Mt s kinh nghim dy bi thc hnh trong chng trỡnh Sinh 8
A. Đặt vấn đề
Ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát
huy tính tích cực tự giác của học sinh. Trong phơng pháp dạy học mới này, học sinh là
ngời chủ động tim ra kiến thức dới sự hớng dẫn của giáo viên. Đặc biệt trong những
năm học qua, toàn ngành đang tích cực hởng ứng cuộc vận động hai không Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Vì vậy việc trang bị hệ
thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang đợc toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu
phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định, môn Sinh học 8 cũng
nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn
Sinh học. Để thực hiện đợc mục tiêu đó phải kể đến vai trò quan trọng của các tiết thực
hành. Trong khi đó các tiết thực hành thờng bị xem nhẹ, ít đợc coi trọng cha phát huy đ-
ợc vai trò của nó.
B. Nội dung
I- Cơ sở lý luận:
Bộ môn Sinh học nói chung và Sinh học lóp 8 nói riêng là bộ môn khoa học thực
nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các ph-
ơng pháp, giữa lý thuyết và thực hành.
Sinh học 8 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm
cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan và mọi hoạt động sống của con ngời
gíup cho con ngời sinh tồn và phát triển. Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh biết các
biện pháp giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ, nâng cao
năng suất, hiệu quả trong học tập góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con ngời
lao động linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng , kỹ xảo đặc
biệt là kỹ năng thực hành, vận dụng. Việc rèn luyện các kỹ năng trên phải đợc chú trọng
thông qua các tiết thực hành.
Qua các tiết thực hành có thể gíup học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh.
- Rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm bộ môn, đặc biệt là các
kỹ năng áp dụng trong thực tế nh: kỹ năng sơ cứu băng bó gãy xơng, cầm máu
và hô hấp nhân tạo.
- Rèn luyện kỹ năng làm tờng trình, thu hoạch giúp học sinh bổ sung kiến thức
và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế.
Từ đó thấy đợc vị thế và vai trò của thực hành là rất quan trọng không thể thiếu
đợc trong các môn khoa học tự nhiên nói chung và Sinh học 8 nói riêng.
II- Cơ sở thực tiễn:
Giáo viên: Trần Thị An - Trang 1- Trờng THCS Văn THủy
Mt s kinh nghim dy bi thc hnh trong chng trỡnh Sinh 8
Trên thực tế khi dạy các bài: về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong
nớc bọt, chức năng của tuỷ sống.. sẽ không sâu sắc, học sinh không đợc củng cố và
kiểm nghiệm kiến thức nếu nh không có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực hành
cũng không đợc thực hiện thành công nếu không có lý thuyết lý thuyết không có thực
hành là lý thuyết suông, thực hành không có lý thuyết là thực hành mù quáng . Các
kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh đợc tự tìm tòi, kiểm nghiệm qua thực
hành "trăm nghe không bằng một thấy các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên nhiên
sẽ gây hứng thú học tập Sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực t duy, chủ động
giúp học sinh tìm ra kiến thức.
Để nâng cao chất lợng giảng dạy các bài thực hành trong chơng trình Sinh học 8
không phải bài nào cũng đơn giản, dễ làm, dễ hiểu. Bởi vì có những bài thực hành sát
với thực tế nh các bài về Sơ cứu ngời, nhng có những bài rất khó và vợt xa khả năng của
học sinh nh bài: phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối, tìm hiểu en-
zim trong tuyến nớc bọt ...
Qua khảo sát kỹ năng thực hành bài đầu năm kết quả kỹ năng thực hành đạt tỉ lệ
thấp cụ thể:
Qua nghiên cứu SGKSinh học, các tài liệu có liên quan và kết quả thực trạng
giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8, kết hợp với vốn hiểu biết kiến thức và kinh
nghiệm tích luỹ bản thân. Tôi mạnh dạn đa ra một số kinh nghiêm giảng dạy bài thực
hành trong bộ môn sinh học lớp 8.
III.Mộtsố kinh nghiệm dạybài thực hành trong chơng trình sinh học 8
1. Định hớng phơng pháp chung về dạy các bài thực hành SH 8
* Về giáo viên đóng vai trò là ngời tổ chức, hớng dẫn cần phải:
- Chuẩn bị và kiểm tra đồ dùng thực hành cần thiết.
