Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TANATRIL 5 mg / 10 mg (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.29 KB, 5 trang )

TANATRIL 5 mg / 10 mg
(Kỳ 2)

DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
Nghiên cứu lâm sàng :
Hiệu lực lâm sàng :
Tăng huyết áp vô căn : Trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm một nghiên
cứu mù đôi, TANATRIL đã có hiệu quả trên 80,8% (361/447) bệnh nhân bị tăng
huyết áp vô căn từ nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân bị tăng huyết áp nặng và tăng huyết áp kèm suy chức năng thận:
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân tăng huyết áp nặng và bệnh
nhân tăng huyết áp kèm suy chức năng thận, TANATRIL hiệu quả 100% (19/19)
với bệnh nhân tăng huyết áp nặng và 84% (21/25) với bệnh nhân tăng huyết áp
kèm suy chức năng thận.
Tăng huyết áp do nhu mô thận: Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các
bệnh nhân có tăng huyết áp do nhu mô thận, TANATRIL đã có tác dụng trên
80,6% (25/31) bệnh nhân.
Các phản ứng phụ và những bất thường về những xét nghiệm :
Trong những nghiên cứu lâm sàng trên tổng số 832 bệnh nhân dùng
Imidapril ở Nhật có 48 ca (5,8%) được báo cáo là có phản ứng phụ. Những báo
cáo về phản ứng phụ chủ yếu là ho (2,8%), khó chịu ở họng (0,2%), đánh trống
ngực (0,2%), đau đầu âm ỉ (0,2%), khó chịu dạ dày (0,5%), và chàm (0,2%).
Những bất thường về kết quả xét nghiệm được nghi ngờ là do thuốc quan sát được
trên 47 bệnh nhân (5,6%). Những bất thường hay gặp được báo cáo là tăng GPT
(1,7%), tăng GOT (1,4%) và tăng creatinin (0,7%).

NGHIÊN CỨU PHI LÂM SÀNG
Độc tính :
Độc tính cấp LD
50
(mg/kg) : xem bảng


Động vật thử nghiệm Uống

Tĩnh
mạch

ới
da
Chuột nhắt, dòng ddY
>
5.000
> 500

>
1.000
đực 3.846

> 500

>
1.000
Chuột cống, d
òng
Wistar
Cái

3.536


Chó
>

1.800



Độc tính bán cấp :
Đã tiến hành nghiên cứu 3 tháng về độc tính trên chuột cống dòng Wistar
(100-3000 mg/kg, uống), chó (6-150 mg/kg, uống) và khỉ (1,2-150 mg/kg, uống).
Trong 3 nghiên cứu, dấu hiệu nhiễm độc chủ yếu là việc giảm phát triển trọng
lượng cơ thể, giảm nhẹ hồng cầu, và tăng nhẹ BUN. Các xét nghiệm trở về bình
thường sau khi ngưng dùng thuốc Imidapril 1 tháng. Liều không độc ở chuột cống,
chó, khỉ tuần tự là 300 mg/kg/ngày, 6 mg/kg/ngày và 30 mg/kg/ngày.

Nhiễm độc mạn tính :
Đã thực hiện nghiên cứu 12 tháng về độc tính trên chuột cống dòng Wistar
(12,5-200 mg/kg, uống) và khỉ (1,2-30 mg/kg, uống). Dấu hiệu độc tính chủ yếu là
việc giảm nhẹ phát triển trọng lượng cơ thể, tăng BUN ở chuột cống; giảm nhẹ
hồng cầu và tăng BUN ở khỉ. Các dấu hiệu này trở về bình thường một tháng sau
khi ngưng dùng thuốc Imidapril. Liều không độc ở chuột cống, khỉ tuần tự là 12,5
mg/kg/ngày, 6 mg/kg/ngày.

Nghiên cứu về sự sinh sản :
Cho chuột cống uống Imidapril trong thời kỳ trước khi có thai và trong giai
đoạn sớm của thời kỳ mang thai, giai đoạn hình thành cơ quan bào thai, thời kỳ
chu sinh và cho con bú; và nghiên cứu trên thỏ trong giai đoạn hình thành cơ quan
bào thai. Nghiên cứu trong giai đoạn hình thành cơ quan của thai, nhiễm độc trên
mẹ quan sát được ở chuột cống với liều 1500 mg/kg, và ở thỏ với liều 0,1 mg/kg
hoặc hơn. Tuy nhiên, ở thai không ghi nhận thấy các dấu hiệu gây chết, gây quái
thai hoặc ức chế sự phát triển.


×