Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

NGỮ VĂN 9(TẬP 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.38 KB, 157 trang )

Ngày 1 tháng 9 năm 2007.
Tuần 1
Tiết 1- 2:
Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh.

lê anh trà
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn luyện
theo gơng Bác.
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh su tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc
của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ
- Đọc sách : Bác Hồ , Con ngời - phong cách.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài mới:
- Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vờn Chủ Tịch Phủ.
- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá
thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách
sống và làm việc của ngời anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn
- một con ngời của nền văn hoá tơng lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí
Minh là gì? Đoạn trích dới đây phần nào sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
Hoạt động của học sinh dới sự hớng
dẫn của giáo viên .
Kết quả các hoạt động. Nội dung kiến thức
cần đạt.
Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc và tìm
hiểu chung về văn bản.
- Giáo viên hớng dẫn cách đọc.


- Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc
tiếp :
- Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở
chú thích.
? Em hãy xác định thể loại của văn
bản?
? Văn bản này đợc trích từ bài viết
nào ? Của ai?
? Theo em văn bản trên có thể chia
thành mấy đoạn? Nội dung của từng
đoạn?
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc và phân
tích văn bản.
Học sinh đọc đoạn 1.
? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức
văn hoá của Bác Hồ nh thế nào?
I. Tìm hiểu chung:

1. Đọc :giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết.
2. Từ khó.
- Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự
định trớc.
- Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày
vẽ.
3. Thể loại: văn bản nhật dung thuộc chủ
đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc
4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu rất hiện đại: Quá trình

hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh.
- Đoạn 2:Tiếp hạ tắm ao : Những vẻ
đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc
của Bác.
-Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý
nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh .
II. Phân tích:
1. Con đ ờng hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh.
- Vốn trí thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh rất sâu rộng ( ít có vị lãnh tụ nào lại
am hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới ,
văn hoá thế giơí sâu sắc nh Bác.)
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2007 - 2008
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Bằng con đờng nào Ngời có đợc vốn
tri thc văn hoá ấy?
? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể
nói nh vậy?
Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ
nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh là s kết hợp hài hoà những
phong cách rất khác nhau, thống nhất
trong một con ngời Hồ Chí Minh đó là
truyền thống và hiên đại, Phơng Đông
và Phơng Tây , xa và nay, dân tộc và

quốc tế , vĩ đại và bình dị
-> Một sự kết hợp thông nhất và hài
hoà bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ
xa đến nay.
Học sinh đọc đoạn 2
? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam,
rất Phơng Đông của Bác Hồ đợc biểu
hiện nh thế nào?
? Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ
là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu
ca ngợi về Bác:
"Mong lối mòn"
Giáo viên phân tích câu: "Thu tăm
ao" để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn
với thú quê đạm bạc thanh cao.
Học sinh đọc đoạn 3
- Nhờ Bác đã dày công học tập , rèn luyện
không ngừng suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng đầy gian truân.
+ Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn
hoá từ Phơng Đông đến Phơng Tây, khăp các
Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nớc
ngoài, > Đó là công cụ giao tiếp quan
trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lu với các
dân tộc trên thế giới .
+ Qua công việc, lao động mà học hỏi đến
mức khá uyên thâm.
+ Học trong mọi nơi, mọi lúc.

+ Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán
những hạn chế tiêu cực.
=> Những ảnh hởng quốc tế sâu đậm đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Ngời
để trở thành một nhân cách rất Việt Nam,
bình dị ,rất Phơng Đông, rất Viêt Nam nhng
cũng rất mới và rất hiện đại.
2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh
thể hiện trong phong cách sống và lam việc
của Ng ời.
- Có lối sống vô cùng giản dị:
+ Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ
+ Trang phục hết sức giản dị
+ Ăn uống đạm bạc
- Cách sống giản dị đạm bạc nhng vô cùng
thanh cao, sang trọng
+ Đây không phải la lối sống khắc khổ của
những con ngời tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Đây cũng không phải cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời.
+ Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan
niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự
nhiên.
=> Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam
trong phong cách Hồ Chí Minh ( gợi cách
sống của các vị hiền triết xa )
3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
- Giống : các vị danh nho: không tự thần
thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là
một cách di dỡng tinh thần , một quan niệm

thẩm mỹ về lẽ sống.
- Khác : Đây là một lối sống của một ngời
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
2
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Nêu cảm nhận của em về những nét
đẹp phong cách Hồ Chí Minh .
? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của
phong cách Hồ Chí Minh là gì?
Hoạt động 3: Hớng dẫn tổng kết và
luyện tập.
? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm
chất cao quý của phong cách Hồ Chí
Minh , ngời viết đã dùng nhng biện
pháp nghệ thuật nào?
? Vậy qua bài học em thấy đợc những
vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí
Minh ?
cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch Nớc,
linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình
luận
- Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ.
- So sánh các bậc danh nho xa.
- Đối lập giã các phẩm chất
- Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt.

2. Ghi nhớ : SGK

Hoạt động IV: H ớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ
đề hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc)
- Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình".
Ngày 2 tháng 9 năm20O6.
Tiết 3 - Tiếng Việt:
các phơng châm hội thoại.
A. Mục tiêu cần đạt.
- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8.
- Nắm đợc các phơng châm hội thoại học ở lớp 9.
- Biết vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
B. Chuẩn bị của thầy trò.
- Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ.
- Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy.
- Học sinh đọc trớc bài ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học.
* Giới thiệu bài:
- Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại"
- Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp.
Tục ngữ có câu "Ăn không nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong
giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn học
mở" là nhng cách học mà ai cũng cần học , cần biết.
-Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhng những ngời
tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy định
đó thể hiện qua các phơng châm hội thoại (về lợng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch
sự )
* Bài mới:
Hoạt động I : Hình thành khái niệm

phơng châm về lợng.
Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội
I. Ph ơng châm về l ợng .
* Ví dụ1:
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
3
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8).
? Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nớc
hoặc trên mặt nớc bằng cử động của cơ
thể).
? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba
trả lời " ở dới nớc" thì câu trả lời có
đáp ứng điều mà An muốn biết
không? ? Cần trả lời nh thế nào?
? Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng
cần truyền tải một nội dung nào đó.
Vậy câu trả lời của An là hiện tợng
không bình thờng trong giao tiếp.
? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao
tiếp?
? Yêu cầu học sinh kể lại chuyện "
Lợn cới áo mới"
? Vì sao truyện này lại gây cời?
? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời nh thế nào
để ngời nghe biết đợc điều cần hỏi và
cần trả lời ?
? Qua câu chuyện này theo em cần
phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?

Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì?
Học sinh đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên
kết luận.
Giáo viên liên hệ với thc tế :
Có thể xem bài tập làm văn là một văn
bản hội thoại giữa học sinh và giáo
viên Vì không đọc kĩ đề bài, nắm
đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị
phê là lan man , thừa ý , thiếu ý
-> Đó là khuyết điẻm phơng châm về l-
ợng.
Hoạt động II : Hình thành phơng
châm khái niệm về chất.
Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại
câu chuyện : "Quả bí khổng lồ"
? Truyện cời này phê phán điều gì? ?
Nh vậy trong giao tiếp có điều gì cần
tránh?
? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ
không cắm trại thì em có thông báo
điều đó với các bạn không?
Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ
học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy
nghỉ học vì ốm không?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức:
- Câu trả lời của Ba không mang nội
dung mà An cần biết.
- Điều mà an cần biết là một địa điểm
cụ thể nào đó nh ở bể bơi thành phố ,

sông , hồ ,biển.
-> Khi nói , câu nói phải có nội dung
đúng với yêu cầu của giao tiếp, không
nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp
đòi hỏi.
- Truyện này gây cời vì các nhân vật
nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Lẽ ra chỉ hỏi :
+ Bác có thấy con lợn nào chạy qua
đây không?
+ Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào
chạy qua đây cả.
->Trong giao tiếp không nên nói nhiều
hơn những gì cần nói.
*Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần
chú ý :
+ Nói cho có nội dung.
+ Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng
yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không
thừa , không thiếu)
=> Đó là phơng châm về lợng.
II. Ph ơng châm về chất .
* Ví dụ: "Quả bí khổng lồ"
- Phê phán tính nói khoác.
-> Trong giao tiếp không nên nói
những điều mà mình không tin là đúng
sự thật.
-> Đừng nói những điều mà mình
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010

4
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật ,
nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm
lòng mình , không nên nghĩ một đằng ,
nói một nẻo, nói thế này làm thế khác;
Đừng nói những điều gì mà mình tin là
không đúng hay không có bằng chứng
xác thực. Nói đúng sự thật là phơng
châm về chất trong hội thoại.
Giáo viên kết luận phơng châm về chất.
? Kể tên những câu chuyện thành ngữ ,
tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan
tới phơng châm hội thoại về chất.
không có bằng chứng xác thực.
* Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi
nhớ.
- Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về
gió
- Nói có sách mách có chứng,nói nhăng
nói cuội, nói trạng, nói dối
Hoạt động III: H ớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: Giáo viên chiếu bài tập 1 trên máy chiếu. Học sinh lên chữa.
a, "Trâu ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa
nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b , " én có hai cánh " -> thừa "hai cánh " vì tất cả các loài chim đều có hai
cánh .
Bài tập 2: Học sinh làm theo ba nhóm trình bày kết quả trên máy chiếu
Nhóm 1:
a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách , mách có chứng.

