Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giáo án tự chọn tuần 20-32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.69 KB, 26 trang )

Tuần 20 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
CÁC PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu và vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp Tập làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK-SGv, soạn bài.
HS: Đọc và xem lại bài phân tích và tổng hợp.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới.
Hoạt động thầy - trò Nội dung
H: Thế nào là phương pháp phân tích?
H: Phân tích trước hết đồi hỏi ta phải làm
gì?
H: Ngoài phân chia các sự vật thành các bộ
phận thì việc phân tích còn phải làm gì?
H: Thế nào là phương pháp tổng hợp?
I. Phân tích.
- Đem một sự vật, hiện tượng, khái niệm mà
phân chia thành các bộ phận tạo thành nhằm
tìm ra các tính chất, đặc điểm, bản chất của
chúng cùng quan hệ qua lại với nhau đó là
phương pháp phân tích.
- Phân tích sự vật trước hết đòi hỏi phải
phân chia sự vật thành các bộ phận. việc
phân chia này phải phù hợp với cấu tạo, quy
luật của sự vật, các bộ phận được chia phải


nằm cùng trên một bình diện.
VD: Phân tích một văn bản trước hết ta phải
chia theo bố cục: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Sau đó trong thân bài mới chia ra ý 1, ý 2, ý
3. Phân tích hiện tượng nhân vật thì chia
theo nhân vật: Chính, phụ.
- Phân tích sự vật còn phairdungf các biện
pháp sau: so sánh đối chiếu, suy luận để tìm
ra ý nghĩa của các bộ phận ấy, tìm ra các
mối quan hệ giữa các bộ phận ấy với nhau
để sau cùng tổng hợp lại thành ý nghĩa
chung của sự vật.
II. Tổng hợp.
- Tổng hợp là phương pháp tư duy ngược lại
với phân tích, nó đem các bộ phận, các đặc
điểm của một sự vật đã được phân tích riêng
mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định
H: Phương pháp tổng hợp nói chung có
mấy loại?
H: Phân tích và tổng hợp có mối quan hệ gì
không?
H: Từ văn bản Trang phục, em hãy chỉ
phân tích và tổng hợp trong văn bản?
chung về sự vật ấy.
- Phương pháp tổng hợp nói chung có hai
loại sau:
+ Tổng hợp cá thể: Đem các bộ phận, tính
chất thuộc về đối tượng cụ thể mà tổng hợp
lại làm thành nhận thức về đối tượng ấy.
+ Tổng hợp toàn thể: (gồm nhiều cá thể):

Đem tính chất chung của nhiều sự vật khác
nhau mà tổng hợp lại để nêu thnhf một vấn
đề chung của toàn thể.
III. Mối quan hệ giữa phân tích và tổng
hợp.
Hai phương pháp phân tích và tổng hợp tuy
đối lập nhưng không tách rời nhau. Phân
tích rồi tổng hợp lại mới có ý nghĩa, mặt
khác trên cơ sở phân tích mới có tổng hợp.
IV. Luyện tập.
- Tác giả phân tích quy tắc ăn mặc. Trước
hết tác giả nêu ra vấn đề ăn mặc chỉnh
tề( không ăn mặc chỉnh tề mà đi chân đất…)
- Thứ hai tác giả nêu ra việc ăn mặc phải
phù hợp với hoàn cảnh chung(cộng đồng)
và riêng (công việc, sinh hoạt)
- Thứ ba, ăn mặc phù hợp đạo đức: giản dị,
hòa mình vào cộng đồng…
-> từ các hiện tượng trên tổng hợp lại:
Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp
môi trường là trang phục đẹp.
4. Củng cố- Dặn dò:
H: Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
H: Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp?
Về nhà xem lại bài và học bài cũ.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 21 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
KĨ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu:

Giúp HS có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
II. Chuẩn bị:
GV: Xem lại phần lí thuyết , đọc và nghiên cứu SGK- SGV.
HS: Xem lại các bài tập trong SGK.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là phép phân tích, tổng?
H: Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp?
3. Bài mới.
Hoạt động thầy - trò Nội dung
H: Có mấy kĩ năng phân tích, tổng hợp?
H: Chỉ ra cái hay trình tự phân tích của đoạn
văn?
GV cho HS đọc đoạn văn b và chỉ ra các
trình tự phân tích.
H: Em hãy phân tích thực chất của lối học
đối phó?
I. Phương diện kĩ năng thực hành.
- Có hai kĩ năng:
+ Kĩ năng nhận dạng phân tích, tổng hợp.
+ Kĩ năng viết văn bản phân tích, tổng hợp.
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1:
a) “ Từ cái hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”,
tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay
cả bài.
- Cái hay ở các điệu xanh.

- Ở những cử động.
- Ở các vần thơ.
- Ở các chữ không non ép.
b) – Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm
mấu chốt của sự thành đạt.
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng quan
niệm đúng sai thế nào và kết lại ở việc phân
tích bản thân chủ quan của mỗi người.
2. Thực chất của lối học đối phó.
- Học đối phó là học mà không lấy việc học
làm mục đích, xem học là việc phụ.
- học đối phó là học bị động, không chủ
động cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô,
của thi cử.
- Do học thụ động nên không thấy hứng thú
H: Phân tích lí do bắt buộc mọi người phải
đọc sách?
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận và làm bài.
H phải làm dàn ý phân tích vào giấy lên
trình bày.
HS nhận xét- GV bổ sung
H: Từ vấn đề trên, em hãy nêu tổng hợp, tác
hại của lối học đối phó?
H: Tương tự như vậy, em hãy rút ra những
điều đã phân tích về việc đọc sách?
mà đã không hứng thú thì chán học, hiệu quả
thấp.
- Học đối phó là học hình thức, không đi sâu
vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu

óc vẫn rỗng tuếch.
3. Bài tập 3:
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã
tích lũy từ xa xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách
đẻ tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ,
hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc được
quyển đó, như thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ
ngành nghề cần phải đọc rộng. Kiến thức
rộng, giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt
hơn.
4. Bài tập 4:
Nêu tổng hợp, tác hại của lối học đối phó.
-> Học đối phó là lối học bị động, hình thức,
không lấy việc học làm mục đích chính.
Lối học chẳng những làm cho người học mệt
mỏi, mà còn không tạo ra những nhân tài
đích thực cho đất nước.
Tổng hợp những điều đã phân tích về việc
đọc sách.
-> Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả phải
chọn những sách quan trọng nhất mà đọc
cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng đọc rộng
thích đáng, để hỗ trợ cho việc nghiên cứu
chuyên sâu.
4. Củng cố- Dặn dò:
Cho câu chủ đề: “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại”.
Dựa vào câu chủ đề trên, em hãy viết một đoạn văn phân tích tổng hợp (khảng 10 câu)

Một số ý cần triển khai:
- Tại sao sách lại là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại? (văn hóa, tri thức,…
nhân loại đều được sách vở ghi chép lại)
- Sách là kho tàng quý báu vậy thế hệ đi sau phải có thái độ như thế nào đối với sách?
Về nhà xem lại bài và học bài cũ.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 22 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu:
Giúp HS hiểu một số hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: Nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK-SGV, soạn bài.
HS: Đọc và tìm hiểu lại bài.
II. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò Nội dung
H: Nghị luận xã hội bao gồm những vấn đề
nào?
H: Vân đề nghị luận rất rộng lớn, vậy đối
với chúng ta tìm hiểu nghị luận về vấn đề
gì?
H: Em hãy kêt một số sự việc hiện tượng
trong đời sống mà em biết?
GV: Các sự vật hiện tượng này các em

thường thấy hằng ngày ở xung quanh nhưng
ít khi các em suy nghĩ.
H: Em thấy những vấn đề trên là những vấn
đề như thế nào?
H: Qua phần tìm hiểu trên, em hiểu thế nào
I. Nghị luận xã hội.
- Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rộng lớn:
từ bàn bạc những sự việc, hiện tượng trong
đời sống đến luận bàn những vấn đề chính
trị, chính sách, từ những vấn đề về đạo đức,
lối sống đến những vấn đề có tầm chiến
lược, những vấn đề tư tưởng, đạo lí,…
- Trong trường THCS chúng ta làm tập làm
văn ở mức độ thấp: nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn
đề tư tưởng đạo lí.
1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống.
- Một số sự việc , hiện tượng đời sống:
Một vụ cãi lộn, đánh nhau, một vụ đụng xe
dọc đường, một việc quay cóp khi làm bài,
một hiện tượng nhổ bạy, nói tục, thói ăn vặt
xả rác, trẻ em hút thuốc lá, đam mê trò chơi
điện tử, bỏ bê học tập, nói dối: lễ phép, tôn
trọng, lòng biết ơn,…
-> có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen,
đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống?
H: Yêu cầu đối với một bài văn nghị luận

hiện tượng như thế nào?
H: Tư liệu của bài nghị luận này chúng ta
lấy ở đâu?
HS nhận xét – GV bổ sung
2. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về
các sự việc hiện tượng.
Người làm phải trình bày rõ sự việc (hiện
tượng), các biểu hiện và vấn đề của nó, sau
đó phải nêu được các luận điểm đúng đúng
của mình về sự việc, hiện tượng đó.
3. Tư liệu:
Kinh nghiệm đời sống và năng lực tư duy
của HS.
II. Luyện tập.
Cho HS lấy một số ví dụ về đề nghị luận một
sự việc, hiện tượng rồi viết bài.
4. Củng cố- dặn dò:
H: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
Về nhà học bài và ôn kĩ bài.
V. Rút kinh nghiệm
Tuần 23 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
CÁCH LÀM BÀI VĂN NHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu:
Giúp HS biết cách làm bài nghị luận về sự vật, hiện tượng đời sống.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK- SGV, soạn bài.
HS: Đọc và nghiên cứu lại bài.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.

IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy trò Nội dung
H: Bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng
cần tập trung vào mấy điểm?
H: Những điểm nào cần lưu ý về bài văn nghị
luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
1. Bài văn nghị luận cần tập trung vào hai
điểm sau:
a) Một là hình dung cho rõ sự việc, hiện
tượng cần nghị luận.
Người vết bài cần nêu được sự việc, hiện
tượng cần nghị luận, gọi tên nó ra, kể ra các
biểu hiện của nó, mức độ phổ biến của nó
đến đâu.
Việc gọi tên hiện tượng, sự iệc đòi hỏi phải
có năng lực khái quát nhất định. Tên goi có
thể trở thành nhan đề của tác phẩm.
b) Hai là phân tích, đánh giá tính chất tốt-
xấu, lợi- hại, hay- dở của sự việc, hiện tượng
đó và bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương
hay lên án, phê phán
2. Những điểm cần lưu ý của bài văn nghị
luận về một sự việc, hiện tượng.
- Có sự việc, hiện tượng cần ca ngợi, biểu
dương.
- Có sự việc, hiện tượng không tốt cần lưu ý,
phê phán, nhắc nhở.

- Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng
dưới dạng một truyện kể, một mẫu tin để
người làm bài sử dụng; có đề không cung cấp
nội dung có sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài
phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó.
- Mệnh lệnh trong đề thường là: “ nêu suy
H: Em hãy nhận dạng các đề trong SGK có
điểm gì giống nhau?
H: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc,
hiện tượng gồm mấy bước?
GV có thể cho HS tìm hiểu đề văn về hiện
tượng phạm văn nghĩa trong SGK/ 23
H: Em hãy nêu dàn bài chung của bài văn nghị
luận về sự việc, hiện tượng đời sống?
nghĩ của mình”, “ nêu nhận xét suy nghĩ của
mình” , “ nêu ý kiến”, bày tỏ thái độ”,…
3. Tìm hiểu các dạng đề và cách làm bài
văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng.
a) Tìm hiểu các dạng đề.
* Nhận xét 4 đề trong SGK/ 22
- Nêu một sự việc, hiện tượng (Đề 1: gương
học sinh nghèo vượt khó; Đề 2: Giúp đỡ nạn
nhân chất đọc màu da cam; Đề 3: nạn chơi
điện tử; Đề 4: Ham học của Nguyễn Hiền)
- Đều có mệnh lệnh (nêu suy nghĩ của mình
đề 2; nêu ý kiến đề 3; nêu nhận xét và suy
nghĩ đề 4)
b) Cách làm bài văn nghị luận về một sự
việc, hiện tượng.
Gồm 4 bước:

