Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Ô nhiễm không khí từ các phương tiện khi tham gia giao thông docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.9 KB, 21 trang )


ô nhiễm không khí
Từ các phương tiện khi tham gia
giao thông

Ô nhiễm không khí là:
-
sự thay đổi lớn trong thành phần không
khí
-
hoặc có sự xuất hiện các khí lạ
làm cho không khí không sạch, có sự
tỏa mùi,
giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu,
gây bệnh cho con người và sinh vật
1. Khái niệm


Ô nhiễm môi trường
không khí và ảnh hưởng
của nó đến sức khỏe con
người đã và đang ngày
càng hiện hữu rõ nét,
nhất là tại các đô thị lớn
khi mà nguồn ô nhiễm
chính chiếm đến 70%
được xác định là từ các
hoạt động phát triển kinh
tế xã hội, giao thông
đường bộ và xây dựng.



Theo một vài nghiên cứu tác động của ô
nhiễm môi trường không khí lên sức khỏe
của con người, Viện Y học lao động và
sức khỏe môi trường ước tính, hàng năm
tại Việt Nam có khoảng 626 người chết và
1.500 ca mắc bệnh đường hô hấp liên
quan đến ô nhiễm không khí.

2. Nguyên nhân

Ô nhiễm không khí do bụi.

Huyện Chương Mĩ đang là đại
công trường lớn, các hoạt động
xây dựng, cải tạo, đô thị hóa diễn
ra mạnh mẽ. Kéo theo đó là
lượng phương tiện chuyển chở
vật liệu xây dựng, đất đá, cát, xi
măng ngày càng gia tăng. Thời
gian thi công mỗi dự án, công
trình thường kéo dài, hơn nữa ý
thức của nhà đầu tư trong việc
giữ gìn bảo vệ môi trường chưa
cao


Trên đoạn đường 6 đi từ TT Chúc Sơn tới TT Xuân Mai

Trên đoạn đường 21 và đường Hồ Chí Minh đi từ TT

Xuân Mai tới các Huyện, Tỉnh khác

Các phương tiện vận chuyển chất thải, phế thải, vật liệu
xây dựng không hề được che chắn đúng quy định, các
xe chở cát, sỏi phế liệu không được rửa sạch nước khi
rời khỏi bãi tập kết làm rơi rớt ra đường. Đây chính là
nguồn bụi chủ yếu gây tình trạng ô nhiễm không khí như
hiện nay.

Bụi trở thành nỗi lo thường trực của người dân Huyện
Chương Mĩ mỗi khi ra đường. Lượng bụi ngày càng gia
tăng trong không khí là nguyên nhân của các bệnh
đường hô hấp và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.


Ô nhiễm không khí do khí thải
Khói xe là một trong những nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường không khí


Những năm gần đây, số lượng phương
tiện giao thông cơ giới ở Hà Nội tăng lên
chóng mặt. Trung bình lượng tăng ô tô
hàng năm là 10%, xe máy xấp xỉ 15%. Sự
gia tăng về số lượng các phương tiện
tham gia giao thông là nguyên nhân làm
gia tăng lượng khí thải vào không khí,


Theo kết quả quan trắc năm 2008 lượng khí CO2, SO2,
C6H6, CO và các khí thải độc hại khác vượt nhiều lần

tiêu chuẩn cho phép và ngày càng gia tăng, có tác động
tiêu cực tới con người và môi trường.
Hiện nay với gần 90% lượng xe ở thành phố là xe máy,
lại chủ yếu là xe phân khối nhỏ có kết cấu động cơ đơn
giản, sử dụng nhiên liệu xăng. Hầu hết là loại xe đã lưu
hành trên 5 năm và thiếu các hệ thống kiểm soát khí
thải. Vừa qua việc kiểm soát tiêu chuẩn khí thải được
thực hiện đối với xe máy vì là loại động cơ thải ra rất
nhiều bụi, khí CO và Hydrocacbon.


Ô nhiễm không khí do tiếng ồn

Tại các giờ cao điểm hoặc công trường
xây dựng người dân bị quá tải bởi lượng
tiếng ồn khó chịu, liên tục trong thời gian
dài gây ra. Ô nhiễm tiếng ồn cũng đang
dần trở thành nguyên nhân đẩy tình trạng
ô nhiễm môi trường không khí trở nên
trầm trọng.


Tại điểm trung chuyển xe bus Xuân Mai,
Chúc Sơn, khu công nghiệp Phú Nghĩa …
và nhiều điểm khác Độ ồn đã vượt quá
mức quy định

Huyện Chương Mĩ phải chịu đựng âm
thanh hỗn tạp của còi xe, tiếng động cơ,
tiếng ồn tại các công trường xây dựng và

hàng loạt tạp âm khác làm cho môi trường
không khí trở nên chật chội ngột ngạt.