b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là nói dối.
Nhóm 2:
c, Nói một cách hú hoạ , không có căn cứ là nói mò.
d, Nói nhảm nhí , vu vơ là nói nhăng nói cuội.
Nhóm 3: Nói khoác lác là nói trạng .
Các từ ngữ này đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phơng châm hội thoại về
chất.
Bài tập 3: Học sinh đọc và làm bài tập
Với câu Rồi có nuôi đợc không" , ngời nói đã không tuân thủ phơng châm về l-
ợng .
Bài tập 4:
a, Các từ ngữ: nh tôi đợc biết, tôi tin rằng, nếu không lầm thì, tôi nghe nói, theo
tôi nghĩ , hình nh là > sử dụng trong trờng hợp ngời nói có ý thức tôn trọng phơng
châm về chất ngời nói tin rằng những điều mình nói là đúng, muốn đa ra bằng
chứng thuyết phục ngời nghe.
b, Các từ ngữ : nh tôi đã trình bày , nh mọi ngời đều biết > Sử dụng trong trờng
hợp ngời nói có ý thức tôn trọng phơng cgâm về lợng, nghĩa là không nhắc lại những
điều đã đợc trình bày.
Hoạt động IV: H ớng dẫn học ở nhà.
- Nắm đợc thế nào là phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội thoại .
- Làm bài tập 5.
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
- Đọc kĩ văn bản " Hạ Long - Đá và Nớc". Trả lời câu hỏi ở SGK trang 12.
Ngày 4tháng 9 năm2006.
Tiết 4 - Tập làm văn:
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh .
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
5

Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc bài , soạn bài , đọc các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Bảng phụ.
- Học sinh chuẩn bị bài ( mục I ) ở nhà .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
*Giới thiệu bài:
- ở chơng trình ngữ văn 8 các em đã đợc học , bớc đầu tạo lập văn bản thuyết
minh . ở lớp 9 các em tiếp tục đợc học kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn
nh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì và cụ
thể nh thế nào bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
*Bài mới:
Hoạt động I: Ôn tập lại kiến thức về
kiểu vản bản thuyết minh.
? Văn bản thuyết minh là gì?
? Đặc điểm chủ yếu của vản bản thuyết
minh là gì ?
? Các phơng pháp thuyết minh thờng
dùng đã học là gì?
Giáo viên cho học sinh phát biểu , học
sinh khác nhận xét . Giáo viên kết luận.
Hoạt động II: Hớng dẫn tìm hiểu việc
sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh qua một
văn bản cụ thể : "Hạ Long - Đá và n-
ớc "

Cho 2 hoặc 3 học sinh đọc diễn cảm
văn bản ở SGK .
? Bài văn thuyết minh vấn đề gì?
? Văn bản ấy có cung cấp vấn đề tri
thức đối tợng không? Đặc điểm ấy có
dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm,
liệt kê không?
? Vấn đề " Sự kì lạ của Hạ Long vô tận"
đợc tác giả thuyết minh bằng cách nào?
? Theo em nếu nh chỉ dùng phơng pháp
liệt kê ( Hạ Long có nhiều nớc , nhiều
đảo , hang động lạ lùng) thì đã nêu đợc
sự kì lạ của Hạ Long cha?
? Vậy tác giả hiểu sự "kì lạ" này là gì?
Gạch dới câu văn nêu khái quát sự kì
diệu của Hạ Long?
Câu: "Chính Nớc có tâm hồn"
I. văn bản thuyết minh .
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi
lĩnh vực đời sống nhằm củng cố tri thức
khách quan về đặc điểm , tính chất ,
nguyên nhân, của các hiện tợng và sự
vật trong tự nhiên , xã hội.
- Đặc điểm : Củng cố tri thức khách
quan về những sự vật , hiện tợng.
- Phơng pháp : Định nghĩa , phân loại ,
nêu ví dụ , liệt kê, số liệu . so sánh.
II. Sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.
* Văn bản : Hạ Long - Đá và nớc.

- Bài văn thuyết minh (đối tợng ) : Sự kì
lạ của Hạ Long.
-> Đối tợng thuyết minh rất trừu tợng,
ngời viết ngoài việc thuyết minh về đối
tợng còn phải truyền đợc cảm xúc và sự
thích thú tới ngời đọc.
- Sự kì lạ của Hạ Long thể hiện :
+ Miêu tả sinh động : " Chính nớc có
tâm hồn ".
+ Giải thích vai trò của nớc : Nớc tạo
nên sự di chuyển , di chuyển theo mọi
cách.
+ Nêu lên triết lý : Trên thế gian này
chẳng có gì là vô tri cả cho đến cả Đá.
- Sự kì lạ : Đá - Nớc Hạ Long đem đến
cho du khách cảm giác thú vị : du khách
có thể thả cho thuyền nổi trôi, hoặc
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
6
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Theo em tác giả đã sử dụng những
biện pháp nghệ thuật nào để giới thiệu
sự kì lạ của Hạ Long ? Dẫn chứng
minh hoạ?
? Những biện pháp nghệ thuật ấy có tác
dụng gì cho văn bản thuyết minh này?
Giáo viên tiểu kết vấn đề.
? Qua việc tìm hiểu vản bản : " Đá- Nớc
- Hạ Long" em rút ra nhận xét gì?

Học sinh phát biểu - Giáo viên kết luận,
học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động III: Hớng dẫn luyện tập
buông theo dòng, hoặc trèo nhẹ, hoặc l-
ớt nhanh, lúc nhanh , lúc dừng.
Trong lúc dạo chơi, du khách có cảm
giác hình thù các đảo đang biến đổi ,kết
hợp với ánh sáng, góc nhìn, các đảo đá
Hạ Long biến thành một thế giới có
hồn, một thập loại chúng sinh động.
- Tác giả sử dụng biện pháp tởng tợng
và liên tởng:
+ Tởng tợng những cuộc dạo chơi : "N-
ớc tạo sắc".
+ Khơi gợi cảm giác có thể có :đột
nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân
-> Dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá
(gọi chúng là thập loại chúng sinh, là
thế giới ngời, bọn ngời bằng đá hối hả
trở về ). Tuỳ theo góc độ di chuyển
của khách, theo hơng ánh sáng rọi vào
đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống
động, biến hoá đến lạ lùng.
-> Tác dụng: Giới thiệu vịnh Hạ Long
không chỉ đá và nớc mà là một thế giới
sống có hồn->là một bài thơ văn xuôi
mời gọi du khách đến với Hạ Long.
* Ghi nhớ :
- Trong văn bản thuyết minh ngoài
những phơng pháp đã học, để bài văn

thuyết minh đợc sinh động hấp dẫn, ng-
ời ta vận dụng một số biện pháp nghệ
thuật : kể , tự thuật, đối thoại theo lối ẩn
dụ , nhân hoá ( liên tởng , tởng tợng )
- Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh cần lu ý sử
dụng thích hợp, tập trung làm nổi bật
đặc điểm của đối tợng thuyết minh gây
hứng thú cho ngời đọc.
III. Luyện tập :
Bài tập1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ văn bản , sau đó thảo luận nhóm theo câu
hỏi ở SGK . Kết quả thảo luận đợc các nhóm trình bày vào giấy khổ to
( trong 7 phút) . Sau đó các nhóm dán lên bảng.
Các nhóm nhận xét lẫn nhau, Giáo viên định hớng, trình bày kết quả trên máy chiếu.
a, Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã củng cố cho ngời đọc những tri thức
khách quan về loài Ruồi.
- Tính chất ấy thể hiện ở các điểm : tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập
tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, củng cố các kiến thức chung đáng tin cậy về
loài Ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt Ruồi.
- Những phơng pháp thuyết minh đợc sử dụng:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng
+ Phân loại: các loại Ruồi .
+ Số liệu : Số vi khuẩn, số lợng sinh sản của một cặp Ruồi
+ Liệt kê : mắt lới, chân tiết ra chất dính
b, Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt sau :
- Về hình thức : giống nh văn bản tờng thuật một phiên toà.
- Về nội dung : giống nh một câu chuyện kể về loài Ruồi.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
7

Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
- Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật : kể chuyện, miêu tả, nhân hoá
c, Tác dụng biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động , hấp dẫn, thú
vị , gây hứng thú cho ngời đọc , làm nổi bật nội dung.
Bài tập 2: (có thể làm ở nhà)
- Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dới dạng ngộ nhận (định kiến)
thời thơ ấu, sau lớn lên đi học có dịp nhận thức lại.
- Biện pháp nghệ thuật : lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
Hoạt động IV: H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Tìm các đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật.
- Soạn kĩ mục I bài : " Luyện tập thuyết minh" , mỗi nhóm một đề .
- Đề định hớng : Thuyết minh chiếc nón , chiếc quạt .
* Yêu cầu : Nêu đợc công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử, , biết vận dụng
một số biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn.

ngày 5 tháng 9 năm2006
Tiết 5 - Luyện tập :
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Ôn tập , củng cố, hình thức hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh: nâng cao
thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài , chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- bảng phụ.
- Học sinh làm việc theo 2 nhóm : soạn theo yêu cầu mục I -SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động I: Giáo viên kiểm tra việc
chuẩn bị ở nhà của học sinh.