- Tìm hiểu đề và tìm ý
+ Tìm hiểu đề
+ Tìm ý
- Lập dàn bài.
- Viết bài.
- Đọc và sửa chữa
* Dàn ý chung:
- Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có
vấn đề.
- Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các
mặt, đánh giá, nhận định.
- Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời
khuyên.
4. Củng cố- Dặn dò:
H: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải làm gì?
H: Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
Về nhà xem bài và học kĩ bài.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 24 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu:
Giúp HS biết làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK- SGV, soạn bài.
HS: Đọc và nghiên cứu lại bài.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ:
H: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng ta phải làm gì?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy trò Nội dung
H; Thế nào là nghị luận về vấn đề tư tưởng,
đạo lí?
H: Các tư tưởng đạo lí đó được đúc kết từ đâu?
H: Nghị luận về một sự vật hiện tượng có gì
giống và khác với nghị luận về tư tưởng, đạo
lí?
I. Nghị luận về một vấn đề tư tương đạo lí.
- Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí là bài
nghị luận bàn về vấn đề tư tưởng, đạo lí có ý
nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của con
người.
- Các tư tưởng đạo lí đó thường được đúc kết
trong những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ
ngôn, khẩu hiệu hoặc khái niệm.
Ví dụ: học đi đôi với hành, có chí thì nên,
khiêm tốn, khoang dung, nhân ái, không có gì
quý hơn độc lập tự do,…
Những tư tưởng, đạo lí ấy thường được nhắc
đến trong đời sống, song hiểu cho rõ, cho sâu,
đánh giá đúng ý nghĩa của chúng là một yêu
cầu cần thiết đới với mỗi người. Đứng về
phương diện làm văn, biết trình bày ý kiến của
mình về một vấn đề tư tưởng đạo lí mới là mục
tiêu.
II. Sự giống nhau và khác nhau của nghị
luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về một

sự việc, hiện tượng.
Giống nhau: Sau khi phân tích sự việc hiện
tượng, người viết có thể rút ra những tư tưởng
vào đạo lí đời sống.
Khác nhau:
- Về xuất phát điểm, bài vawqn nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ
sự thực đời sống mà nêu ra tư tưởng, bài tỏ
thái độ.
- bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí
thì trái lại, xuất phát từ tư tưởng, đạo lí, sau khi
giải thích, phân tích, thì vận dụng các sự thật
đời sống để chứng minh, nhằm trở lại khẳng
định ( hay phủ định) một tư tưởng nào đó. Đây
là bài nghị luận nghiêng về tư tương, khái
niệm, lí lẽ nhiều hơn.
Các phép lập luận giải thích, phân tích, chứng
minh, tổng hợp tường được sử dụng nhiều hơn.
4. Củng cố- Dặn dò:
H: Thế nào là nghị luận về tư tưởng, đạo lí?
H: Nêu sự giống nhau và khác nhau của nghị luận về sự việc hiện tượng và nghị luận về tưởng,
đạo lí?
Về nhà xem lại bài và học bài cũ.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 25 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
KĨ NĂNG SỬ DỤNG PHÉP LIÊN KẾT
I. Mục tiêu:
Giúp HS nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép lien kết đã học ở bậc Tiểu học:
- Nhận biết lien kết nội dung và lên kết hình thức giữa các câu và giữa các đoạn văn.

- Nhận biết một số lien kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK- SGV, soạn bài.
HS: Đọc và nghiên cứu lại bài.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là bài văn nghị luận về tưu tưởng, đạo lí?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy - trò Nội dung
GV: Liên kết là hiện tượng chung của ngôn
ngữ trên thế giới. Tuy nhiên các hiện tượng
lien kết cụ thể trong từng ngôn ngữ thì có thể
khác nhau hoặc nhiều hoặc ít. Ở đây chúng ta
cần bàn đến liên kết trong tiếng Việt.
H: Trong tiếng Việt, liên kết là gì?
H: Thế nào là liên kết nội dung?
H: Thế nào là liên kết hình thức?
H: Thế nào là phép liên kết?
H: Như thế nào là phép lặp từ ngữ?
H: Như thế nào là phép dùng từ đồng nghĩa,
trái nghĩa và cùng trường liên tưởng?
I. Tìm hiểu liên kết câu và liên kết đoạn văn.
- Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với
câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ
ngữ có tác dụng liên kết.
II. Phân biệt liên kết nội dung và liên kết
hình thức.

- Liên kết nội dung là quan hệ đề tài và quan
hệ lô gic giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn
văn.
- Liên kết hình thức là phép sử dụng các từ ngữ
cụ thể có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn
với đoạn văn.
-> có thể nói trong đại bộ phận các trường hợp
liên kết, hình thức thể hiện liên kết nội dung.
- Việc sử dụng các từ ngữ cụ thể(các phương
tiện cụ thể) vào việc liên kết câu với câu được
gọi là phép lên kết(biện pháp liên kết)
Các phép lên kết được sử dụng nhiều:
- Phép lặp từ ngữ (lặp lại ở câu đứng sau từ
ngữ đã có ở câu trước)
- Phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc
cùng trường liên tưởng (sử dụng ở câu đứng
các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng
H: Như thế nào là phép thế?
H: Như thế nào là phép nối?
GV: trình bày những lưu ý về các phép lặp từ
ngữ, dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa và liên
tưởng.
H: Các câu được liên kết với nhau bằng
nghững phép liên kết nào?
trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước)
- Phép thế (Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ
có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước)
- Phép nối (sử dụng từ ngữ ở câu đứng sau các
từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước)
III. Điều cần lưu ý về các phép lặp từ ngữ ,

dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa và liên
tưởng.
- Các phép lặp từ ngữ, dùng từ ngữ đồng
nghĩa, trái nghĩa và cùng trường liên tưởng là
sử dụng các yếu tố từ vựng vào việc liên kết
câu với câu.
Các yếu tố từ vựng được nói ở đây là các thực
từ, cụ thể là danh từ, động từ, tính từ, số từ.
- Cần chú ý rằng việc sử dụng phép lặp từ ngữ,
phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng là do
tình huống cụ thể quy định, tức là phải có lí do
nhất định, không phải việc làm tùy tiện.
IV. Luyện tập:
Bài tập 2: SGK/44
- Bản chất trời phú ấy nối câu (2) với câu (1)
(phép đồng nghĩa…).
- Nhưng nối câu (3) với câu(2) (phép nối)
- Ấy là nối câu (4) với câu (3) (phép nối)
- lỗ hỗng ở câu (4) và câu (5) (phép lặp từ ngữ)
- thông minh ở câu (5) và câu (1) ( phép lặp từ
ngữ)
4. Củng cố - Dặn dò:
H: các đoạn văn trong văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với
nhau bang liên kết gì?
Cho HS viết một đoạn văn có sử dụng các phép liên kết.
Về nhà học bài và xem kĩ bài đã học.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 26 Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ.

I. Mục tiêu:
Giúp HS biết làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc và nghiên cứu SGK- SGV, soạn bài.
HS: Đọc và nghiên cứu lại bài.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Có mấy kiểu liên kết câu và liên kết đoạn văn?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy trò Nội dung
GV: trình bày vấn đề cần chú ý của bài văn
nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí?
H: Đề văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí
có mấy dạng?
H: Muốn làm tốt bài văn nói chung, ta phải
trải qua mấy khâu?
H: Tìm hiểu đề là tìm hiểu những gì?
H: Muốn tìm được ý ta phải làm gì?
I. Vấn đề cần chú ý của bài văn nghị luận về
một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Cần chú ý ở chữ “một vấn đề” cũng như hình
thức nghị luận về “một sự việc, hiện tượng đời
sống”. Đó là dung lượng nhỏ của bài nghị luận,
chỉ bàn về “một” sự việc hoặc “một” tư tưởng
đạo lí nào đó.
II. Các dạng đề nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí.

- Dạng mệnh lệnh : suy nghĩ từ truyện ngụ
ngôn Đẽo cày giữa đường.
- Dạng mở không có mệnh lệnh: Đạo lí “Uống
nước nhớ nguồn”.
+ dạng mệnh lệnh thường có thể có các dạng:
suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh,…
Mệnh lệnh như đề bài trên tuy có yêu cầu “suy
nghĩ”, nhưng suy nghĩ vấn đề gì trong truyện
ngụ ngôn ấy lại hoàn toàn tùy thuộc vào bài
làm.
+ Dạng không có mệnh lệnh thường cung cấp
một câu tục ngữ, một khái niệm mang tư
tưởng, đòi hỏi người làm bài suy nghĩ để làm
sáng tỏ.
III. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí.
Đề: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ
nguồn”
1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
a) Tìm hiểu đề.
- Tính chất của đề:
- Yêu cầu của đề:
- Tri thức cần có:
H: M bi cn gii thiu nhng gỡ?
H: Nờu nhim v ca phn thõn bi?
H: Kt bi ta lm gỡ?
H: Lp dn ý xong tin hnh lm gỡ?
H: Cú th m bi bng my cỏch? ú l
nhng cỏch no?
H: Yờu cu vt phn thõn bi nh th no?

H: Kt bi bn my cỏch?
H: Bc cui cựng ta lm gỡ
b) Tỡm ý: Mun tỡm c ý ta phi t ra cõu
hi v tr li cõu hi ú.
- Ung nc l gỡ?
- Nh ngun l gỡ?
Liờn h n hin nay.
2. Lp dn ý:
a) M bi: Gii thiu cõu tc ng v nờu t
tng chung ca nú.
b) Thõn bi:
- Gii thớch cõu tc ng.
- Nhn nh, ỏnh giỏ, bỡnh lun cõu tc ng.
c) Kt bi:
Khng nh truyn thng tt p ca dõn tc.
Nờu ý ngha ca cõu tc ng i vi ngy hụm
nay.
3. Vit bi:
* M bi: Cú nhiu cỏch.
- i t cỏi chung n cỏi riờng.
- i t thc t n o lớ.
* Thõn bi: Phỏt trin lun im thnh on
vn lp lun cht ch. Cỏc cõu trong on phi
xoay qanh ch trong on. Cỏc on liờn kt
vi nhau lm rừ vn cn bn.
* Kt bi:
- i t nhn thc ti hnh ng.
- i t thc t ti o lớ.
4. c v sa cha: Sa li liờn kt, li din
t

4. Cng c- Dn dũ:
H: vn ngh lun v mt vn t tng, o lớ cú my dng?
H: Mun lm tt bi vn ngh lun v mt vn t tng o lớ ta phi lm gỡ?
V nh xem li bi v hc bi c.
V. Rỳt kinh nghim:
Tuần 27 Ngày soạn://
Ngày dạy: //
Nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
- Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ),nhận diện chính xác một
bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ). Nắm vững các yêu cầu đối với một bài
nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) để có cơ sở tiếp thu , rèn luyện tốt kiểu bài này
ở các tiết tiếp theo .
- Rèn kĩ năng nhận diện kiểu bài nghị luận cho HS.
- HS yêu cuộc sống , có ý thức học tập các nhân vật trong tác phẩm .
II .Chuẩn bị :
*Thầy : Nghiên cứu sgk + sgv , soạn bài
*Trò : Đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi sgk và yêu cầu của giáo viên.
III. Ph ơng pháp:
Gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận, phân tích, bình giảng.
IV.Tiến trình các hoạt động
1.ổ n định tổ chức : GV nắm sĩ số HS
2.Kiểm tra bài cũ
a.Câu hỏi : Nghị luận về một sự việc đời sống là gì ?
b.Đáp án : Nhận thức rõ sự việc hiện tợng đời sống với nhiều biểu hiện của nó. Nêu ý kiến
nhận xét về các mặt đúng sai, lợi hại của nó . Bày tỏ thái độ đồng tình , phản đối hay khuyên
nhủ .
3.Bài mới
Hoạt động thầy- trò Nội dung

*Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- GV giới thiệu bài và ghi đề bài lên bảng
*Hoạt động 2 : Hớng dẫn HS đọc bài văn và
trả lời câu hỏi
- HS đọc bài văn
- GV chia lớp thành 6 nhóm ứng với 3 câu hỏi
(2 nhóm thảo luận 1 câu) thảo luận 5 phút sau
đó cử đại diên trình bày, lớp nhận xét bổ sung .
- Đại diện nhóm 1 trả lời : Vấn đề nghị luận
của bài văn này là gì ?
H: Hãy đặt nhan đề thích hợp cho bài văn ?
H: Bài viết có mấy luận điểm ?
H:Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận
điểm của văn bản ?
- Đại diện nhóm 2 trả lời :
H: Để khẳng định các luận điểm ngời viết đã
lập luận nh thế nào ? Em có nhận xét gì về các
luận cứ để làm sáng tỏ cho luận điểm ?
- GV gợi ý thêm : các luận cứ lấy ở đâu ?
gồm những điều gì ?
*Hoạt động 3 : Hớng dẫn HS rút ra ghi nhớ
H: Nghị luận về một tác phẩn truyện (hoắc
đoạn trích ) là gì ?
H: Các nhận xét đó phải nh thế nào ?
H: Để bài nghị luận có tính thuyết phục ngời
viết cần chú ý gì đến bố cục và lời văn ?
- HS đọc ghi nhớ SGK
I.Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn
trích)
1.Đọc văn bản : SGK/60-61

2.Nhận xét
a.Vấn đề nghị luận của bài văn : Những phẩm
chất và đức tính đẹp đẽ , đáng yêu của nhân vật
anh thanh niên làm công tác khí tợng kiêm vật
lí địa cầu trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long .

- Bài văn có thể đợc đặt tên là : Một vẻ đẹp
nơi Sa Pa lặng lẽ .
b.Các luận điểm : 3 luận điểm
- Trớc tiên , nhân vật yêu đời yêu nghề có
tinh thần trách nhiệm cao của mình.
- Nhng anh thanh niên này hiếu khách chu
đáo.
- Công việc vất vả rất khiêm tốn.
c.Các luận điểm đ ợc nêu lên rõ ràng, ngắn
gọn, gợi đ ợc ở ng ời đọc sự chú ý
- Từng luận điểm đợc phân tích chứng minh
một cách thuyết phục bằng dẫn chứng cụ thể
trong tác phẩm . Các luận cứ đợc sử dụng đều
xác đáng, sinh động bởi đó là các chi tiết, hình
ảnh đặc sắc của tác phẩm.
- Bài văn đợc dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt
chẽ .Từ nêu vấn đề , ngời viết đi vào phân tích ,
diễn giải rồi sau đó khẳng định , nâng cao vấn
đề nghị luận.
3. Bài học :
- Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
là trình bày những nhận xét, đánh giá của
mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay

nghệ thuật của một tác phẩm nghệ thuật.
- Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất
phát từ ý nghĩa cốt truyện, tính cách, số phận
của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm đợc
ngời viết phát hiện và khái quát.
- các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện
trong bài phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và
lập luận rõ ràng.
*Hoạt động 4 : Hớng dẫn HS luyện tập
- Cho HS đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
H: Vấn đề nghị luận của đoạn văn là gì ?

H: Đoạn văn nêu lên những ý kiến chính nào ?

H: Các ý kiến ấy giúp ta hiểu thêm gì về nhân
vật lão Hạc ?
- Cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn
xác, gợi cảm.
II. Luyện tập
- Vấn đề nghị luận của bài văn là : Tình thế
lựa chon nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc và vẻ
đẹp của nhân vật này.
- Phân tích cụ thể nội tâm ,hành động của
nhân vật lão Hạc.
- Bài viết đã làm sáng tỏ một nhân cách đáng
kính trọng, một tấm lòng hy sinh cao quý
4.Củng cố :
- Qua tiết học này , các em cần nắm những gì ?
- Cho HS nhắc lại phần ghi nhớ
5.Dặn dò :

- Về nhà học thuộc phần ghi nhớ SGK và chuẩn bị bài Cách làm bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Chú ý nhận dạng các đề, tìm ý , lập dàn ý cho đề cụ thể .
Chuẩn bị phần luyện tập .
V.Rút kinh nghiệm
Tuần 28 Ngày soạn: //
Tiết 126 Ngày dạy: //
Cách làm bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích)
I .Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS :
- Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã
học ở tiết trớc .
- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bớc khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn
trích) , cách tổ chức triển khai các luận điểm .
- HS có ý thức thực hiện đầy đủ các khâu khi làm một bài văn , sẽ có kết quả cao .
II.Chuẩn bị :
*Thầy : Nghiên cứu kĩ bài ở SGH + SGV, soạn bài , bảng phụ
*Trò : Đọc kĩ đề bài và trả lời các câu hỏi ở SGk và những yêu cầu của GV
III. Ph ơng pháp:
Gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
IV. Tiến trình các hoạt động :
1.ổ n định tổ chức : GV nắm sĩ số HS
2.Kiểm tra bài cũ :
a.Câu hỏi :
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là gì ?
b.Đáp án : là trình bày những nhận xét , đánh giá của mình về nhân vật ,sự kiện, chủ đề
hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể .
3.Bài mới
Hoạt động thầy - trò Nội dung
*Hoạt động 1: Giới thiệu đề bài ở SGk

- GV đa bảng phụ có ghi đề bài ,cho HS đọc
đề .
H: Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đòi
hỏi bài làm phải khác nhau nh thế nào ?
I.Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc
đoạn trích)

