Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài thảo luận nhóm về ngân hàng ACB (Phần 4) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.6 KB, 7 trang )

2.5. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS):
- Ngành ngân hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng của
ngành ngân hàng trong giai đoạn năm 2007-2010 là 20%
- Một thị trường tiềm năng lớn: Tổng số dân Việt Nam là 85 triệu người nhưng chỉ
có chưa đến 10% dân số tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
mới cho ngành ngân hàng, san bằng các khoảng cách về địa lý.
- Xu hướng giới trẻ Việt Nam tích cực sử dụng các dịch vụ ngân hàng
- Sự phục hồi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng
- Sự ổn định về chính trị: Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định
nhất thế giới
- Việt Nam ra nhập WTO mở ra một thời kỳ mới cho ngành ngân hàng Việt Nam
III. Phân tích môi trường bên trong:
3.1. Sản phẩm chủ yếu của ACB
 Huy động vốn ( nhận tiền gửi của khách hàng ) bằng Việt Nam đồng, ngoại
tệ và vàng.
 Sử dụng vốn ( Cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh ) bằng Việt
Nam đồng, ngoại tệ và vàng
 Các dịch vụ trung gian ( thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng )
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
3.2. Thị trường của ngân hàng ACB
* Thị trường trong nước:
Hiện nay ACB chiếm 10% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước, hơn 57%
thị phần chủ thẻ tín dụng quốc tế, và chiếm phần lớn thị phần chuyển tiền nhanh
Western Union tại Việt Nam. ACB cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ
bản mạng lưới giao dịch phủ khắp các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế và xã
hội trên cả nước với trên 200 đơn vị. Trong đó hoạt động tập trung tại hai thị
trường chính là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong thời gian tới ACB tiếp


tục mở rộng mạng lưới giao dịch của mình ra khắp cả nước đặc biệt là khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung để giúp khách hàng tiếp cận dễ dàng với
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
* Thị phần nước ngoài
Với khát vọng vươn tầm ra châu lục và thế giới thì hiện nay ACB đã có mặt tại
75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng các dịch vụ của ACB cung cấp ở
các nước đó mới dừng ở việc cung cấp các dịch vụ chuyển tiền nhanh và thẻ tín
dụng quốc tế do đó trong thời gian tới để chiếm lĩnh được các thị trường nước
ngoài thì ACB phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
3.3. Đánh giá nguồn lực, năng lực của ngân hàng ACB dựa trên
chuỗi giá trị
a. Hoạt động cơ bản
* Huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng ACB.
Nguồn vốn huy động của ACB qua các năm tăng cao, tính đến cuối năm 2005 là
22.341 tỷ đồng và đến 31/12/2006 là 38.086 tỷ đồng. Tính đến thời điểm
30/9/2007 tổng vốn huy động đạt 61.286 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy
động duy trì ở mức cao, đạt 55,65% trong năm 2005; 70,47% trong năm 2006.Cuối
năm 2008, tổng vốn huy động của tập đoàn là 91.179 tỷ đồng, tăng 16.230 tỷ đồng
so với cuối năm 2007. Trong đó tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn huy động chủ
yếu, chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động của tập đoàn. So với cuối năm 2007,
số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền gửi của ngân
hàng đều tăng với việc ACB thu hút được thêm 111.005 khách hàng (+27.4%) và
151.232 tài khoản (+23.6%).
Tính đến cuối quý II/2009, tổng vốn huy động của ACB đạt 110.724 tỷ đồng,
tăng 21.4% so với cuối năm 2008. Trong đó vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
đạt 90.612 tỷ đồng, tăng 41.1% so với cuối năm 2008. trong đó chủ yếu là tiền gửi
tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, khoản huy động từ chứng chỉ tiền gửi
vàng và trái phiếu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn (15%) trong tổng nợ huy động.
* Sử dụng vốn

ACB thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ
cho vay đến 30/9/2007 chiếm tỷ lệ 41.40% tổng nguồn vốn huy động, đến cuối
năm 2008, tổng dư nợ cho vay của ACB đạt 34.832 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm
2007. Cuối quý II/2009, con số trên đạt 51.052 tỷ đồng, tăng 46,5% so với thời
điểm đầu năm. Khách hàng vay nợ của ACB chủ yếu là các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong nước và phần lớn là vay ngắn hạn. Phần nguồn vốn huy động được còn
lại được gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, đầu tư vào các loại
chứng khoán của các ngân hàng tương mại Nhà Nước, các loại chứng khoán của
Chính phủ, một phần nguồn vốn khác được sử dụng đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối
- Kinh doanh ngoại tệ
Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập
khẩu, ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các ngoại tệ mạnh khác
như EUR, JPY,GBP,AUD,vv Phòng kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp
cho khách hàng một số ngoại tệ ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht
Thái Lan(THB) Krone Đan Mạch (DKK), Krone Thuỵ Điển (SEK), v v Doang số
mua bán ngoại tệ đạt 8.994 triệu USD quy tương đương trong 9 tháng đầu năm
2007.
- Hoạt động thanh toán trong nước

Với mạng lưới thanh toán và phòng giao dịch được bố trí hợp lý, cùng 301 tài
khoản nostro, hoạt động thanh toán trong nước của ACB đã không ngừng được
tăng trưởng. Các thống kê về tình hình phân bổ chi nhánh phòng giao dich cho thấy
tính tới nay ACB đã có hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Thanh toán quốc tế
Là một dịch vụ truyền thống của ngân hàng, đóng góp tỷ trọng đáng kể trong
tổng thu dịch vụ của ACB. Trong những năm gần đây ACB đã áp dụng một số
chính sách ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu,
mức ký quỹ thư tín dụng (L/C) nhập khẩu, chính sách bán ngoại tệ v v Lượng
ngoại tệ bán phục vụ nhu cầu nhập khẩu khá ổn định.