Giáo viên kiểm tra, cho học sinh nhận
xét . Giáo viên nhận xét nhắc nhở.
Hoạt động II: Tổ chức cho học
sinh trình bày thảo luận một đề .
* Nhóm 1:Thuyết minh về Cái quạt .
- Cho một số học sinh ở nhóm 1 trình
bày dàn ý , chi tiết , dự kiến cách sử
dụng yếu tố nghệ thuật trong bài thuyết
minh . Đọc đoạn mở bài .
- Cả lớp thảo luận , nhận xét , bổ xung,
sửa chữa
- Giáo viên nhận xét chung , hớng dẫn
lập dàn ý , gợi ý cách sử dụng biện pháp
nghệ thuật sao cho đạt hiệu quả.
I. Chuẩn bị bài ở nhà .
II. Lập dàn ý:
*Nhóm 1- Đề 1:Thuyết minh về cái
quạt.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc
quạt.
2. Thân bài:
- Định nghĩa về cái quạt là một dụng cụ
nh thế nào?
- Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại
ra sao?
- Mỗi loại có cấu tạo và có công dụng
nh thế nào? Bảo quản ra sao?
- Gặp ngời bảo quản thì số phận quạt
nh thế nào?

- Quạt ở công sở nhiều nơi không đợc
bảo quản ra sao?
- Ngày xa quạt giấy còn là một sản
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
8
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
* Nhóm 2: Thuyết minh về Cái nón.
Cách thức tiến hành tơng tự nhóm 1.
phẩm mỹ thuật ( Ngời ta vẽ tranh, đề
thơ lên quạt, dùng quạt tặng nhau làm
vật kỉ niệm.)
- Quạt ở nông thôn , quạt kéo ở các
nhà quan ngày trớc
* Lu ý: Nên sử dụng biện pháp nghệ
thuật : tự thuật, nhân hoá để kể
3. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cái quạt
trong đời sống hiện đại.
*Nhóm 2 - Đề: Thuyết minh về cái nón.
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc
nón.
2. Thân bài:
- Lịch sử chiếc nón.
- Cấu tạo chiếc nón.
- Qui trình làm nón.
- Giá trị kinh tế, văn hoá nghệ thuật của
chiếc nón.
3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc
nón trong đời sống hiện đại.

Hoạt động III
- Soạn bài : " Đấu tranh hoà bình": H ớng dẫn học ở nhà.
- Viết hoàn chỉnh bài văn cho một trong hai đề trên theo dàn ý đã lập.
Ngày 6 tháng 9 năm2006
Tuần 2:
Tiết 6-7 : Văn bản
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
G.G.Mác-két
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến
tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất nhiệm vụ cấp bách của toàn thể
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó , là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể , xác thực , cách so
sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc tài liệu có liên quan đến bài dạy : Một vài mẩu tin thời sự quốc
tế
- Học sinh đọc bài, soạn bài, tìm hiểu chú thích
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
- Giáo viên nói về hậu quả của việc ném 2 quả bom nguyên tử của Mỹ xuống
thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki ở Nhật Bản.
- Sự ra đời của nguyên tử hạt nhân, vũ khí giết ngời hàng loạt của thế giới .
- Từ đó chỉ ra mối đe doạ tiềm ẩn đối với nhân loại, yêu cầu đấu tranh vì một thế
giới hoà bình là một nhiệm vụ đi đầu của tất cả các nớc.
- Dựa vào chú thích * SGK giới thiệu tác giả Mác -két.
Hoạt động I: Hớng dẫn đọc và tìm
hiểu chung về văn bản.
Giáo viên cùng 3- 4 học sinh đọc văn
bản nhận xét cách đọc .

? Xác định kiểu loại của văn bản?
? Văn bản sử dụng phơng thức biểu đạt
nào là chủ yếu?
I. Tìm hiểu chung:
1. Đọc : gọn rõ ràng dứt khoát, đanh
thép, chú ý phát âm , viết tắt.
2. Kiểu loại:
-Nội dung nhật dụng: Nghị luận chính
trị xã hội.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
9
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Đoạn trích có bố cục nh thế nào?
Hoạt động II: Hớng dẫn đọc phân tích
văn bản.
? Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận
cứ của văn bản?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận
( trình bày ) của tác giả ?
Học sinh đọc lại đoạn 1.
? Nhận xét cách mở đầu của tác giả ?
? Những thời điểm con số đợc nêu ra có
tác dụng gì ?
? Tác giả so sánh sự nguy hiểm đó nh
thế nào ? Em hiểu gì về thanh gơm Đa-
mô- clét và dịch hạch.
Giáo viên có thể củng cố thông tin về
động đất , sóng thần ở năm quốc gia
Nam á, bão Catrina.

Giáo viên : Bình và phân tích thêm.
3. Từ khó.
4. Bố cục văn bản: 3 phần:
- Từ đầu tốt đẹp hơn: Nhân loại
đang đứng trớc hiểm hoạ hạt nhân.
- Tiếp xuất phát của nó: Chứng lí cho
sự nguy hiểm phi lí của chiến tranh hạt
nhân ( cuộc đua vũ trang hạt nhân là vô
cùng tốn kém)
- Còn lại : Lời kêu gọi của Mác- két.
II. Phân tích:
1. Tìm hiểu luận điểm và các luận cứ
của văn bản.
- Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là
một hiểm hoạ khủn khiếp đang đe doạ
toàn thể loài ngời và sự sống trên trái
đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm
vụ cấp bách cho toàn nhân loại -> nên
ngay ở nhan đề đấu tranh cho một thế
giới hoà bình.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng
trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và
các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Chạy đua vũ trang ( hạt nhân) là vô
cùng tốn kém và hết sức phi lý.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ng-
ợc lại lí trí loài ngời mà còn ngợc lại lí
trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.

+ Vì vậy tất cả chúng ta có nhiệm vụ
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân đấu
tranh vì một thế giới hoà bình.
-> Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu
sắc -> Đó là bộ xơng vững chắc của văn
bản tạo nên tính thuyết phục cơ bản của
lập luận.
2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân.
- Mở đầu bằng câu hỏi . Trả lời bằng
một thời điểm hiện tại( 8- 8- 1986). Với
con số cụ thể :
+ 5o.ooo đầu đạn hạt nhân tơng đơng
với 4 tấn thuốc nổ trên một ngời-> 12
lần biến mất mọi sự sống trên trái đất
cộng với tất cả hành tinh đang xoay
quanh mặt trời cộng với 4 hành tinh nữa
cộng với sự phá huỷ thế thăng bằng của
hệ mặt trời.
=> Chứng minh cho ngời đọc thấy rõ
sự nguy cơ, hiểm hoạ khủng khiếp của
việc tàng trữ vũ khí hạt nhân trên thế
giới (1986).
- So sánh với thanh gơm Đa- mô- clét và
dịch hạch ( lan truyền nhanh và chết
ngời hàng loạt ).
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
10
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Chuyển mục 3.

Học sinh đọc đoạn 2 .
Giáo viên đa bảng thống kê cho HS so
sánh.
? Qua bản so sánh trên em có thể rút ra
kết luận gì?
? Nhận xét cách đa dẫn chứng và so
sánh của tác giả?
Học sinh đọc đoạn " Không đi điểm
xuất phát của nó".
?Luận cứ mà tác giả nêu ra ở đoạn văn
này là gì?
Giáo viên giải thích khái niệm : lí trí tự
nhiên, qui luật tự nhiên, logic tất yếu
của tự nhiên.
? Tác giả đã đa ra những dẫn chứng nào
để chứng tỏ sự huỷ diệt của chiến tranh
nhân loại vô cùng kinh khủng .
? Điều đó có ý nghiã gì?
Giáo viên : Nh vậy ông đã chỉ ra cho
mỗi ngời , mỗi quốc gia , thấy rõ hiểm
hoạ vũ khí hạt nhân , chạy đua vũ trang
khủng khiếp nh thế nào?
Học sinh đọc đoạn 3.
? Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi
gắm tới mọi ngời là gì?
? Mác - két đã có đề nghị gì?
Giáo viên : Mác-két đã có một cách nói
độc đáo lên án những kẻ hiếu chiến đã ,
đang gây ra cuộc chạy đua vũ trang , đe
doạ cuộc sống hoà bình , yên vui của

dân tộc và nhân loại. Tâm hồn ông cháy
bỏng một niềm khao khát hoà bình cho
nhân loại.
3. Chạy đua vũ trang , chuẩn bị chiến
tranh hạt nhân và những hậu quả của
nó.
- Hàng loạt so sánh, dẫn chứng trong
các lĩnh vực xã hội y tế, giáo dục,
-> rất cần thiết trong cuộc sống con ng-
ời ( đặc biệt là đối với những nớc nghèo,
đang phát triển ) -> Cách so sánh toàn
diện , cụ thể có tác dụng làm nổi bật sự
tốn kém ghê gớm , tính chất phi lí của
cuộc chạy đua vũ trang.
-> Có sức thuyết phục cao.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu
diệt nhân loại mà còn thiêu huỷ sự sống
trên trái đất -> Phản lí trí của tự nhiên.
+ Qua 380 triệu năm con bớm mới bay
đợc .
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở .
+ 4 kỉ địa chất con ngời hát hay
+ Thế mà chỉ cần " bấm nút một cái "
quá trình vĩ đại và tốn kém đó " trở lại
điểm xuất phát của nó .
-> Tính chất phản tự nhiên của chiến
tranh hạt nhân nếu nổ ra nó sẽ đẩy lùi
sự tiến hoá của sự sống trong tự nhiên
-> Chiến tranh hạt nhân mang tính chất
phản động.