* Các dạng đề :
- Đề phân tích : Phân tích các mặt của nhân
vật hoặc cốt truyện -> nêu ra nhận xét về nhân
vật hoặc cốt truyện
*Hoạt động 2: Hớng dẫn HS tìm hiểu cách
làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích)
- Cho HS đọc đề bài
- Đại diện nhóm 2 trình bày phần tìm hiểu đề
H: Đề thuộc dạng nào ?
H: Vấn đề cần nghị luận là gì ?
H: T liệu lấy ở đâu ?
- Đại diện nhóm 3 nêu cách tìm ý .
H: Nét nổi bật của ông Hai là gì ?
H: Tình yêu làng ,yêu nớc của ông Hai đợc đặt
trong tình huống nào ?
- Những chi tiết nghệ thuật nào chứng tỏ một
cách sinh động , thú vị tình yêu làng và lòng
yêu nớc ấy ( về tâm trạng, cử chỉ, hành động,
lời nói )
- Đại diện nhóm 4 lên trình bày dàn ý:
H: Mở bài nêu những gì ?
H: Thân bài nêu mấy luận điểm ? các luận cứ

nào ?
- Lớp nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và thống nhất
*Hoạt động 3: HS đọc phần viết bài
- HS đọc phần mở bài
H: Có mấy cách mở bài ?
H: Phần thân bài có mấy luận điểm ? Nêu cách
trình bày luận điểm ? Các đoạn văn trong bài
văn phải liên kết nh thế nào với nhau (về nội
dung và hình thức) ?
- Đề suy nghĩ : Đề xuất nhận xét về nhân
vật trên góc độ nhìn : quyền sống của con ng-
ời, (1 đề phân tích rồi mới rút ra nhận xét, 1
đề nêu nhận xét ngay từ đầu, các dẫn chứng chỉ
là để minh họa cho nhận xét đó.)
II.Các b ớc làm bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích)
*Đề bài:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn Làng của Kim Lân.
1.Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề
-Dạng đề: N L về một nhân vật trong tác
phẩm truyện
-VĐCNL: Lòng yêu làng,yêu nớc của ông
Hai
-T liệu: trong tác phẩm làng -Kim Lân
b.Tìm ý : Muốn tìm đợc ý phải đặt câu hỏi và
trả lời câu hỏi
- Tình yêu làng yêu nớc của ông Hai

- Đi tản c nhng luôn nhớ về làng
- Đau xót tủi hổ khi nghe tin làng theo giặc
- Vui mừng khi nghe tin cải chính
- Đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để miêu
tả
2.Lập dàn ý
a.Mở bài :
- Giới thiêu truyện ngắn làng
- Giới thiệu nhân vật ông Hai
b.Thân bài :
- Tình yêu làng,yêu nớc của nhân vật ông
Hai là tình cảm nổi bật xuyên suốt toàn truyện
+Đi tản c luôn nhớ về làng, theo dõi tin
tức kháng chiến
+Đau đớn tủi hổ khi nghe tin làng theo
giặc
+Vui mừng khi tin đồn đợc cải chính
- Nghệ thuật xây dựng truyện đặc sắc
+Đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để
thể hiện tính cách nhân vật
+miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc
c.Kết bài
- Thành công của nhà văn khi xây dựng
nhân vật.
- Suy nghĩ và hành động của bản thân qua
nhân vật
3.Viết bài
a.Mở bài : Có nhiều cách
- Đi từ khái quát đến cụ thể (SGK)
- Nêu trực tiếp những suy nghĩ của ngời viết

(SGK)
b.Thân bài : Mỗi luận điểm viết thành một
đoạn văn (nêu rõ ý kiến nhận xét của mình về
tình yêu làng,yêu nớc của ông Hai .Có phân
tích ,chứng minh cụ thể, chính xác bằng những
dẫn chứng trong tác phẩm. Giữa các đoạn văn
- Đọc phần kết bài và nhận xét ?
*Hoạt động 4: Hớng dẫn HS rút ra ghi nhớ
H: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích) gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của
từng phần ?
H: Khi viết bài cần chú ý những gì ?
- GV cho HS đọc ghi nhớ SGK
*Hoạt động 5.Hớng dẫn HS luyên tập
- GV hớng dẫn cách viết phần mở bài
- HS lên bảng viết phần mở bài
- Lớp nhận xét và sửa
- GV nhận xét và thống nhất
có sự liên kết , chuyển tiếp.
c.Kết bài : Sgk
4.Đọc lại bài viết và sửa chữa
*Ghi nhớ : SGK
III.Luyện tập
*Đề bài : Suy nghĩ của em về nhân vật
lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam
Cao
-Viết đoạn văn mở bài :
+ Giới thiệu truyện ngắn Lão Hạc.
+ Giới thiệu nhân vật lão Hạc và các phẩm
chất yêu quí con trai,sống hiền lành, lơng

thiện,chết trong sạch
4.Củng cố :
- Qua tiết học này các em cần nắm những gì ?
- Cho HS nhắc lại cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
5.Dặn dò :
- Học bài , tập viết những đoạn văn phần thân bài của phần luyện tập
- Chuẩn bị bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)(chú ý đọc
kĩ đề bài đọc lại truyện ngắn Chiếc lợc ngà và lập dàn ý )
V.Rút kinh nghiệm
Tun 29 Ngày soạn://
Ngày dạy://
NGH LUN V MT ON TH, BI TH
I. Mc tiờu:
- Hiu rừ th no l ngh lun v mt bi th, on th.
- Nm vng cỏc yờu cu i vi mt bi ngh lun v mt on th, bi th cú c s tip thu,
rốn luyn tt v kiu bi ny cỏc tit tip theo.
II. Chun b:
GV: c v nghiờn cu SGK-SGv, son bi.
HS: c v xem li bi phõn tớch v mt on th, bi th.
III. Phng phỏp:
Nờu vn , vn ỏp.
IV. Tin trỡnh lờn lp.
1. n nh lp.
2. Kim tra bi c: Kim tra s chun b ca HS.
3. Bi mi.
Hot ng thy- trũ Ni dung
H: Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và
tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ
H: Văn bản để nêu lên những luận điểm gì về

hình ảnh mùa xuân trong bài thơ?
H: Ngời viết đã sử dụng những luận cứ nào để
làm sáng tỏ các luận điểm đó .
H: Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết
bài của văn bản trên.
I. Ngh lun v mt on th, bi th
* Văn bản: Khát vọng hoa nhập, dâng hiến
cho đời Hà Vinh
-> Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình
bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung
và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy .
-> Những luận điểm đợc nêu lên trong bài.
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh
Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình
ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu
+ Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên,
đất nớc trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của
nhà thơ .
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát
vọng hoà nhập, dâng hiến đợc nối kết tự nhiên
với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nớc
-> Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài
thơ đợc thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng
điệuBài văn nghị luận cần phải phân tích các
yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ
thể, xác đáng.
-> Để chứng minh cho các luận điểm đó, ngời
viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh
đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết
cấu

