Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giáo án văn 9 kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 113 trang )

Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
Giảng – 1 bài 18 _Tiết 91 bàn về đọc sách (tiết 1)
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Tìm hiểu được cấu trúc văn bản thấy được đặc điểm của lí lẽ và dẫn chứng trong
bài nghị luận.
- Bước đầu thấy được sự cần thiết của việc đọc sách (tích luỹ, nâng cao học vấn),
phương pháp đúng đắn của đọc sách (tinh và kĩ hơn nhiều mà hời hợt. Kết hợp đọc diện rộng
với việc đọc sâu cho chuyên môn).
- Bước đầu Thấy được Thái độ khoa học nghiêm túc của tác giả đối với việc đọc
sách
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập.
Học sinh: Học bài; Soạn bài - đọc trả lời câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sự chuản bị của học sinh
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản.
Học sinh đọc một đoạn - GV chỉnh
sửa – hướng dẫn đọc tiếp (đọc diễn
cảm);
- Tên văn bản cho thấy kiểu văn bản
này là gì?
- Kiểu văn bản này được trình bày
theo hình thức nào?
- Đọc chú thích SGK.
- Tác giả trinh bày bài nghị luận theo
những luận điểm chính nào?
- Nếu nội dung của hai luận điểm đó?
- Nếu chuyển các nội dung trên thành
hai câu hỏi thì bài nghị luận này nhằm


trả lời câu hỏi nào?
- Nhận xét về: đặc điểm của lí lẽ và
dẫn chứng trong bài nghị luận; Vai trò
của tác giả trong bài viết này?
Theo dõi phần đầu văn bản, cho
biết:
- Bàn về sự cần thiết của việc đọc
I. Tiếp xúc văn bản.
1, Đọc văn bản
- Chú ý đọc diễn cảm, đặc biệt là các đoạn nghị
luận.
- Bài bàn về đọc sách thuộc kiểu văn bản nghị
luận.
- Theo hệ thống luận điểm.
2, Tìm hiểu chú thích:
Chú ý chú thích * (SGK)
3. Bố cục: 3 phần.
- Tác giả đã bàn về việc đọc sách theo hai luận
điểm chính, trong hai đoạn văn bản sau:
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn
(từ đầu đến phát hiện thế giới mới) - Sự cần thiết
của việc đọc sách. (vì sao phải đọc sách?)
+ Đọc sách cần đọc chuyên sâu mới thành học
vấn (phần con lại) - Phương pháp đọc sách. (Đọc
sách ntn?)
=> Giàu lí lẽ và dẫn chứng, được phân tích sâu
sắc và hệ thống; dùng lí lẽ và dẫn chứng được
dựng từ sự hiểu biết việc đọc sách của một nhà
khoa học để thuyết phục người đọc.
II. Phân tích văn bản:

1. Vì sao phải đọc sách?
- Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học
191
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
sách, tg đưa ra luận điểm căn bản
nào?
- Nếu học vấn là những hiểu biết thu
nhận qua quá trình học tập, thì học
vấn thu được từ đọc sách là gì?
- Khi cho rằng: học vấn không cỉi là
chuyện đọc sách, nhưng đọc sách
vẫn là một con đường quan trọng của
học vấn, tác giả muốn ta nhận thức
điều gì về học vấn và quan hệ đọc
sách với học vấn?
- Luận điểm về sự cần thiết của việc
đọc sách được tg phân tích rõ trong
trình tự các lí lẽ nào?
- Theo tg, Sách là kho tàng quý báu
cất giữ di sản tinh thần nhân loại. Em
hiểu ý kiến này ntn?
- Những cuốn SGK em đang học tập
có phải là di sản tinh thần đó không?
Vì sao?
- Vì sao tg lại quả quyết cho rằng: Nếu
chúng ta mong tiến lên từ văn hoá
hpcj thuật thì nhất định phải lấy thành
quả mà nhân loại đã đạt được trong
quá khứ làm điểm xuất phát?
- Theo tg, đọc sách là hưởng thụ, là