4. Lời kêu gọi của Mác- két về nhiệm
vụ khẩn thiết của chúng ta.
- Hãy đấu tranh ngăn chặn chiến tranh
hạt nhân, cho một thế giới hoà
bình :" Chúng ta đến đây công bằng".
- Cần lập một nhà băng lu giữ trí nhớ
tồn tại đợc cả sau thảm hoạ hạt nhân
-> Nhân loại cần giữ gìn kí ức của
mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực
hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ
hạt nhân.

Hoạt động III: H ớng dẫn tổng kết - luyện tập.
? Cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản : " Đấu tranh vì một thế giới hoạ
bình"?
? Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận- chính trị - xã hội
này là những yếu tố nào ?
- Học sinh phát biểu nhận xét .
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
11
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
- Giáo viên tổng kết những điểm chính về nội dung nghệ thuật .
- Học sinh đọc to ghi nhớ .
Hoạt động IV: H ớng dẫn học bài ở nhà.
- Học sinh làm bại tập 5 SGK.
- Soạn bài " Tuyên bố trẻ em".
Ngày 7tháng 9năm2006.
Tiết 8 - Tiếng việt :
Các phơng châm hội thoại ( tiếp )

A. Mục tiêu cần đạt :
* Giúp học sinh
- Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm
lịch sự .
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc các tài liệu có liên quan tới bài giảng .
- Soạn bài, chuẩn bị giấy khổ to, bút dạ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào phơng châm về lợng, phơng châm về chất trong hội thoại.
- Làm bài tập 5.
* Bài mới:
Hoạt động I: Hình thành khái niệm
phơng châm quan hệ.
? Thành ngữ " Ông nói gà bà nói vịt"
dùng để chỉ tình huống hội thoại nh thế
nào?
? Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những
tình huống hội thoại nh vậy ? ( con ngời
sẽ không giao tiếp đợc với nhau và nhau
và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối
loạn )
Từ đó giáo viên khẳng định:
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn phơng châm
hình thành khái niệm phơng châm
cách thức.
? Thành ngữ : " dây cà ra dây muống ",
" lúng búng nh ngậm hột thị " dùng để

chỉ những cách nói nh thế nào ?
? Những cách nói ảnh hởng nh thế nào
đến giao tiếp ? ( Ngời nghe khó tiếp
nhận, hoặc tiếp nhận không đúng nội
dung đợc truyền đạt -> kết quả giao tiếp
không đạt yêu cầu ).
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
I. Ph ơng châm quan hệ
* Ví dụ:
" Ông nói gà bà nói vịt "-> Chỉ tình
huống hội thoại mỗi ngời nói một đằng,
không khớp nhau, không hiểu nhau .
* Kết luận: Khi giao tiếp cần nói đúng
vào đề tài mà hội thoại đang đề cập,
tránh lạc đề-> phơng châm quan hệ .
* Ghi nhớ: SGK
II. Ph ơng châm cách thức :
* Ví dụ:
- Dây cà ra dây muống, Lúng búng nh
ngậm hột thị.
+ Chỉ cách nói dài dòng, rờm rà ( tn1).
+ Chỉ cách nói ấp úng không thành lời,
không rành mạch (tn2).
-> Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn rành
mạch .
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
12
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
giao tiếp?

? Có thể hiểu câu sau theo mấy cách :
"Tôi đồng ý ông ấy" ?
? Để ngời nghe không hiểu lầm phải nói
nh thế nào?
? Vậy trong giao tiếp cần tuân thủ điều
gì?
Học sinh phát biểu nhận xét. Giáo viên
kết luận gọi một học sinh đọc to ghi
nhớ.
Hoạt động III: Hình thành khái niệm
phơng châm lịch sự.
Học sinh đọc " Ngời ăn xin"
? Vì sao ngời ăn xin và cậu bé trong
truyện đều cảm thấy mình đã nhận đợc
từ ngời kia một cái gì đó?
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. Giáo
viên gọi 1 em đọc to ghi nhớ 3.
* Ví dụ 2:
"Tôi đồng ý với những nhận định về
truyện ngắn của ông ấy.
- Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận
định của ông ấy về truyện ngắn.
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận
định của một ngời nào đó về truyện
ngắn của ông ấy.
* Tôi đồng ý với những nhận định của
ông ấy về truyện ngắn .
* Tôi đồng ý với những nhận định của
các bạn mà ông ấy sáng tác .

-> Tránh cách nói mơ hồ .
* Ghi nhớ : SGK.
III. Ph ơng châm lịch sự.
* Ví dụ : " Ngời ăn xin"
- Cả hai đều không có của cải , tiền bạc
nhng họ cảm thấy nhận đợc tình ngời
mà ngời kia đã dành cho mình, đặc
biệt là tình cảm của cậu bé với ngời ăn
xin : Cậu không hề tỏ ra khinh miệt, xa
lánh với ngời nghèo khổ, bần cùng mà
có thái độ lời nói hết sức chân thành thể
hiện sự tôn trọng , quan tâm đến ngời
khác .
* Kết luận : Trong giao tiếp dù địa vị xã
hội và hoàn cảnh của ngời đối thoại nh
thế nào thì ngời nói cũng phải chú ý đến
cách tôn trọng đối với ngời đó .
(Không vì cảm thấy ngời đối thoại thấp
kém hơn mình mà dùng những lời lẽ
thiếu lịch sự).
Hoạt động IV: H ớng dẫn luyện tập .
Bài tập 1: * Gợi ý : Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ
trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn .
Giáo viên giới thiệu thêm từ " uốn câu" ở câu C có nghĩa là uốn thành chiếc lỡi
câu. Nghĩa của cả câu là : Không ai dùng một vật quý ( Chiếc câu bằng vàng ) để làm
một việc không tơng xứng với giá trị của nó. (Uốn bằng chiếc lỡi câu).
* Một số câu tục ngữ ca dao có nội dung tơng tự :
- " Chim khôn dễ nghe ".
- Vàng thì thử lửa thử than ,
Chuông kêu thử tiếng , ngời ngoan thử lời.

Bài tập 2 : Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phơng châm lịch sự là phép
nói giảm nói tránh .
Ví dụ : Thay vì chê bài văn của bạn dở , ta nói : Bài văn của cậu viết cha đợc
hay .
Bài tập 3 :
a, nói mát .
b, nói hớt .
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
13
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
c, nói móc.
d, nói leo.
e, nói ra đầu ra đũa.
- Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phơng châm lịch sự (a, b,
c, d) và phơng châm cách thức (e).
Bài tập 4:
a, Khi ngời nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai ngời
đang trao đổi , tránh để ngời nghe hiểu là mình không tuân thủ phơng châm quan hệ,
ngời nói dùng cách nói : nhân tiện đây xin hỏi
b, Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, ngời nói phải nói một điều mà ng-
ời đó nghĩ sẽ làm tổn thơng thể hiện của ngời đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hởng ( xuất
phát từ việc tuân thủ phơng châm lịch sự ) ngời nói dùng cách diễn đạt trên .
c, Những cách này báo hiệu cho ngời đối thoại biết là ngời đó đã không tuân thủ
phơng châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5 : Học sinh làm bài tập theo nhóm . Đại diện nhóm trình bày.
- Nói băm nói bổ : nói bốp chát, xỉa xói , thô bạo . ( phơng châm lịch sự ).
- Nói nh đấm vào tai : nói mạnh, trái ý ngời khác, khó tiếp thu ( phơng châm lịch
sự ).
- Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc, chì chiết ( phơng châm lịch sự ).