-> Mở bài : Từ đầu -> đáng trân trọng
- Thân bài: Từ Hình ảnh mùa xuân-> của
mùa xuân
Phần này, tác giả tình bày sự cảm nhận, đánh
giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung,
nghệ thuật của bài thơ, là sự triển khai của luận
H: Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản
này?
H: Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản
có làm nổi bật đợc luận điểm không.
Văn bản Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho
đời của tác giả Hà Vinh là một bài thơ văn
nghị luận tiêu biểu về bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ. Vậy em hiểu nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ nghĩa là gì?
? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
phải đảm bảo những yêu cầu gì?
2 HS đọc ghi nhớ
- Hai HS đọc yêu cầu bài tập
- GV gợi ý HS tìm thêm luận điểm
- Trình bày trớc lớp
- HS khác bổ sung
- GV đánh giá
điểm .
- Kết bài : Đoạn văn cuối
-> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông
thờng của một văn bản, giữa các phần có sự
liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt .
* Nhận xét về cách diễn đạt:
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.

- Cách phân tích hợp lí.
- Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục
Cách diễn đạt này đã làm nổi bật đợc luận điểm.
II. Luyện tập
Bài tập SGK/79
Nêu thêm các luận điểm:
- Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ (vì bất
kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa
trong nó, bài thơ đã đợc nhạc sỹ Trần Hoàn
phổ nhạc)
- Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài
thơ (thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không
gian, đợc miêu tả trong bài thơ)
4. Củng cố - dặn dò
H: Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
Cho SH tập nghị luận một đoạn thơ trong bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ
Về nhà học bài và làm bài tập
V. Rút kinh nghiệm.
Tun 30 Ngy son://
Ngy dy://
K NNG THC HIN CC BC KHI NGH LUN MT ON TH, BI TH
I. Mc tiờu:
- Bit cỏch vit on vn ngh lun v mt on th, bi th cho ỳng vi yờu cu.
- Rốn luyn k nng thc hin cỏc bc khi ngh lun v mt on th, bi th, cỏch t chc,
trin khai cỏc lun im.
II. Chun b:
GV: Nghiờn cu SGK, c cỏc sỏch tham kho
HS: c v xem li bi ngh lun v mt on th, bi th.
III. Phng phỏp:
Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết giảng.

IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động thầy - trò Nội dung
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các dạng đề
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Gọi HS đọc 8 đề bài (SGK tr.79-80).
H: Các đề bài trên được cấu tạo như thế
nào?
H: Các từ trong đề bài như phân tích, cảm
thụ và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì
đối với bài làm?
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các bước làm
bài NL về một đoạn,bài thơ.
-GV giới thiệu đề bài trong SGK.
HS đọc kĩ phần Tìm hiểu đề và tìm ý để
hiểu được yêu cầu, phương pháp thực hiện
bước đầu tiên này.
-Hướng dẫn HS đọc kĩ phần Lập dàn bài
trong SGK theo từng phần để nắm vững yêu
cầu, cách làm đối với mỗi bước (kết hợp
phân tích và nhận xét).
GV: Dựa vào dàn bài viết thành bài văn
hoàn chỉnh.
Đọc lại bài để sửa chữa các lỗi diễn đạt, các
lỗi chính tả
HĐ3: Hướng dẫn HS đọc văn bản trong
SGK và nhận xét về cách tổ chức, triển khai
luận điểm của người viết.

H: Trong VB trên, đâu là thân bài?
H: ở phần này, người viết đã trình bày
những nhận xét gì về tình yêu quê hương
trong bài thơ Quê hương?
H: Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt,
khẳng định bằng cách nào, được liên kết với
Mở bài và Kết bài ra sao?
I/ Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ.
Yêu cầu về kiểu bài, đối tượng nghị luận,
định hướng đề.
-Phân tích: chỉ định về phương pháp.
Cảm nhận: Ấn tượng, cảm thụ của người viết
Suy nghĩ: nhấn mạnh nhận định, phân tích
của người làm bài.
II. Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
1. Các bước làm bài văn ngị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
a. Tìm hiều đề, tìm ý
b. Lập dàn ý.
-Mở bài: “Quê hương rực rỡ”: Dòng cảm
xúc dạt dào, lai láng chảy suốt đời thơ Tế
Hanh.
-Thân bài: “Nhà thơ của Tế Hanh”: Cảm
nhận về cảm xúc tinh tế của Tế Hanh khi ca
ngợi vẻ đẹp thiên nhiên.
-Kết bài: Phần còn lại: Khẳng định sức hấp
dẫn của bài thơ Quê hương và ý nghĩa bồi đắp
tâm hồn người đọc của bài thơ.

c. Viết bài.
d. Đọc lại bài viết và sửa chữa.
2. Cách tổ chức triển khai các luận điểm
(Hình ảnh, ngôn từ bài thơ giàu sức gợi cảm,
thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động
tinh tế.
Những suy nghĩ, ý kiến của người viết được
gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình
H: VB có tính thuyết phục, sức hấp dẫn
không? Vì sao? Từ đó có thể rút ra bài học
gì qua cách làm bài nghị luận văn học này?
Rút ra yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
HĐ4: Gọi HS đọc kĩ phần Ghi nhớ tr.83
và củng cố thêm để các em nắm vững cách
làm.
HĐ5: Hướng dẫn HS luyện tập theo yêu
cầu của SGK.
Lập dàn ý chi tiết theo các phần Mở bài,
Thân bài, Kết bài.
ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ;
nối kết với Mở bài và Kết bài chặt chẽ, tự
nhiên: Nhận xét bao quát; phân tích, chứng
minh và đánh giá, khẳng định ý nghĩa của bài
thơ.
-VB ngắn, tập trung trình bày, nhận xét về
những giá trị đặc sắc nhất. Tác giả nắm vững
đặc trưng của tác phẩm văn học (thơ trữ tình)
và đã rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể,
rõ ràng.