chuẩn bị trên con đường học vấn. Em
hiểu ý kiến đó ntn?
- Ví dụ, em đã hưởng thụ được những
gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn
bị cho học vấn của mình?
- Những lí lẽ trên của tg đem lại cho
em hiểu biết gì về sách và lợi ích của
việc đọc sách?
vấn.
- Là những hiểu biết của con người do đọc sách
mà có.
- Học vấn được tích luỹ từ mọi mặt trong hoạt
động học tập của con người; trong đó, đọc sách
chỉ là một mặt, nhưng là mặt quan trọng; muốn
có học vấn, không thể không đọc sách
- Sách là thành tựu đáng quý: Sách là kho tàng
quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại; Muốn
nâng cao học vấn, cần dựa vào thành tựu này:
Nhất định phải lấy thành quả mà nhân loại đã đạt
được trong quá khứ làm điểm xuất phát; Đọc
sách là hưởng thụ để tiến lên trên con đường học
vấn.
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị; Sách là
những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng,
tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận
lưu giữ.
- Cũng nằm trong di sản tinh thần đó. Vì đó là
một phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong
các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội mà chúng ta có may mắn được tiếp nhận.

-> Sách lưu giữ hết thảy các thành tựu học vấn
của nhân loại; Muốn nâng cao học vấn, cần kế
thừa thành tựu này.
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực đời
sống trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại trao
gửi lại. Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quý
bàu này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía
trước. Để tiến lên, con người phải dựa vào di sản
học vấn này.
- Chẳng hạn, tri thức về Tiếng Việt và văn bản
giúp chúng ta có kĩ năng sử dụng đúng và hay
ngôn ngữ dân tộc trong nghe - nói - đọc - viết, kĩ
năng đọc hiểu các loại văn bản của bản thân
* Tiểu kết:
Sách là vốn quý của nhân loại; đọc sách là
cách để tạo học vấn; muốn tiến lên trên con
đường học vấn, không thể không đọc sách
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
192
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
+ Vì sao phải đọc sách?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học.
+ Phân tích, tại vì sao chúng ta phải đọc sách, đọc sách có tác dụng gì?
+ Soạn tiếp phần văn bản còn lại (Phân tích : Đọc sách như thế nào?)
Giảng – 1 bài 18 _Tiết 92 bàn về đọc sách (tiết 2)
A. Mục đích yêu cầu:
Tiếp tục giúp HS: - Sự cần thiết phải đọc sách (tích luỹ, nâng cao học vấn; phương pháp đúng
đắn của việc đọc sách (tinh và kĩ hơn nhiều mà hời hợt, kết hợp đọc diện rộng với việc đọc

sâu cho chuyên môn). Từ đó liên hệ tứi việc đọc sách của mình.
- Thấy được Thái độ khoa học nghiêm túc của tác giả đối với việc đọc sách.
- Học hỏi đượckĩ năng phân tích trong một bài nghị luận gaìu lí lẽ và dẫn
chứng để vấn đề trừu tượng trở nên gần gũi, dễ hiểu.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập.
Học sinh: Học bài; Soạn bài - đọc trả lời câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: ? Kể tóm tắt văn bản Bàn về đọc sách?
? Tại sao phải đọc sách?
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản.
- Trong phần văn bản tiếp theo, tg đã
bộc lộ những suy nghĩ của mình về
việc đọc sách ntn? Quan niệm nào
được xem là luận điểm chính xuyên
suốt phần văn bản này?
- Quan niệm đọc chuyên sâu được
phân tích qua những lí lẽ nào?
- Hãy tóm tắt ý kiến của tg về cách
đọc chuyên sâu và cách đọc không
chuyên sâu?
- Nhận xét về thái độ bình luận và
cách trình bày lí lẽ của tg?
- Em nhận thức được gì từ lời
II. Phân tích văn bản:
2. Đọc sách như thế nào?
- Đọc sách đê nâng cao học vấn cần đọc chuyên
sâu.

- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu;
Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là
phải lựa chọn cho tinh, đọc cho kĩ; Đọc chuyên sâu
nhưng không bỏ qua đọc thường thức.
- Đọc chuyên sâu là đọc quyển nào ra quyển ấy,
miệng đọc tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng,
thấm vào xương tuỷ, biến thành một nguồn động
lực tinh thần, cả đời dùng mãi không cạn. Ví dụ:
cách đọc của các học giả Trung Hoa đời cổ đại;
Đọc không chuyên sâu là cách đọc liếc qua tuy rất
nhiều, nhưng "đọng lạ" thì rất ít.Ví dụ: cách đọc
của một số học giả trẻ hiện nay.
- Xem trọng cách đọc chuyên sâu, coi thường cách
đọc không chuyên sâu; Phân tích qua so sánh, đối
chiếu và dẫn chứng cụ thể.
193
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
khuyên này của tg?
- Nhân xét của tg về cách đọc lạc
hướng?
- Vì sao có cách đọc lạc hướng?
- Cái hại của đọc lạc hướng được
phân tích ntn?
- Tg đã có cách nhìn và trình bày ntn
về vấn đề này?
- Em nhận được lời khuyên nào từ
việc này?
- Liên hệ.
- Hãy tóm tắt quan niệm của tg về
việc chọn tinh, đọc kĩ và đọc để

trang trí?
- Tg đã có thái độ ntn về cách đọc
sách này?
- Là người đọc sách, em cảm nhận
được từ ý kiến trên lời khuyên bỏ ích
nào?
- Liên hệ đến việc đọc sách của bản
thân?
- Theo tg, thế nào là đọc để có kiến
thức phổ thông?
- Vì sao tg đặt vấn đề đọc để có kiến
thức phổ thông?
- Quan hệ giữa phổ thông và chuyên
sâu trong đọc sách liên quan đến
học vấn rộng và chuyên được tg lí
- Đọc sách để tích luỹ và nâng cao học vấn cần
đọc chuyên sâu, tránh tham lam hời hợt.
- Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không thực
chất.
- Do sách vở ngày một nhiều (chất đầy thư viện)
nhưng những tác phẩm cơ bản, đích thực nhất
thiết phải đọc chẳng qua cũng mấy nghìn quyển,
thậm chí chỉ mấy quyển, trong khi người đọc lại
tham lam nhiều mà không vụ thực chất.
- Lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn
sách vô thưởng, vô phạt; bỏ lỡ mất dịp đọc những
cuốn sách quan trọng, cơ bản.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan thiếu mục
đích; Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên hệ thực
tế: Làm học vấn giống như đánh trận

- Đọc sách không đọc lung tung mà cần có mục
đích cụ thể.
(Học sinh tự bộc lộ)
- Đọc sách không cốt lấy nhiều; nếu đọc được
mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không chỉ bằng
lấy một quyển mà đọc mười lần; Đọc ít mà đọc kĩ,
thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm
tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi
khi chất; Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ
để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của { }
cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
- Đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ.; phủ nhận cách
đọc chỉ để trang trí bộ mặt.
- Đọc sách cần tinh, kĩ hơn là nhiều, dối.
(Học sinh tự bộc lộ)
- Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra
theo yêu cầu của các môn học ở trung học và năm
đầu đại học, mỗi mon phải chon lấy từ 3 đến 5
quyển xem cho kĩ, tổng cộng cũng chẳng qua trên
dưới 50 quyển Kiến thức phổ thống không chỉ
cần cho công dân thế giới hiện tại, mà ngay nhà
học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được.
- Đây là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh các bậc
Trung học và năm đầu đại học; Các học giả cũng
không thể bỏ qua đọc để có kiến thức phổ thông;
Vì các môn học có liên quan đến nhau, không có
học vấn nào cô lập.
- không biết rộng thì không thể chuyên, không
thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết
194

Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
giải ntn?
- Nhận xét về cách trình bày lí lẽ của
tg?
- Từ đó, em thu nhận được gì từ lời
khuyên này?
- Liên hệ lời khuyên tới việc đọc
sách?
- Nhận xét về cách bàn về đọc sách
của tg?
- Từ đó, những kinh nghiệm về đọc
sách nào được truyền tới người
đọc?
- Những lời bàn trong văn bản cho ta
những lời khuyên bổ ích nào về sách
và việc đọc sách?
- Qua văn bản, em hiểu gì về tg Chu
Quang Tiềm từ lời bàn về đọc sách
của ông?
- Em học được những gì trong cách
viết văn nghị luận này của tg?
rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm
vững bất cứ học vấn nào.
- Kết hợp phân tích với lí lẽ liên hệ so sánh.
- Đọc sách cần chuyên sâu, nhưng cần cả đọc
rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu
một lĩnh vực.
( HS tự liên hệ)
- Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, so sánh nên dễ
đọc, dễ hiểu.

- Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tinh,
đọc kĩ theo mục đích hơn là ham đọc nhiều, đọc
dối. Ngoài ra còn phải đọc để cói học vẫn rộng
phục vụ cho chuyên môn sâu.
III. Tổng kết.
- Sách là tài sản tinh thần quý giá của nhân loại.
Muốn có học vấn phải đọc sách. Nhưng không
phải cứ đọc là có học vấn. Đọc sách thành tích luỹ
và nâng cao học vấn chỉ có ở người biết cách đọc.
Đó là coi trọng đọc chuyên sâu (chọn tinh, đọc kĩ,
có mục đích) kết hợp với đọc mở rộng học vấn.
- Ông là người yêu quý sách; là người có học vấn
cao nhờ biết cách đọc sách.; là nhà khoa học có
khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người.
- Thái độ khen chê rõ ràng; lí lẽ được phân tích cụ
thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
+ Nêu cảm nhận của em về tình bạn của A-li-ô-sa với bọn trẻ?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học.
+ Phân tích tình bạn của bọn trẻ và A-li-ô-sa khi chúng bị ngăn cấm và khi chúng gặp lại
nhau?.
+ Ôn tập Tiếng Việt.
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 93. khởi ngữ
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu lên đề tai của câu chứa nó như: Câu hỏi
thăm dò để nhận biết là: "Cài gì là đối tượng được nói đến trong câu".
- Biết và vận dụng đặt câu có khởi ngữ.

B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
195
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh.
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh
đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 6 nhóm
thảo luận phát hiện
kiến thức.
- Phát bảng nhóm cho
6 nhóm.
- Giao nhiệm vụ:
* Tổ chức cho các
nhóm rút thăm ba nội
dung. (2 nhóm 1 nd)
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo luận,
- Giải quyết các thắc
mắc của các nhóm.
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết quả.
- Nhận xét - Đánh giá,

cho điểm các nhóm có
kết quả thảo luận tốt.
- Tổ chức cho các cá
nhân làm bài tập.
- Chữa bài tập cho HS.
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo luận.
- Nhận nhiệm vụ
- Thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo
(treo bảng nhóm lên
bảng lớn - thưyết trình
kết quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa
các nhóm
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Làm bài tập (cá
nhân)
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Chữa bài tập vào vở.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
trong câu.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
a, Chủ ngữ trong câu cuối là từ anh thứ
hai.
b, Chủ ngữ là từ tôi.
c, Chủ ngữ là từ chúng ta.

* Nhận xét: các từ in đậm .
- Vị trí: đứng trước chủ ngữ.
- Quan hệ: không có quan hệ C - V với
vị ngữ.
2. Bài học. (Ghi nhớ SGK/7)
- Khởi ngữ là thành phần câu, đứng
trước CN để nêu lên đề tài được nói
đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có quan hệ từ:
còn, về, đối với
II. Luyện tập.
Bài tập1. Khởi ngữ trong đoạn trích.
a, Điều này; b, đối với chúng mình; c,
một mình; d, làm khí tượng; đối với
cháu.
Bài tập 2.
a, Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b, Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi
chưa giải được.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là khởi ngữ ?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ và lấy được ví dụ.
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 94. phép phân tích và tổng hợp
196
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
A. Mục đích yêu cầu:

Giúp HS: - Hiểu được phép lập luận phân tích và tổng hợp để làm rõ ý nghĩa của một sự vật
hiện tượng nào đó trong đời sống
- Làm tốt kĩ năng phân tích tổng hợp.
- Vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong bài làm văn nghị luận.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – xem trước bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh.
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động
của trò
Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh đọc ngữ
liệu.
- Chia lớp làm 6 nhóm thảo luận
phát hiện kiến thức Theo hệ
thống câu hỏi sau đây:
- ở đầu bài viết, tg nêu ra một loạt
dẫn chứng nào? về trang phục?
- Vì sao không ai làm cái điều phi
lí ấy?
- Việc không làm đó cho thấy quy
tắc nào trong ăn mặc?
- Để làm rõ nét văn hoà trong
trang phục thì tg đã đưa ra những
luận điểm chính nào?