- Nửa úp nửa mở : nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý ( phơng châm cách
thức ).
- Mồm loa mép dãi : lắm lời, đanh đá, nói át ngời khác ( phơng châm lịch sự ).
- Đánh trống lảng : cố ý né tránh vấn đề mà ngời đối thoại muốn trao đổi ( phơng
châm quan hệ ).
- Nói nh dùi đục chấm mắm cáy : nói không khéo thô tục, thiếu tế nhị ( ph-
ơng châm lịch sự ).
Hoạt động V : H ớng dẫn học ở nhà.
- Làm lại bài tập 4, 5.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Ngày 8 tháng 9 năm 2006

Tiết 9 :
sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả.
- Có kĩ năng sử dụng có hiệu quả các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài chuẩn bị các đoạn văn mẫu.
- bảng phụ.
- Học sinh đọc kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Kiểm tra bài cũ :
Trong văn bản thuyết minh , ngoài việc sử dụng những phơng pháp so sánh liệt kê
phân tích, dùng số liệu định nghĩa, ngời ta còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật
nào nữa ? Nêu tác dụng của nó trong văn bản thuyết minh ?
*Giới thiệu bài:
Trong văn bản thuyết minh, khi phải trình bày các đối tợng cụ thể trong đời sống
nh loài cây, các di tích, thắng cảnh, các thành phố, mái trờng, nhân vật, bên cạnh việc

thuyết minh rõ ràng mạch lạc, các đặc điểm, giá trị , quá trình hình thành của đối tợng
thuyết minh cũng cần sử dụng yếu tố miêu tả để làm cho đối tợng hiện lên cụ thể,
gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. Vậy miêu tả trong văn bản thuyết minh thể hiện cụ thể nh thế
nào? Có khác gì so với vai trò miêu tả trong văn học, tác dụng nh thế nào trong văn bản
thuyết minh? Bài học hôm nay chúng ta sẽ làm rõ điều đó.
* Bài mới :
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
14
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu yếu
tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Học sinh đọc to văn bản.
? Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì ?
Học sinh thảo luận - phát biểu - nhận
xét. Giáo viên kết luận.
? Tìm những câu văn thuyết minh về
đặc điểm cây chuối ?
Giáo viên cho học sinh phát biểu - nhận
xét - bổ sung.
? Hãy xác định câu văn miêu tả về cây
chuối?
Học sinh phát biểu - nhận xét.
Giáo viên kết luận.
? Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả
đó?
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh
có thể bổ sung những gì ?
( Thuyết minh? Miêu tả? Công dụng )
Học sinh thảo luận 3 nhóm. Trình bày

kết quả. Giáo viên định hớng cho học
sinh .
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh .
* Tìm hiểu văn bản : Cây chuối Việt
Nam.
1, Nhan đề : nhấn mạnh vai trò của cây
chuối đối với đời sống vật chất , tinh
thần của ngời Việt Nam từ xa đến nay.
Đồng thời thể hiện thái độ đúng đắn của
con ngời trong việc nuôi trồng chăm
sóc, sử dụng có hiệu quả các giá trị của
cây chuối.
2, Những đặc điểm tiêu biểu của cây
chuối :
- Đoạn 1 : Câu 1, 3, 4.
- Đoạn 2 : Câu 1.
- Đoạn 3 : Giới thiệu quả chuối , những
loại chuối và công dụng :
+ Chuối chín để ăn .
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn .
+ Chuối để thờ cúng.
mỗi loại chia ra những cách dùng , cách
nấu món ăn , cách thờ khác nhau
3, Những câu văn miêu tả cây chuối :
- Đoạn 1 : Câu 1 : Đi khắp Việt
Nam núi rừng.
- Đoạn 3 :
+ Câu 3: Chuối trứng cuốc trứng quốc.
+ Câu 5: Không thiếu gốc cây.

+ Câu 8: Chuối xanh món gỏi.
-> Tác dụng : Văn bản đã vận dụng yếu
tố miêu tả một cách thích hợp để giúp
ngời đọc hình dung đợc đối tợng cần đ-
ợc thuyết minh ( cây chuối trong đời
sống Việt Nam nói chung chứ không
phải miêu tả một cây chuối, hay một
rừng chuối cụ thể ). Miêu tả ở đây nhằm
giúp ngời đọc hình dung các chi tiết về
loại cây, lá, thân, quả chuối.
4, Có thể thêm các ý :
* Thuyết minh :
- Phân loại chuối : Chuối tây ( thân cao,
màu trắng, quả ngắn ); Chuối hột ( thân
cao, màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột
có hột ); Chuối tiêu ( thân thấp, mầu
sẫm, quả dài); Chuối ngự ( thân cao
mầu sẫm quả nhỏ )
- Thân gồm nhiều lớp bẹ,
- Lá gồm có cuống lá, lá.
- Nõn chuối: Màu xanh.
- Hoa chuối : màu hồng, có nhiều lớp
bẹ.
- Gốc có củ và rễ.
* Miêu tả :
- Thân tròn, mát rợi mọng nớc
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
15

Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Giáo viên khái quát lại vấn đề.
? Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong
văn bản thuyết minh.
Học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập
gió, vẫy óng ả dới ánh trăng
* Công dụng :
- Thân cây chuối non thái ghép vào rau
sống, ăn rất mát -> giải nhiệt, làm phao
bơi, kết bè vợt sông .
- Hoa chuối : Thái bằng sợi mỏng để ăn
sống, xào, nộm
- Quả chuối : Vị thuốc quý trong đông
y
* Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập :
Bài tập 1 : Học sinh làm theo 3 nhóm, trình bày kết quả vào giấy trong.
- Thân hình dáng thẳng, tròn, nh một cái trụ cột mọng nớc, gợi ra cảm giác mát
mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tơi xanh rờn ỡn cong cong dới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần
phật nh mời gọi ai đó trong đêm trăng khuya vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám
ảnh tâm trí của những kẻ tha hơng
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngào ngạt quyến rũ.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đa trong gió chiều nom giống nh một cái
búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh một bức th còn phong kín đang đợi gió
mở ra .
Bài tập 2: Học sinh đọc bài tập 2.

Yếu tố miêu tả : Tách rất nóng.
Bài tập 3 : Học sinh làm bài tập theo các nhóm ( 3 ) : Theo các đoạn.
- Đoạn 1 : Qua sông hồng mợt mà.
- Đoạn 2 : Lân đợc trang trí chạy quanh.
- Đoạn 3 : Kéo có thu hút mỗi ngời.
- Đoạn 4 : Bàn cờ là che lọng.
- Đoạn 5 : Với khoảng thời gian bị khê.
- Đoạn 6 : Sau hiệu lệnh đôi bờ sông.
Hoạt động III: H ớng dẫn học ở nhà.
- Học sinh làm bài tập ở sách bài tập.
- Soạn bài và chuẩn bị mục I ở tiết " Luyện tập sử dụng thuyết minh".
Ngày 10 tháng 9năm2006
Tiết 10 :
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết
minh .
A. Mục tiêu cần đạt :
- Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh, có nâng cao thông qua việc kết
hợp với miêu tả.
- Rèn kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên soạn bài, đọc tài liệu có liên quan.
- Học sinh chuẩn bị mục I .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Giới thiệu bài:
* Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh - Nhận xét chung về trờng
hợp cá biệt.
* Bài mới :
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
16

Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Hoạt động I: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập
dàn ý.
Giáo viên ghi đê lên bảng :
? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
* Gợi ý :
? Cụm từ " Con trâu ở làng quê Việt
Nam " bao gồm những ý gì ? ( Đó là
cuộc sống của ngời làm ruộng, con trâu
trong việc đồng áng, con trâu trong
cuộc sống làng quê )
? Với vấn đề này cần trình bày những ý
gì ?
? Có thể sử dụng ý nào trong bài thuyết
minh khoa học?
? Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
Học sinh phát biểu, giáo viên nhận xét,
lập ra một dàn ý chung nhất.
? Đối với dàn ý này, em sẽ dự định đa
yếu tố miêu tả vào yếu tố nào? ( Học
sinh tự do phát biểu ) .
Hoạt động II: Hớng dẫn luyện tập.
? Nội dung cần thuyết minh trong mở
bài là gì ? yếu tố miêu tả sử dụng nh thế
nào ?
I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý :
Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý :
* Yêu cầu của đề
: Giới thiệu, thuyết minh về vị trí, vai

trò của con trâu trong đời sống của ngời
nông dân, trong nghề nông của ngời
Việt Nam.
* Các ý lớn :
- Con trâu trong nghề làm ruộng : là sức
kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa
- Con trâu trong lễ hội đình đám.
- Con trâu của nguồn cung cấp thịt, da
để thuộc sừng trâu dùng để làm đồ mỹ
nghệ.
- Con trâu là nguồn tài sản lớn của ngời
nông dân Việt Nam.
- Con trâu đối tuổi thơ.
* Có thể sử dụng tri thức nói về sức kéo
của trâu.
2. Lập dàn ý :
* Mở bài : Giới thiệu chung về con trâu
trên đồng ruộng Việt Nam.
* Thân bài :
- Con trâu trong nghề làm ruộng là sức
kéo cày, bừa, kéo xe
- Con trâu trong lễ hội, đình đám
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong việc cung cấp thực
phẩm và chế biến đồ mĩ nghệ.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
* Kết luận : Con trâu trong tình cảm của
ngời dân.
II. Luyện tập :
* Hớng dẫn viết đoạn mở bài có nội