3. Giải pháp

1 Giảm xả thải vào không khí, áp dụng
công nghệ k khói

1. Tiết kiệm nhiên liệu. Biện pháp này rõ ràng không chỉ giảm
thiểu chi phí nhiên liệu cho các phương tiện giao thông mà còn
hạn chế lượng khí thải trong không khí. Tại nhiều nước, hiện áp
dụng khẩu hiệu: ”ít tốn xăng để ít bị ô nhiễm”. Trong vài ba thập
kỷ qua, nhiều hãng sản xuất ô tô còn coi nhẹ nhân tố này, song
cá biệt đã có vài hãng xe giới thiệu được những mẫu xe hơi, chỉ
tiêu thụ dưới 3 lít xăng trên 100km. Còn về hình dáng xe cũng có
nhiều cải tiến thích hợp: đầu nhọn hơn, đuôi tròn hơn, thùng xe
thấp hơn và vành xe cũng nhẹ hơn. Tất cả những đặc điểm này
nhằm tạo cho xe đạt hiệu năng di chuyển cao mà không suy giảm
độ bền chắc.

2. Dùng nhiên liệu hảo hạng. Đó là gaz “dầu hỏa hóa lỏng”, là
một hỗn hợp các chất khí butan và propan không chứa chì hay
benzen. So với xăng thường, thứ nhiên liệu này chỉ phóng thích
ra một lượng monôoxyt cacbon và ôxyt nitric bằng một nửa.


3. Dùng chung xe. Biện pháp này có từ nước Mỹ. Theo cách này, những
người cùng sống ở một phố hay cùng làm việc một cơ quan sẽ tập hợp lại
để đi chung xe. Biện pháp này có lợi là tiết kiệm nhiên liệu và giảm tắc
nghẽn giao thông, không cần nhiều bãi đỗ xe trong thành phố


4. Ưu tiên cho người đi xe đạp. Giải pháp này được đặc biệt chú trọng tại
Pháp. Đặc biệt, nhà sinh học Noel Mamère đã yêu cầu làm một bãi để xe
đạp trước tòa nhà Quốc hội Pháp và ra sức thuyết phục các đại biểu quốc
hội đi lại bằng phương tiện sạch sẽ và gọn nhẹ này. Từ đó “Chương trình
Mamère” ra đời và có 190 xã tham gia. Có nơi như Grenoble, người đi bộ
và người đi xe đạp được dành quyền ưu tiên khi di chuyển ở trung tâm đô
thị. Tại tòa thị chính Grenoble cũng đã mua gần 100 xe đạp để cấp miễn
phí cho các cơ sở và đại biểu sở tại.

5. Khuyến khích đi bộ. Tại Hy Lạp, từ cuối thế kỷ 20 đã cấm các loại xe cộ
đi vào các khu trung tâm có nhiều di tích lịch sử của thành phố Athènes.
Dưới chân thành Acropol có khoảng vài hecta dành cho người đi bộ.

6. Xe chạy bằng điện. Về phương diện bảo vệ môi trường, đây là một giải
pháp tối ưu. Loại xe này có động cơ nằm ở các bánh xe, được cung cấp
năng lượng từ những bình điện đặt trong cốp xe

2 Phân tán chất thải từ nguồn

Phân loại các chất thải theo mức độ
nguy hiểm để tiện cho viêc quản lý

3. Quy hoạch điểm thải hợp lý

Điểm thải phải xa khu dân cư và các loại
động thực vật

4. Trồng và bảo vệ các băng cây
xanh, rừng


Cần tích cực tham gia những hoạt động
cộng đồng trồng và bảo vệ cây

5. Xây dựng và sử dụng các công cụ
luật pháp, kinh tế trong quản lý môi
trường

Quản lý chặt chẽ các phương tiện đi
chuyển bằng pháp luật, có biện pháp xử lý
thích đáng với những trường hợp vi phạm

6. Kiểm soát đánh giá chất lượng mt bằng
máy móc và dấu hiệu chỉ thị

Sử dụng các thiết bị máy móc khoa học
để đánh giá và kiểm tra chính xác mức độ
ô nhiễm

7. Giáo dục MT

Giáo dục sâu rộng cộng đồng để mọi
người có thể hiểu đầy đủ về những kiến
thức môi trường. Qua đó mọi người sẽ
bảo vệ nó

8. Giải quyết đồng bộ các vđ ô.n
đất, nước

các vđ ô.n đất, nước cần được giải quyết

triệt để

×