờ dạy để kiểm tra kiến thức lịch sử dân tộc và lịch sử địa
phơng, tôi đã thu đợc kết quả nh sau:
* Câu hỏi kiểm tra 10 phút:
- Vì sao trong chiến tranh phá hoại Diễn Kỷ đợc gọi là túi bom Mỹ?
- Diễn Kỷ đã chi viên cho Miền Nam đánh Mỹ nh thế nào?
* Kết quả thu đợc:
Cha áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 1999 - 2000 Năm học 2000 - 2001

Sĩ số 45 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ % Sĩ số 48 Số lợng Tỷ lệ %
Giỏi 08 em 18 Giỏi 12 em 27 Giỏi 15 em 33
Khá 12 em 27 Khá 13 em 29 Khá 17 em 38
T.Bình 18 em 40 T.Bình 16 em 35 T.Bình 11 em 25
Yếu 07 em 15 Yếu 04 em 09 Yếu 02 em 04
Nh vậy, với những suy nghĩ, cố gắng ban đầu tôi nghiệm thấy rằng khi giáo viên đầu t
công sức, tìm tòi kiến thức cho bài dạy, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn. Bớc đầu, tham vọng
của tôi là làm sao cho học sinh hiểu đợc chính truyền thống anh hùng nơi minh đã sinh ra và
lớn lên, đã phần nào đạt đợc, dù đang còn ít ỏi. Bồi dỡng nhận thức lịch sử địa phơng chính là
góp phần bồi dỡng lòng yêu quê hơng đất nớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
Từ nhận thức về lịch sử địa phơng, các em sẽ có hứng thú say mê học lịch sử. Chính sự
hiếu học của học sinh là động lực thúc đẩy giáo viên cần đổi mới phơng pháp dạy học.
IV- bài học kinh nghiệm:
1. Thực hiện việc xây dựng một tiết dạy lịch sử địa phơng hay góp phân nâng cao nhận
thức lịch sử địa phơng cho học sinh qua một bài dạy cụ thể, không phải là điều mới mẻ. Mỗi
năm học giáo viên và học sinh chỉ có 1 đến 2 tiết học về vấn đề này. Và điều khá phổ biến là
nhiều giáo viên vẫn thờng coi nhẹ tiết dạy lịch sử địa phơng trong chơng trình.
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 12/13
Những kinh nghiệm về giáo dục - Diễn châu
Đối với tôi, đợc sinh ra, lớn lên và giảng dạy ở một mái trờng trên quê hơng anh hùng,
điều tôi ấp ủ từ lâu đó là qua từng giờ dạy lịch sử địa phơng, mình phải góp phần làm cho học
sinh hiểu đợc lịch sử của quê hơng mình. Từ đó học sinh sẽ đợc nâng cao về nhận thức, bồi d-
ỡng về tình cảm yêu quê hơng, biết ơn những ngời có công trên chính quê hơng mình.
2. Xây dựng một tiết dạy lịch sử địa phơng hoặc lồng ghép việc dạy lịch sử địa phơng
qua một bài cụ thể, điều quan trọng là giáo viên cần có sự đầu t, tìm hiểu, tích luỹ tài liệu.
Phải có tài liệu lịch sử tỉnh, huyện, xã, đối chiếu tài liệu đó với sách giáo khoa và các tài liệu
khác. Từ xử lý tài liệu, giáo viên cần chọn lọc những sự kiện tiêu biểu và đa vào bài dạy.
3. Mục đích của việc xây dựng tốt một giờ dạy Lịch sử địa phơng là làm cho học sinh
thấu hiểu lịch sử dân tộc, thấy đợc quan hệ máu thịt giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phơng.
Vì vậy, các sự kiện lịch sử đa ra phải chính xác, tránh ôm đồm, nhồi nhét, tránh tình trạng

trong một giờ học vì quá sa đà vào giới thiệu về lịch sử địa phơng mà giáo viên không truyền
đủ kiến thức lịch sử dân tộc.
4. Lịch sử là một khoa học, nghiên cứu về tất cả những sự kiện, hiện tợng xảy ra. Đối t-
ợng học sinh cấp hai đang nhận thức từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng. Vì vậy, giáo
viên cần tái tạo lại không khí, sự kiện lịch sử một cách sống động, hấp dẫn, gây hứng thú cho
học sinh khi học tập, đặc biệt là các tiết hcọ lịch sử địa phơng.
5. Trong các tiết dạy có thể liên hệ về lịch sử địa phơng, giáo viên cần cho học sinh
chuẩn bị bài, tìm hiểu lịch sử địa phơng bằng hệ thống câu hỏi cho trớc. Từ việc tìm hiểu lịch
sử địa phơng các em càng có lòng biết ơn những ngời đã hi sinh một phần xơng máu cho độc
lập tự do của dân tộc.
Cho các em tìm hiểu lịch sử địa phơng chính là cách dạy học theo phơng pháp tích cực,
học sinh tự tìm hiểu những kiến thức lịch sử ở địa phơng mình, đợc đối chiếu những kiến thức
đó trong tiết dạy của giáo viên. Từ đó các em càng say mê, hứng thú khi học tập môn lịch sử.
6. Nói cho cùng, việc xây dựng các tiết dạy lịch sử địa phơng là làm cho học sinh có
nhận thức đúng đắn về vị trí lịch sử địa phơng mình trong lòng lịch sử dân tộc, từ đó nâng cao
long tự hào về truyền thống anh dũng kiên cờng của dân tộc Việt Nam. ở bài 19 tiết 1, qua
những sự kiện chọn lọc về lịch sử địa phơng, học sinh có cái nhìn tổng quát về không khí sục
sôi chống Mỹ trong cả nớc, trong từng làng, từng xã, từng địa phơng. Từ đó, các em có thể
hiểu đợc một chân lý vĩ đại nhng giản dị rằng: Vì sao dân tộc ta đánh thắng đế quốc Mỹ.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong đ-
ợc sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp và thầy cô.
Diễn Kỷ, ngày 20 tháng 5 năm 2003
Ngời viết
Nguyễn Quỳnh Liên
Bậc 4 tỉnh
Phòng và công đoàn giáo dục - Diễn châu Tg 13/13

×