dung thuyết minh và miêu tả.
Mở bài : Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Cách 1 : ở Việt Nam trên bất kì miền quê nào đều thấy hình bóng con trâu trên
đồng ruộng
Cách 2 : Nêu câu tục ngữ, ca dao về trâu.
Cách 3 : Tả cảnh trẻ em chăn trâu, cho trâu tắm, trâu ăn cỏ
Từ đó giới thiệu vị trí của con trâu trong đời sống nông thôn Việt Nam.
Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào vở, gọi một số em và phân tích, đánh giá.
* Hớng dẫn học sinh viết phần thân bài :
1. Giới thiệu con trâu trong một số lễ hội.
Nếu phải viết đoạn văn cho phần này, thì em sẽ viết nh thế nào ? Có thể xen yếu tố
miêu tả vào đợc không ?
-> Ngoài việc cày bừa hàng ngày trâu còn xuất hiện trong các lễ hội truyền thống "
Chọi trâu" - một nét đệp văn hoá của dân tộc ta. Cứ mỗi năm vào đầu tháng 3 ở Đồ Sơn
lại tổ chức hội chọi trâu để tìm con trâu khoẻ nhất. Những chú trâu mộng to khoẻ, chắc
nịch, da bóng nhẫy, da đen mợt, sừng nhọn và cong, sẽ đợc đem đến hội thi. Trong
những tiếng hò reo, trống cờ vang dậy những chú trâu sẽ đợc đánh số vào lng và từng
cặp trâu sẽ đợc dẫn ra trờng đấu.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
17
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Con trâu bây giờ đã là biểu tợng của SEA GAME 22 của Đông Nam á tổ chức tại
Việt Nam. Biểu tợng "Trâu vàng " mặc quần áo cầu thủ đón các vận động viên nớc bạn
vào ngày 15 tháng 12 là sự tôn vinh trâu Việt Nam, ngời dân lao động Việt Nam
2. Giới thiệu con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Em sẽ viết gì cho đoạn văn này ? Em sẽ sử dụng yếu tố miêu tả nh thế nào?
-> Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi
thơ gắn bó với con trâu. Thuở nhỏ, đa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu
đợc thả lỏng đang say xa gặm cỏ một cách ngon lành . Lớn lên một chút, nghễu nghện

cỡi lên lng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu. Thật thú vị biết bao, nếu bạn đem
theo một cuốn sách, một cây sáo Tâm hồn chúng ta sẽ trở nên sảng khoái, bay bổng
và kì diệu biết chừng nào cỡi trâu ra đồng, cỡi trâu lội sông, cỡi trâu thong dong và
phi nớc đại.
Thú vị biết bao ! Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ
mỗi ngời bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào !
Hoạt động III: H ớng dẫn học ở nhà.
- Viết đoạn văn cho các phần còn lại của thân bài , kết bài.
- Soạn bài tiếp theo, chuẩn bị ôn tập tốt để làm bài viết Tập Làm Văn số 1.

Ngày 9 tháng 9 năm2006
Tuần 3 -Tiết 11, 12 :
Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền đợc bảo vệ và
phát triển của trẻ em.
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh :
- Thấy đợc thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng
của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Văn bản Tuyên bố
- Học sinh soạn kĩ bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
? Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là gì?
? Mỗi ngời chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một
thế giới hoà bình?
* Bài mới :
Bác Hồ từng viết " Trẻ em ngoan". Trẻ em Việt Nam hôm nay, cũng nh trẻ em

trên toàn thế giới đang đứng trớc những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc nuôi dỡng,
giáo dục nhng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những câu trả lời không nhỏ,
ảnh hởng xấu đến tơng lai phát triển của các em . Một phần bản Tuyên bố thế giới về
sự sống còn , quyền đợc bảo vệ và phát triển trẻ em tại Hà Nội cấp cao thế giới họp
tại liên hợp quốc ( Mĩ ) cách đây 15 năm ( 1990 ) đã nói lên tầm quan trọng của vấn
đề này.
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu
chung văn bản .
Ba học sinh đọc.
Giáo viên kiểm tra từ khó học sinh .
? Xác định kiểu loại văn bản ?
I. Tìm hiểu chung :
1. Đọc : rõ ràng khúc chiết .
2. Từ khó :
- Tăng trởng : Phát triển theo hớng tốt
đẹp, tiến bộ.
- Vô gia c : Không gia đình không nhà
ở.
3. Kiểu loại : Văn bản nhật dụng : nghị
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
18
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Văn bản có thể chia thành mấy phần ?
Ngoài ra văn bản còn hai phần :
Những cam kết, những bớc tiếp theo.
? Em có nhận xét gì về bố cục văn bản.
Hoạt động II: Hớng dẫn phân tích
văn bản.
Học sinh đọc lại mục 1, 2.

? Nội dung và ý nghĩa của từng mục
vừa đọc ?
? Em có nhận xét gì về phần mở bài ?
Học sinh đọc phần " Thách thức"
? ở phần này bản tuyên bố đã có nội
dung gì ?
? Vậy thực tế của trẻ em thế giới ra sao?
Giáo viên liên hệ : nạn buôn bán trẻ em,
trẻ em bị mắc HIV, trẻ sớm phạm tội,
trẻ em Nam á sau động đất, sóng thần.
? Hãy xác định vai trò của mục 3, 7 ?
Giáo viên tiểu kết chuyển kết mục 3.
Học sinh tự tóm tắt những điều kiện
thuận lợi nêu trong mục 8, 9 ?
Em có suy nghĩ gì về điều kiện của đất
nớc ta hiện tại?
luận chính trị xã hội .
4. Bố cục :
- Mở đầu : Lí do của bản tuyên ngôn.
-Sự thách thức : Thực trạng trẻ em trên
thế giới trớc các nhà lãnh đạo chính trị.
- Cơ hội : Những điều kiện thuận lợi để
thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
- Nhiệm vụ : Những nhiệm vụ cụ thể.
-> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết các
phần chặt chẽ.
II. Phân tích :
1. Phần mở đầu :
- Mục 1 : Nêu vấn đề, giới thiệu mục
đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao

thế giới.
- Mục 2 : Khẳng định quyền đợc sống,
quyền đợc phát triển trong hoà bình,
hạnh phúc của mọi trẻ em trên thế giới,
kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy
quan tâm đến vấn đề này .
-> Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, rõ,
có tính chất khẳng định.
2. Sự thách thức :
- Nêu lên khá đầy đủ, cụ thể về tình
trạng rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ
cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế
giới hiện nay.
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh,
chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng
tộc, sự xâm lợc chiếm đóng và thôn tính
của nớc ngoài
+ Bị thảm hoạ đói nghèo, vô gia c, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trờng, mù chữ
+ Nhiều trẻ em chết ( 40000 cháu /
ngày ) vì suy dinh dỡng, bệnh tật.
Mục 3 : có tác dụng chuyển đoạn,
chuyển ý, giới hạn vấn đề.
- Mục 7 : kết luận cho phần "thách
thức" nhận nhiệm vụ.
3. Những cơ hội :
- Việc bảo hộ, chăm sóc trẻ em trong
bối cảnh thế giới hiện nay có những
điều kiện thuận lợi :
- Sự liên kết lại của các quốc gia trên

cùng ý thức cao của cộng đồng thế giới
tăng cờng phúc lợi trẻ em.
- Công ớc về quyền trẻ em đợc khẳng
định về mặt pháp lý, tạo cơ hội mới để
quyền và phúc lợi của trẻ em thực sự đ-
ợc tôn trọng .
- Sự hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu
quả .
-> Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã quan
tâm đến vấn đề trẻ em đợc thực hiện ở
một số chính sách, việc làm : Trong các
lĩnh vực giáo dục ( trờng học cho trẻ em
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
19
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Học sinh đọc mục 10, 17.
? Dựa trên cơ sở thực tế của cuốc sống
trẻ em trên thế giới hiện nay, các cơ hội
ở phần trớc tuyên bố đã nêu ra các
nhiệm vụ gì ?
? Em có nhận xét gì về các trình bày
vấn đề ở mục này ?
Hoạt động III: Hớng dẫn tổng kết
luyện tập.
? Em nhận thức nh thế nào về tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc
tế đối với vấn đề này .
Giáo viên cho học sinh ghi nhớ .

? Em đã biết đợc những vấn đề gì của
Đảng bộ, chính quyền địa phơng nơi em
ở thể hiện sự bảo vệ, quan tâm, chăm
sóc trẻ em?
Học sinh tự liên hệ.
khuyết tật, HS trờng mầm non, công
viên nhà hát, nhà xuất bản )
4. Những nhiệm vụ :
- Tăng cờng sức khoẻ, cấp độ dinh dỡng
giảm tỉ lệ tử vong của trẻ ( đặc biệt là
trẻ sơ sinh )-> nhiệm vụ hàng đầu.
- Trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc
biệt cần đợc quan tâm nhiều hơn nữa .
- Đảm bảo bình đẳng nam nữ trong trẻ
em.
- Xoá nạn mù chữ ở trẻ em ( phổ cập
trung học -> trung học cơ sở-> trung
học phổ thông ) . Đi học là quyền lợi tất
yếu của trẻ em.
- Bảo vệ các bà mẹ mang thai, sinh đẻ,
dân số, KHHGĐ
- Kết hợp tính tự lập của trẻ và sự giáo
dục của gia đình và nhà trờng , xã hội.
- Kết hợp giải quyết các vấn đề kinh tế
tầm vĩ mô và cơ bản đối với các nớc
nghèo .
- Các nhiệm vụ trên cần ở sự nỗ lực liên
tục, sự phối hợp đồng bộ giữa các nớc,
sự hợp tác quốc tế.
-> ý, lời dứt khoát, mạch lạc rõ ràng.

