Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.38 KB, 5 trang )
NEOPEPTINE thuốc giọt - viên nang - thuốc nước
(Kỳ 2)
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Không có tài liệu đối với các chế phẩm enzyme.
CHỈ ĐỊNH
Giọt : Trẻ nhỏ ăn không tiêu ; rối loạn tiêu hóa ; đầy hơi trướng bụng sau
khi ăn hay bú ; tình trạng biếng ăn ở trẻ em và trẻ nhỏ ; ọc sữa.
Viên nang : Người lớn : chán ăn, ăn không tiêu, đầy hơi, trướng bụng sôi
ruột do men, tiêu phân sống.
Thuốc nước : Người lớn và trẻ em loạn tiêu hóa đầy hơi và lên men, chán
ăn, khó tiêu, tiêu hóa kém, trướng hơi.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tiền sử tăng cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tăng cảm với các loại enzyme ; viêm tụy cấp, tình trạng nặng của các bệnh
tụy tạng mạn tính.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Giọt : Không có.
Viên nang :
Phụ nữ mang thai : chỉ dùng nếu thật sự cần và phải theo dõi cẩn thận vì có
thể xảy ra tình trạng thuốc gây hại bào thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản.
Mẹ cho con bú : người ta không rõ thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay
không.
Liều quá cao có thể gây buồn nôn, đau bụng quặn hay tiêu chảy. Liều cực
cao thường đi kèm với tăng urê niệu và tăng urê huyết.
Thuốc nước : Thường dung nạp tốt. Các tác dụng phụ thường được báo cáo
nhất chủ yếu là ở hệ tiêu hóa khi dùng liều quá cao hoặc khi dùng kéo dài. Các
loại phản ứng dị ứng cũng được quan sát thấy ít hơn.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không có tương tác lâm sàng rõ rệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các