+Bố cục mạch lạc, sáng rõ.
+Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến
bằng cả lòng yêu mến với Quê hương.
*Ghi nhớ SGK tr.83.
III/ Luyện tập:
Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Sang thu của
Hữu Thỉnh.
(theo yêu cầu gợi ý SGK tr.84).
4. Củng cố -Dặn dò:
Nêu nội dung từng phần trong dàn ý bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
Ghi nhớHoàn thành dàn ý chi tiết cho đề bài Luyện tập.
Tuần 31 Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Mục tiêu:
- Có kĩ năng trình bày miệng một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình
về một đoạn thơ, bài thơ.
- Luyện tập cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ.
II. Chuẩn bị:
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo các sách khác.
HS: xem lại cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết giảng.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Nêu những yêu cầu, nội dung cơ bản trong dàn ý bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
3. Bài mới.
Hoạt động thầy trò Nội dung

HĐ1: GV nêu yêu cầu và ý nghĩa của tiết
luyện nói.
HĐ2: GV nêu các vấn đề cho HS chuẩn bị và
luyện nói.
*Bài phát biểu cần bám sát nhan đề đã cho.
Trình bày theo dàn ý, chú ý liên kết giữa các
phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự
chú ý của người nghe, không được đọc thuộc
lòng.
Nhắc lại yêu cầu phần mở bài của kiểu bài
này.
Đối chiếu để nhận xét cách trình bày của các
bạn.
Phần thân bài cần nêu những ý nào? Bạn trình
bày đã đầy đủ yêu cầu chưa? Nhận xét chung.
Kết bài nghị luận về một bài thơ cần trình bày
những ý nào?
HĐ3: Tổng kết: Nhận xét về cách trình bày
của các bạn
Đề bài:
Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ
“Bếp lửa” của Bằng Việt.
Lập dàn ý và tập trình bày bài nói của mình.
Trình bày:
Mỗi tổ lần lượt trình bày phần chuẩn bị của
mình ở nhà. Cả lớp theo dõi, nhận xét, đánh
giá và cho điểm các tổ khác.
Phần mở bài: Có thể tham khảo hai cách mở
bài trong SGK nhưng không được sao chép

nguyên văn.
Cần tìm tòi, cân nhắc phương pháp trình bày
để lôi cuốn người nghe ngay từ lúc vào đề.
Cùng với nội dung trình bày, cần chú ý đến
ngữ điệu, tốc độ nhanh chậm, cách lên xuống
giọng, cách nhấn mạnh phải linh hoạt, phù
hợp với nội dung đang nói và thể hiện được
tình cảm của mình.
Phần thân bài: Có thể cho 2 HS trình bày để
các đối tượng đều được nói trước lớp.
Chú ý nhận xét về từng yêu cầu (nội dung và
diễn đạt) của mỗi bài nói. So sánh chính xác
giữa các tổ.
Phần kết bài: Chú ý việc đánh giá, nhận xét
chung về tác giả, tác phẩm.
*GV tổng kết chung cho cả tiết học; nêu ra
những ưu điểm cần biểu dương và những hạn
chế cần khắc phục.
4. Củng cố - Dặn dò:
Học lại lí thuyết NL về đoạn thơ, bài thơ. Hoàn chỉnh toàn bài nói vừa trình bày.
V. Rút kinh nghiệm.
Tuần 32 Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
NHỮNG YÊU CẦU VỀ BIÊN BẢN
I. Mục tiêu.
- Phân tích được các yêu cầu biên bản và liệt kê được các loại biên bản thường gặp trong thực tế
đời sống.
- Viêt được một biện bản hội nghị hay sự vụ.
II. Chuẩn bị:
GV: Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo các sách khác.

HS: xem lại phần biên bản, tập làm một số biên bản.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết giảng.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
Hoạt động thầy- trò Nội dung
H: Từ bài học trước về biên bản, em hãy cho
biết thế nào là biên bản?
H: Mục đích của việc viết biên bản là gì?
H: Biên bản phải ghi lại các sự việc, hiện
tượng như thế nào?
H: Biên bản với tư cách là minh chứng cho các
nhận định, kết luận cần thỏa thuận một số yêu
cầu nào?
H: Về số liệu?
H: Cách ghi chép?
H: Thủ tục như thế nào?
H: Lời văn của biên bản?
H: Có mấy loại biên bản? Kể tên một số biên
bản thường gặp?
I. Khái niệm về biên bản.
- Biên bản là loại văn bản ghi những sự việc đã
xảy ra hoặc đang xảy ra trong hoạt động của
của các cơ quan, hoạt động chính trị, xã hội và
doanh nghiệp.
Biên bản không có hiệu lực pháp lí để thi
hành mà mục đích ủê làm chứng cứ để chứng
minh các sự kiện thực tế để làm cơ sở cho các

nhận định, kết luận và các quyết định xử lí.
Vì vậy biên bản phải miêu tả các sự việc hiện
tượng kịp thời tại chỗ với đầy đủ mọi chi tiết,
mọi tình tiết khách quan.
2. Biên bản với tư cách là minh chứng cho
các nhận định, kết luận cần thỏa thuận một
số yêu cầu chủ yếu sau:
- Số liệu sự kiện phải chính xác, cụ thể (nếu có
tang vật, chứng cứ, các mục lục diễn giải kèm
theo trong biên bản).
- Ghi chép trung thực, đầy đủ, không suy diễn
chủ quan.
- Thủ tục chặt chẽ. (Biên bản ghi thời gian, địa
điểm cụ thể và được đọc lại cho mọi người
tham dự để cùng nghe để sửa chữa, bổ sung và
nhất trí tán thành)
- Lời văn ngắn gọn, chính xác.
3. Các loại biên bản:
Tùy theo nội dung, đối tượng phản ánh, biên
bản thường được phân thành biên bản hội nghị
và biên bản sự vụ.
- Biên bản hội nghị gồm: Biên bản đại hội Chi
đội, Biên bản đại hội Chi Đoàn, Biên bản hộp
lớp,…
- Biên bản sự vụ gồm:
+ Biên bản bàn giao tiếp nhận chuyển giao
công tác.
+ Biên bản ghi nhận giao dịch, bổ sung hoặc
thanh lí hợp đồng.

×