III. Tổng kết - luyện tập.
1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ
chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng
đồng quốc tế hiện nay :
- Đây là những nhiệm vụ có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu của từng quốc gia
và của cộng đồng quốc tế vì nó liên
quan trực tiếp đến tơng lai đất nớc, nhân
loại ( Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai
)
- Qua những chủ trơng, chính sách, qua
những hành động cụ thể đối với việc
bảo vệ , chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra
trình độ văn minh của một xã hội.
- Vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đang
đợc cộng đồng quốc tế dành sự quan
tâm thích đáng với các chủ trơng nhiệm
vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.
2. Ghi nhớ : SGK.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
20
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Hoạt động IV: Hớng dẫn học bài ở nhà.
- Học sinh học thuộc ghi nhớ.
- Làm phần câu hỏi luyện tập.
- Soạn bài " Ngời con gái Nam Xơng ".
Ngày 11 tháng 9 năm2006.
Tiết 13 :
Các phơng châm hội thoại (Tiếp)

A. Mục tiêu cần đạt :
- Hiểu đợc mối liên hệ giữa phơng châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Hiểu đợc phơng châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong
mọi tình huống giao tiếp vì nhiều lí do khác nhau, các phơng châm hội thoại có khi
không đợc tuân thủ .
B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Bảng phụ có ghi ví dụ .
- Học sinh xem các phơng châm hội thoại đã học.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
Giáo viên lồng kiểm tra kiến thức đã học về các phơng châm hội thoại đã học
trong quá trình bài mới.
* Bài mới :
* Giáo viên giới thiệu bài :
Hoạt động I: Tìm hiểu quan hệ giữa
các phơng châm hội thoại với tình
huống giao tiếp.
Học sinh đọc truyện :
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng
phơng châm lịch sự không? Tại sao?
? Câu hỏi ấy đợc sử dụng có đúng lúc,
đúng chỗ không? Tại sao?
? Từ câu truyện trên em rút ra bài học gì
trong giao tiếp?
Lu ý : Có thể một câu nói thì thích hợp
trong tình huống này, nhng lại không
thích hợp trong tình huống khác.
Giáo viên hệ thống hoá kiến thức, gọi
học sinh đọc to ghi nhớ.
Hoạt động II: Tìm hiểu những trờng

hợp không tuân thủ phơng châm hội
thoại.
Giáo viên chép ví dụ sau vào bảng phụ :
a, - Cậu học bơi ở đâu vậy ?
- ở dới nớc chứ còn ở đâu .
b, én là một loài chim có hai cánh .
I. Quan hệ giữa phơng châm hội thoại
với tình huống giao tiếp .
* Ví dụ : Truyện " Chào hỏi ".
- Nhân vật chàng rể, với câu nói : " Có
gì đâu phải không?"đã tuân thủ phơng
châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm
đến ngời khác.
- Câu hỏi của chàng rể sử dụng không
đúng lúc, đúng chỗ, vì ngời đợc hỏi
đâng ở trên cao nên phải vất vả trèo
xuống để trả lời-> Chàng rể trở thành
quấy rối ngời khác.
- -> Khi giao tiếp không những phải
tuân thủ các phơng châm hội thoại mà
còn phải nắm đợc các đặc điểm của tình
huống giao tiếp nh : nói với ai, nói khi
nào, nói ở đâu, nhằm mục đích gì?
* Ghi nhớ : SGK.
II. Những trờng hợp không tuân thủ
phơng châm hội thoại .

* Ví dụ 1 :
a, Cha tuân thủ phơng châm về lợng.
b, Cha tuân thủ phơng châm về lợng.

c, Cha tuân thủ phơng châm về chất.
d, Cha tuân thủ phơng châm về quan hệ.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
21
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
c, Anh ta nói một tấc lên trời.
d, Ông nói gà bà nói vịt .
e, Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
? Hãy cho biết trong các ví dụ trên, ph-
ơng châm hội thoại nào không đợc tuân
thủ ? Vì sao?
Học sinh phát biểu cá nhân - nhận xét.
Giáo viên kết luận phân tích ví dụ 2.
Học sinh đọc đoạn đối thoại ở SGK.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu
thông tin đúng nh An muốn không?
? Có phơng châm hội thoại nào đã
không đợc tuân thủ .
? Vì sao ngời nói không tuân thủ phơng
châm ấy .
? Em hãy tìm những tình huống tơng
tự ?
? Khi Bác sĩ nói với một ngời mắc bệnh
nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh
nhân đó thì phơng châm hội thoại nào
có thể không đợc tuân thủ ? Vì sao ?
Học sinh nêu tình huống tơng tự.
? Từ đó em rút ra kết luận gì ?

? Khi nói " Tiền bạc chỉ là tiền bạc " thì
có phải ngời nói không tuân thủ phơng
châm về lợng hay không? Phải hiểu ý
nghĩa câu này nh thế nào ?
Ví dụ : Chiến tranh là chiến tranh , nó
vẫn là nó, nó là con bố nó mà
? Qua phân tích ví dụ trên em rút ra kết
luận gì về việc không tuân thủ các ph-
ơng châm hội thoại trong quá trình giao
tiếp?
- Giáo viên hệ thống hoá kiến thức.
- Học sinh đọc to ghi nhớ .
Hoạt động III: Hớng dẫn luyện tập.
e, Tuân thủ phơng châm lịch sự.
-> Chỉ có ví dụ e tuân thủ thủ phơng
châm lịch sự còn các ví dụ còn lại đều
không tuân thủ phơng châm hội thoại .
* Ví dụ 2 :
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu
cầu thông tin nh An mong muốn.
-> Phơng châm về lợng đã không đợc
tuân thủ .
-> Vì ngời nói không biết chính xác
chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới đợc
chế tạo năm nào để tuân thủ phơng
châm về chất, ngời nói phải trả lời một
cách chung chung.
* Ví dụ 3 :
-> Phơng châm về chất có thể đợc tuân
thủ . Vì bác sĩ nói để động viên ngời

bệnh - đây là một việc làm cần thiết
nhân đạo.
-> Không phải sự nói dối nào cũng đáng
chê trách .
=> Trong bất kì tình huống giao tiếp
nào mà có một yêu cầu nào đó quan
trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ ph-
ơng châm hội thoại thì phơng châm hội
thoại có thể không đợc tuân thủ.
* Ví dụ 4 : Câu " Tiền bạc chỉ là tiền
bạc ".
- Xét về nghĩa tờng minh -> không tuân
thủ phơng châm về lợng .
- Xét về nghĩa hàm ý -> vẫn bảo đảm
tuân thủ Phơng châm về lợng .
=> Nghĩa là : Tiền bạc chỉ là phơng tiện
để sống chứ không phải mục đích cuối
cùng của con ngời -> Răn dạy : Không
nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều
thứ khác quan trọng hơn thiêng liêng
hơn trong cuộc sống .
-> Cách nói gây sự chú ý với ngời
khác,
Học sinh rút ra ghi nhớ SGK.
III. Luyện tập :
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
22
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Bài tập 1 : Học sinh đọc mẩu chuyện : học sinh thảo luận nhóm - Đại diện nhóm

phát biểu - lớp nhận xét . Giáo viên kết luận ý kiến đúng :
- Ông bố không tuân thủ phơng châm cách thức : Một đứa bé 5 tuổi không thể
nhận biết đợc " Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao " để nhờ đó mà tìm đựơc quả bóng ->
Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ -> Đối với ngời khác thì đó là một câu
nói có thông tin rất rõ ràng .
Bài tập 2 :
Lời nói của chân và tay không tuân thủ thủ phơng châm lịch sự . Việc không tuân
thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp .
Trong tình huống này , các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà
những lời lẽ giận giữ , nặng nề còn ở câu chuyện này, giận giữ và nói nặng nề nh vậy
là không có lí do chính đáng.
Hoạt động IV: Hớng dẫn học bài ở nhà.
- Chuẩn bị ôn tập phần văn thuyết minh ( có sử dụng yếu tố miêu tả ) để viết bài
tập làm văn số 1 cho tốt .

Tiết 14-15.
Kiểm tra bài số 1
(Có đề riêng )
Ngày 12 tháng 9 năm 2006.
Tuần 4 -Tiết 16 - 17 :
Chuyện ngời con gái Nam Xơng.
( Trích : Truyền kì mạn lục).
A. Mục tiêu cần đạt :
- Học sinh cảm nhận đợc vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của ngời phụ nữ Việt
Nam qua nhân vật Vũ Nơng.
- Thấy rõ số phận oan trái của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến.
- Tim hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm : nghệ thuật dựng truyện,
dựng nhân vật, sự sáng tạo trong công việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình
tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
- Rèn kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự .

