Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Viêm màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu) (Kỳ 3) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.44 KB, 6 trang )

Viêm màng não lưu hành tính
(viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu)
(Kỳ 3)

3.4 Thể nhiệt thịnh phong động ( viêm não màng não):
- Bệnh nhân đột nhiên sốt cao, đau đầu dữ dội, nôn mửa liên tục; chân tay
co giật, hôn mê, gáy cổ cứng; đàm viêm tụ thịnh; hô hấp khó khăn; chất lưỡi hồng
sáng, rêu lưỡi nhờn; mạch huyền hoạt mà sác.
- Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương doanh tức phong.
- Phương thuốc: “Thanh ôn bài độc ẩm” gia giảm:
Sinh thạch cao 33g Tri mẫu 12g
Sinh địa 15g Huyền sâm 12g
Chi tử 12g Liên kiều 12g
Câu đằng 12g Đại thanh diệp 33g
Bản lam căn 33g Tê giác 12g
( Tê giác có thể thay bằng thuỷ ngưu giác 60g).
- Gia giảm:
. Nếu bệnh nhân hôn mê thì dùng “an cung ngưu hoàng hoàn”, “tử tuyết
đan” hoặc “chí ngọc đan”. Nếu đoản khí, khó thở khò khè, đờm đặc khó khạc thì
dùng thêm cát lâm sâm 12g, sắc nước uống, kết hợp với: long não 10g hoặc xạ
hương 20g.
. Nếu có phù não, cứng gáy nhiều thì gia thêm các vị thuốc sau:
Ngưu tất 20g Bạch mao căn 33g
Sa tiền thảo 24g Đại xích thạch 24g
Liên kiều 12g Đại thanh điệp 30g.
Hạnh nhân 12g
Sắc nước uống. Nếu nặng thì mỗi ngày uống 2 thang, đến khi thoát khỏi
hôn mê thì dùng quay lại các phương thuốc trên).
3.5. Thuốc nghiệm phương:
3.5.1. Theo tài liệu của Học viện Trung y tỉnh Hồ Bắc:
- Người ta dùng phương thuốc “phục phương liên kiều”được chế dưới dạng


tiêm và dạng truyền.
- Thành phần của bài thuốc:
Kim ngân hoa 7500g Bản lam căn 5000g
Quán chúng 5000g Hoàng liên 5000g
Sinh thạch cao 5000g Hoàng liên 5000g
Câu đằng 5000g Tri mẫu 2500g
Long đởm thảo 5000g Cam thảo 1500g.
Bài thuốc được bào chế thành dạng thuốc tiêm hoặc truyền tĩnh mạch được
chỉ định điều trị theo chỉ dẫn đảm bảo nguyên tắc vô trùng, an toàn, hiệu quả.
- Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoá ban, trấn kinh tức
phong. Bài thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn song cầu và viêm màng não rõ rệt.
Phạm vi sử dụng rộng rãi, rất ít tác dụng phụ. Đối với thể viêm não thông thường,
chỉ cần dùng 1 phương trên cũng có kết quả tốt. Đối với thể viêm não nặng thì
phải phối hợp với tây y để điều trị.
Thể nhẹ mỗi ngày 4 lần tiêm bắp, mỗi lần 6 – 9ml và sau đó thì giảm
liều.
3.5.2 Theo tài liệu của Học viện Hà Nam và Học viện Trung y Hà
Nam, dung dịch thanh nhiệt giải độc được tổ chức như sau:
Sinh thạch cao 15600g Tri mẫu 1250g
Huyền sâm 2500g Mạch môn đông 1250g
Long đởm thảo 1550g Hoàng cầm 1550g
Liên kiều 1550g Sơn chi tử 1550g
Bản lam căn 1550g Tử hoa địa đinh 1550g
Kim ngân hoa 31225g Sinh địa hoàng 1875g.
Bài thuốc này được bào chế thành dạng thuốc tiêm, truyền tĩnh mạch; được
chỉ định điều trị cho các thể nhẹ.
1 - 6 tuổi mỗi lần dùng 2 - 4ml; 7 - 12 tuổi mỗi lần dùng 4 - 6ml ; 12 tuổi
trở lên mỗi lần dùng 6 - 8ml , cứ 6h tiêm bắt thịt một lần.
Mỗi đợt điều trị 3- 5 ngày.
3.5.3. Kinh nghiệm Y gia:

Vô hoạn tử căn 33g Thư cúc hoa 33g
Thanh đại diệp 33g Thương nhĩ thảo 20g
Chám hạch liên 20g Sinh thạch cao 36 – 60g.
Sắc nước uống, mỗi ngày uống từ 1- 2 thang, dùng đối với thể nhẹ.
Thể nặng thì gia thêm các vị: bồ công anh, bạch mao căn, bản lam căn
mỗi thứ đều 33g; đáo gia thảo, cẩu can lai mỗi thứ 32g; kim ngân hoa diệp, thư
cúc hoa diệp, đạm trúc diệp mỗi thứ đều 20g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 thang
chia làm 4 lần dùng cho thể nhẹ.
3.5.4 Châm cứu ( đối chứng trị liệu):
- Nếu sốt cao châm cứu các huyệt: đại truỳ, khúc trì, hợp cốc.
- Nếu nôn mửa châm các huyệt: nội quan, túc tam lý.
- Phiền táo, co giật thì châm các huyệt: nội quan, đại truỳ, thần môn, thập
tuyên.
- Nếu không tỉnh thì tiêm “dung dịch địa long”.
- Nếu bụng chướng thì châm các huyệt: quan nguyên, khí hải, túc tam lý.
- Nếu bí đái thì châm các huyệt: trung cực, khúc cốt, phục lưu, thuỷ tuyền,
tam âm giao.
- Đổ máu cam, chảy máu đường tiêu hoá thì dùng “bột điền thất”, “bột bạch
thược Vân Nam”, và các thuốc nam để chỉ huyết cầm máu.
- Nếu suy tuần hoàn thì châm các huyệt: dũng tuyền, túc tam lý; có thể
dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ, tuyến thượng thận, nội phân tiết. Lúc đầu thì
kích thích mạnh; sau khi huyết áp tăng lên rồi thì kích thích nhẹ, kéo dài và giãn
cách; sau khi huyết áp ổn định thì rút kim. Nếu bệnh diễn biến nặng thì phối hợp
châm thân thể với nhĩ châm; khi cần thiết thì phối hợp cứu bách hội.
- Nếu bệnh nhân suy hô hấp cần châm nhân trung hoặc cứu đản trung, hoặc
châm sâu huyệt hội âm .

×