- Căn cứ vào các bớc thực hành của SGK phát triển theo định hớng của GV.
- Trong quá trình thực hành đợc thể hiện ở các nhóm nhng thu hoạch lại đợc thể hiện
ở các cá nhân.
Giáo viên: Trần Thị An - Trang 2- Trờng THCS Văn THủy
Số HS tham gia
thực hành
Kết quả
Làm tốt Đạt yêu cầu Cha đạt yêu cầu
SL (%) SL (%) SL (%)
30 4 13,3 11 36,7 15 50,0
Mt s kinh nghim dy bi thc hnh trong chng trỡnh Sinh 8
* Về hoạt động của học sinh với vai trò chủ động cần phải:
- Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng thực hành bộ môn nh: kỹ
năng cố định xơng, sơ cứu cầm máu, hô hấp nhân tạo, tìm hiểu hoạt động của enzim
trong nớc bọt, phân tích khẩu phần, tìm hiểu chức năng tủy sống. ..
- Tìm ra kiến thức, kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm thực
hành.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tờng trình, viết thu hoạch.
2. Các yêu cầu cụ thể trong giảng dạy thực hành sinh học 8
* Đối với giáo viên:
- Cần có sự chuẩn bị kỹ lỡng về phơng tiện và nội dung, giáo viên phải xây dựng
kế hoạch từ đầu năm về phơng tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế chủ động trong tiết
thực hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có sẵn hoặc tìm tòi
trong thiên nhiên đặc biệt là bộ môn Sinh học.
- Về nội dung: giáo viên phải nắm chắc kiến thức của bộ môn trong đó lu ý kiến
thức về giải phẩu học, đồng thời phải có sự tìm hiểu về kiến thức bổ trợ liên quan đặc
biệt là am hiểu thực tiển và liên hệ với thực tế trong cuộc sống hàng ngày, tạo cho các
em sự hào hứng tìm hiểu củng cố kiến thức qua kết quả của các bài thực hành.
- Sau các tiết thực hành giáo viên phải tổ chức công tác đánh giá kết quả thực
hành. Giáo viên có thể đánh giá dới nhiều hình thức khác nhau: mức độ hoàn thành bài
thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần đánh giá cần tỉ
mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra u điểm và nhợc điểm, có biện pháp
khắc phục các nhợc điểm nhằm nâng cao chất lợng các bài thực hành trong chơng trình
Sinh học 8
Đối với học sinh:
- Phải có ý thức tích cực tự giác hợp tác cùng nhau hoàn thành các công việc đợc
giao cho tập thể, nhóm tổ.
- Trong giờ thực hành học sinh phải chủ động thực hiện những công việc cơ bản,
(giáo viên chỉ hớng dẫn và làm mẫu) có nh vậy, học sinh mới phát hiện đợc kiến thức
trên sản phẩm thực hành, trên cơ sở mà phát triển t duy, hình thành các kỹ năng kỹ
xảo, tạo hứng thú học tập và yêu thích bộ môn.
- Cùng với giáo viên học sinh phải có sự tự đánh giá kết quả thực hành của nhóm
mình và đánh giá kết quả thực hành của các nhóm trên cơ sở đó mà rút ra bài học kinh
nghiệm và có ý thức phấn đấu cho các tiết thực hành sau. Học sinh tự đánh giá sẽ tạo ra
động lực lớn và ý thức phấn đấu vơn lên trong học tập.
3. Ví dụ minh hoạ:
Bài 26: Thực hành :
tìm hiểu hoạt động của enzim trong nớc bọt
Giáo viên: Trần Thị An - Trang 3- Trờng THCS Văn THủy
Mt s kinh nghim dy bi thc hnh trong chng trỡnh Sinh 8
I-3. Mục tiêu:
- Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt
động ( trong thí nghiệm này enzim trong nớc bọt chỉ tác động với tinh bột chín trong
điều kiện áp suất 1 at, t
0
= 37
0
C, môi trờng kiềm nhẹ)
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
- Rèn luyện tính bền bỉ, khả năng tìm tòi nghiên cứu khoa học trong thực hành.