B. Chuẩn bị của thầy trò:
- Giáo viên đọc, soạn bài kĩ.
- Học sinh tự tóm tắt truyện, soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Kiểm tra bài cũ :
- Kể tên các truyện ngắn trung đại đã học ở lớp 6. Từ đó nêu lên đặc điểm khái
quát về truyện ngắn trung đại.
*Giới thiệu bài mới:
Từ thế kỉ XVI, nền văn học trung đại Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện thể loại văn
xuôi trung đại, truyện ngắn, tuỳ bút. Một trong những tác phẩm đó là truyện ngắn "
Truyền kì mạn lục " của Nguyễn Dữ. Ngay từ khi ra đời cho đến nay, áng văn chơng
này đã đợc đánh giá là " Thiên cổ tuỳ bút ". Cây bút kì diệu truyền tới ngàn đời. Vậy
tác phẩm có nội dung gì và thành công về mặt nghệ thuật ra sao, bài học hôm nay
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động I: Hớng dẫn tìm hiểu văn
bản.
? Giới thiệu sơ lợc về Nguyễn Dữ .
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Sống ở thế kỉ XVI ( Đời Lê - Mạc )
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
23
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
? Em hiểu gì về nhan đề " Truyền kì
mạn lục ". Giáo viên giới thiệu thêm.
? Xác định thể loại của tác phẩm?
? Nêu đặc điểm của thể truyền kì?
( Giáo viên có thể giới thiệu )
? Giới thiệu vài nét về " Chuyện ngời

con gái Nam Xơng ".
? Hãy nêu đại ý của văn bản ?
Giáo viên hớng dẫn học sinh , 1- 2 em
đọc.
? Học sinh xác định tình huống truyện,
các ý. Dựa vào tình huống truyện để kể
tóm tắt ( 2 học sinh ).Học sinh khác
nhận xét.
quê ở huyện Thanh Miện (Hải Dơng).
- Là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
- Đỗ cử nhân làm quan một năm, sau
cáo quan về ở ẩn ở Thanh Hoá.
2. Tác phẩm Truyền kì mạn lục:
- Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn
đợc lu truyền.
- Viết bằng chữ Hán 20 truyện.
- Khai thác các trruyện cổ dân gian,
truyền thuyết lịch sử.
- Nhân vật ngời phụ nữ đức hạnh, ngời
trí thức -> nạn nhân của phong kiến.
3. Thể loại :
- Truyền kì : là một thể loại văn xuôi tự
sự có nguồn gốc từ Trung Quốc.
- Đặc điểm : kết hợp yếu tố hoang đờng
kì lạ với những hiện thực trong xã hội
thời phong kiến trung đại.
4. " Chuyện ngời con gái Nam Xơng"
- Là chuyện thứ 16/ 20.
- Có nguồn gốc từ truyện cổ tích : Vợ

chàng Trơng ( truyện cổ tích Việt Nam)
- Đợc tác giả sáng tác thành truyện
truyền kì chữ Hán : " Chuyện ngời con
gái Nam Xơng "
* Đại ý : Chuyện kể về số phận oan
nghiệt của một ngời phụ nữ có nhan sắc,
đức hạnh dới chế độ phong kiến, chỉ vì
một lời nói ngây thơ của đứa trẻ mà bị
nghi ngờ, sỉ nhục , phải tự kết liễu đời
mình để giải tỏ tấm lòng trong sạch. tác
phẩm cũng thể hiện ớc mơ ngàn đời của
nhân dân : ngời tốt, bao giờ cũng đợc
đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế
giới huyền bí.
5. Đọc - Kể tóm tắt truyện.
* Tóm tắt truyện:
ở huyện Nam Xơng ( Hà Nam ) có
nàng Vũ Thị Thiết xinh đẹp, nết na, lấy
chàng Trơng nhà giàu, có tính hay ghen.
Trơng Sinh phải xa nhà đi lính, Vũ N-
ơng một tay quán xuyến việc nhà, lo
tang mẹ chồng, nuôi dạy con thơ, một
lòng chung thuỷ chờ chồng. Gần hai
năm sau, Trơng Sinh trở về, trong câu
chuyện vô tình với Bé Đản về một ngời
đàn ông đêm nào cũng đến nhà với mẹ
nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ
thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng
phẫn uất chạy ra bến Hoàng Giang tự
vẫn. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ chàng

đã lập đàn giải oan ở bờ sông, nàng chỉ
ngồi kiệu hoa ẩn hiện giữa dòng, nói
vọng vào lời từ biệt rồi biến mất.
6. Giải thích từ khó :
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
24
Phạm Thị Châu - giáo viên Trờng thcs Ngọc Liên
Giáo viên kiểm tra học sinh.
? Văn bản có thể chia thành mấy phần?
Nội dung chính từng phần?
Giáo viên cho học sinh xác định nhân
vật chính của truyện và nhân vật trung
tâm. Sau đó chuyển hoạt động 2.
Hoạt động II: Hớng dẫn phân tích
văn bản.
? Nhân vật Vũ Nơng đợc tác giả giới
thiệu nh thế nào?
Giáo viên : Nếu nh truyện cổ tích thiên
về cốt truyện cộng với diễn biến hoạt
động của nhân vật, thì ở đây dới ngòi
bút sáng tạo của tác giả nhân vật có đời
sống, tính cách rõ rệt hơn. Tác giả đã
dặt ra nhân vật vũ nơng vào nhiều hoàn
cảnh khác nhau.
? Vậy nhân vật Vũ Nơng đợc miêu tả
trong những hoàn cảnh nào ? ( Trong
cuộc sống vợ chồng, khi tiễn chồng đi
lính, khi xa chồng, khi bị chồng nghi
oan. )

? Trong cuộc sống vợ chồng ngời đã xử
sự nh thế nào trớc tính hay ghen của Tr-
ơg Sinh?
? Trong buổi chia tay tiễn chồng đi lính,
Vũ Nơng đã nói những câu gì? Qua lời
dặn dò ấy ta hiểu thêm tính cách và
nguyện ớc của ngời nh thế nào ?
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ mà tác
giả sử dụng ở đoạn thoại này.
Học sinh đọc thoại của Vũ Nơng, nhận
xét, phát biểu. Giáo viên bình :
? Trong hơn 1 năm xa chồng, Vũ Nơng
đã sống cuộc sống nh thế nào ? Lời trối
trăng của bà mẹ chồng giúp ta hiểu rõ
thêm gì về ngời con dâu của bà.
( Học sinh đọc lời nói cuối cùng của bà
mẹ )
7.Bố cục : 3 phần.
- Đoạn 1 : "Từ đầu mình" : Cuộc đời
Vũ Nơng khi lấy chồng và khi Trơng
Sinh đi lính xa.
- Đoạn 2 : "Tiếp qua rồi" : Nỗi oan
khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nơng.
- Đoạn 3 : Vũ Nơng tìm cách tự minh
oan cho mình.
* Nhân vật chính : Vũ Nơng, Trơng
Sinh.
* Nhân vật trung tâm : Vũ Nơng.
II. Phân tích.
1. Nhân vật Vũ Nơng.

* T dung xinh đẹp, tính tình thuỳ mị,
nết na-> ca ngợi đức tính thuỳ mị nết na
của Vũ Nơng -> Đó cũng là mẫu ngời
phụ nữ trung đại.
* Trong cuộc sống vợ chồng mới cới :
- Biết Trơng Sinh nhà giàu lại có tính
hay ghen, nàng luôn giữ gìn khuôn phép
không từng để lúc nào cợ chồng phải
bất hoà.
* Khi tiễn chồng đi lính :
- Lời dặn dò đậm đà tình nghĩa của ngời
vợ hiền khi chồng phải đi xa : " Nàng
rót bay bổng ".
- Không mong vinh hiển, áo gấm phong
hầu, chỉ mong chồng đợc bình an trở về.
- Cảm thông với những gian nan, nguy
hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng.
- Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của
mình.
-> Câu văn nhịp nhàng theo lối biền
ngẫu, những hình ảnh ớc lệ, điển tích
* Khi xa chồng :
- Sinh con nuôi con một mình.
- Buồn nhớ chồng xa, thấm thía nỗi cô
đơn : bớn lợn đầy vờn, mây che kín núi,
nỗi buồn góc bể chân trời -> cách nói -
ớc lệ hình ảnh thiên nhiên quen thuộc.
- Chăm sóc mẹ chồng ân cần dịu dàng,
chân thành nh với mẹ đẻ, hết sức thuốc
thang, lễ bái thần phật, lấy lời ngọt ngào

khôn khéo khuyên lơn.
-> Rất chân thành, nhân hậu.
- Khi mẹ chồng qua đời, lo việc ma
chay chu đáo.
=> Vũ Nơng là ngời phụ nữ thuỷ chung,
yêu thơng chồng hết mực, là ngời mẹ
hiền dâu thảo, là ngời phụ nữ hiền thục,
nết na, lo toan tình nghĩa vẹn cả đôi bề.
. .
Giáo án : Ngữ văn 9 Năm học : 2009 - 2010
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×