- Các dịch vụ thanh toán khác
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union: Từ năm 1994, ACB đã là đại lý của
tổ chức chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union (WU). Đến nay ACB có hơn
436 điểm chi trả tại nhiều tỉnh thành phố trên toàn quốc. Doanh số chuyển tiền
hàng năm đạt trên 85 triệu USD. Hoạt động WU của ACB đạt hiệu quả cao.
+ Dịch vụ thẻ: ACB là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới
thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại
thẻ tín dụng quốc tế như Visa và MasterCard. Ngoài ra để đáp ứng các nhu cầu
thanh toán nội địa, ACB đã phối hợp với các tổ chức như Tổng công ty du lịch Sài
Gòn, hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximart, Citimart để phát hành các thể tín
dụng đồng thương hiệu cho khách hàng nội địa. Hiện nay ACB đã triển khai lắp
đặt 108 máy ATM để cung cấp các tiện ích giao dịch cho khách hàng. Thẻ ACB đã
góp phần tạo nên thương hiệu ACB trên thị trường và tạo nguồn thu dịch vụ đáng
kể.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Nhằm mục đích giới thiệu cho khách hàng Việt
Nam các sản phẩm của một ngân hàng hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ tiên
tiến, trong năm 2003, ACB đã chính thức cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử
bao gồm: Internet banking, Home banking, Phone banking và Mobile Banking,
mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích. ACB là ngân hàng đi đầu trong việc ứng
dụng chứng chỉ số trong trong giao dịch ngân hàng điện tử nhằm mã hoá bảo mật
chữ ký điện tử của khách hàng, tăng độ an toàn khi sử dụng dịch vụ Home
banking. Từ năm 2004, ACB cũng đưa vào hoạt động Tổng đài 247, cung cấp thêm
các tiện ích của khách hàng thông qua kênh điện thoại. Tổng đài được phát triển
thành Call Center vào tháng 4/2005. Trong cơ cấu dịch vụ của ngân hàng, thu về
dịch vụ bảo lãnh và thanh toán (chuyển tiền, thanh toán quốc tế, WU, thẻ tín dụng)
chiếm gần 90%. Phần còn lại là các dịch vụ khác bao gồm trung gian thanh toán
nhà đất, các dịch vụ về ngân quỹ.
+ Dịch vụ ngân quỹ: Hoạt động mua bán vàng và tư vấn về diễn biến thị trường và
các công cụ tài chính phái sinh đang mang lại nguồn thu mới đáng kể cho ACB đặc
biệt trong giai đoạn nền kinh tế đang bị khủng hoảng như hiện nay.

* Hoạt động ngân hàng đại lý
Quan hệ ngân hàng đại lý nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển các hoạt động
thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và kinh doanh ngoại tệ, vàng v.v…Số
ngân hàng đại lý không ngừng tăng nên qua các năm. Đến nay số lượng ngân hàng
đại lý của ACB trên thế giới là 628 ngân hàng và tập đoàn tài chính ( chưa bao
gồm số lượng lớn các chi nhánh trải rộng trên toàn cầu )
b. Hoạt động bổ trợ
- Về nhân lực:
 ACB tích cực cải tạo công tác nhân sự trong năm 2009 để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho những bước phát triển lớn trong thời gian sắp tới. Ngoài
chương trình quản trị viên thực tập, Ngân hàng còn đưa vào hoạt động 2
trang Web tuyển dụng, tạo điều kiện cho các ứng viên trong việc nộp hồ sơ
trực tiếp. “Đêm hội nghề nghiệp” chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng do
ACB tổ chức thu hút trên 5000 sinh viên khối kinh tế tài chính đến tham gia.
Có thể nói hoạt động tuyển dụng của ACB đang ngày một chuyên nghiệp
hơn. Trong năm 2007, ACB là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành ngân
hàng Việt Nam được hội đồng tư vấn doanh nghiệp (BAC) của Hiệp hội
ASEAN tặng giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất” trong lĩnh
vực phát triển đội ngũ lao động
- Về công nghệ:
 Cũng trong năm 2007, ACB một lần nữa nâng cấp giải pháp ngân hàng toàn
diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007 với khả năng sử lý và
quản lý gấp 5 đến 10 lần trước đó. Đây là một bước trong quá trinh nâng cấp
năng lực công nghệ thông tin ngân hàng để đảm bảo quá trình phát triển
mạnh mẽ và bền vững của ngân hàng.
 ACB là thành viên của SWIFT ( Society for Worldwide interBank Financial
Telecommunication), Tức hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn
thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24h mỗi
ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung
cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán

ngoại tệ.
 Ngày 28/9/2007 biên bản ghi nhớ cam kết hỗ trợ kỹ thuật và hợp pháp hoá
phần mềm đến năm 2009, đã được Tập đoàn Microsoft và Ngân hàng ACB
ký tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo biên bản ghi nhớ, Microsoft sẽ có vai
trò là nhà tư vấn, cũng là một đối tác công nghệ của ACB trong việc hỗ trợ
về kỹ thuật và triển khai hệ thống công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn quốc
tế.

×