- Giáo dục vệ sinh ăn uống.
II-3. Chuẩn bị:
1. Dụng cụ thực hành :12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá đun, ống
đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bông lọc, bình thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh,
nhiệt kế, cặp ống nghiệm, mayso đun nớc.
2. Vật liệu :
- Nớc bọt hoà loãng( 25%) lọc qua bông lọc.
- Hồ tinh bột 1%
- Hoá chất : dd HCl 2%, dd Iốt 1%, thuốc thử Strôme
III.3. Nội dung và cách tiến hành:
B ớc 1 : Chuẩn bị vật liệu cho các ống nghiêm (có thể tiến hành trớc giờ lên lớp)
* GV phân chia nhóm, hớng dẫn các nhóm cách làm thí nghiệm:
- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dd trong các ống nh sau:
+ ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nớc lã.
+ ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nớc bọt.
+ ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nớc bọt đã đun sôi.
+ ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nớc bọt + vài giọt dd HCl 2%.
- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nớc nóng 37
0
C trong thời gian 15 phút (hình 26.1
SGK).
* Hớng dẫn học sinh quan sát:
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tợng xảy ra và ghi lại kết quả.
- GV yêu cầu HS so sánh dung dịch trong ống nghiệm với ban đầu.
- GV hớng dẫn HS giải thích các hiện tợng.
- GV bổ sung và chuẩn kiến thức ở bảng chuẩn 26.1:
Các ống
nghiệm
Hiện tợng
( độ trong)
Giải thích
A Không đổi Nớc lã không có enzim biến đổi tinh bột.
B Tăng lên Nớc bọt có enzim làm biến đổi tinh bột.
C Không đổi Nớc bọt đun sôi làm mất hoạt tính của enzim biến đổi tinh bột
D Không đổi Do dd HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nớc bọt không hoạt
động, không làm biến đổi tinh bột
Giáo viên: Trần Thị An - Trang 4- Trờng THCS Văn THủy
Mt s kinh nghim dy bi thc hnh trong chng trỡnh Sinh 8
B ớc 2 : Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả:
- GV hớng dẫn HS chia dung dịch trong mỗi ống nghiệm ra làm 2 phần đựng trong 2
ống nghiệm mới:
+ ống A thành: A
1
và A
2
+ ống B thành: B
1
và B
2
+ ống C thành: C
1
và C
2
+ ống D thành: D
1
và D
2
- Tiếp tục hớng dẫn HS cách kiểm tra nh sau:
+ ống A
1
+ ống B
1
Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Iốt 1%
+ ống C
1
+ ống D
1
+ ống A
2
+ ống B
2
Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Strôme.
+ ống C
2
Đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn.
+ ống D
2
- HS các nhóm làm thí nghiệm quan sát hiện tợng xảy ra trong khi để 15 phút ghi kết
quả vào bảng 26.2 (cột 2)
Tinh bột + Iốt màu xanh
Đờng + thuốc thử Strôme màu đỏ nâu
- Các nhóm HS thảo luận để giải thích các hiện tợng và ghi vào bảng 26.2SGK (cột 3)
- GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân, GV bổ sung và đa
kết quả chuẩn bảng 26.2
Các ống
nghiệm
Hiện tợng
( màu sắc)
Giải thích
A
1
Có màu xanh Nớc lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đ-
ờng
A
2
Không có màu đỏ nâu
B
1
Không có màu xanh Nớc bọt có enzim làm biến đổi tinh bột thành đờng.
B
2
Có màu đỏ nâu
C
1
Có màu xanh Enzim trong nớc bọt bị đun sôi không còn khả năng
biến đổi tinh bột thành đờng
C
2
Không có màu đỏ nâu
D
1
Có màu xanh Enzim trong nớc không hoạt động ở pH axit nên
tinh bột không bị biến đổi thành đờng
D
2
Không có màu đỏ nâu
B ớc 3 : Học sinh viết thu hoạch
- Kiến thức: Học sinh trả lời đợc
Giáo viên: Trần Thị An - Trang 5- Trờng THCS Văn THủy