- Để làm sáng tổ hai luận điểm
chính tác giả đã đưa ra những
dẫn chứng nào ?
- Khi đưa ra những dẫn chứng
tác giả đã dùng những lập luận
nào ?
- Đoạn văn Ăn mặc xã hội có
phải là câu tổng hợp các ý đã
phân tích ở trên không? Nó có
thâu tóm được các ý trong từng
dẫn chứng không?
- Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc
trên bài viết đã mở ra vấn đề ăn
mặc đẹp ntn?
Đọc ngữ
liệu.
- Về nhóm
thảo luận.
- Suy nghĩ
trả lời.
- Nhận
nhiệm vụ.
- Thảo
luận
- Nhận xét
ý trả lời
của bạn
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
tổng hợp.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu

- Không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi
chân đất, hoặc đi giày áo.
=> Sự thiếu chỉnh tề, không đồng bộ,
trông chướng mắt. Vì nò trái với quy tắc
đồng bộ và chỉnh tề.
-> Quy tắc ngầm trong văn hoà trang
phục.
* Luận điểm 1 (Quy tắc ăn mặc)
- Việc ăn mặc phải phù hợp với hoàn
cảnh chung và riêng.
- Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức: giản
dị, hoà mình vào cộng đồng.
"Ăn cho mình, mặc cho người"
"Y phục xứng y đức"
=> Tác giả dùng phép lập luận phân tích.
(Học sinh thảo luận)
* Luận điểm 2 (Quy tắc mặc đẹp)
(Học sinh thảo luận)
- Cái đẹp bao giờ cúng đi với cái giản dị,
phù hợp với
-> Có phù hợp mới đẹp.
- Tác giả lập luận phân tích.
"Thế mới đẹp" -> Tổng hợp
197
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Nêu những điều kiện quy định
cái đẹp?
- Để làm rõ việc mặc đẹp, tác giả
đã làm ntn?
- Đoạn văn cuối, là phân tích hay

tổng hợp?
- Nhân xét vè vị trí của phân tích
và tổng hợp?
- Vậy thế nào là lập luận pt và th?
- Hướng dẫn học sinh làm các bài
tập trong sách giáo khoa.
- Gọi học sinh làm bài tập.
- Chữa bài tập cho học sinh
- Làm bài
tập (cá
nhân)
- Nhận xét
ý trả lời
của bạn
- Chữa
bài tập
vào vở.
2. Bài học. (Ghi nhớ SGK/10)
II. Luyện tập.
Bài tập1. (giao về nhà).
Bài tập 2. Phân tích lí do phải chọn sách
mà đọc.
- Do sách nhiều, chất lượng khác nhau
cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới
có ích.
- Do sức người có hạn, không lựa chon
sách để đọc thì sẽ lãng phí thời gian
- Sách có loại sách chuyên môn, sách
thưởng thức, chúng liên quan với nhau.
Bài tập 3. Phân tích tầm quan trọng của

việc đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm xuất phát
cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận
tri thức.
- Không chọn sách đọc thì đời ngắn ngủi
không đọc xuể, đọc không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn là đọc
nhiều mà dối, đọc qua loa, không có lợi
ích gì.
Bài tập 4. Phương pháp phân tích rất
cần thiết cho lập luận. Vì có sự phân tích
lợi- hại, đúng - sai, thì các kết luận rút ra
mới có sức thuyết phục.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung độc học, thuộc ghi nhớ.
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị bài: Luyện tập phép phân tích và tổng hợp
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 95. luyện tập phân tích và tổng hợp
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Củng cố và khắc sâu kiến thức về phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận của mình.
- Biết và vận dụng các kiến thức, kĩ năng về phép lập luận phân tích và tổng hợp để
viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
198

Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh.
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học
sinh đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 6
nhóm thảo luận
phát hiện kiến thức.
- Phát bảng nhóm
cho 6 nhóm.
- Giao nhiệm vụ:
* Tổ chức cho các
nhóm rút thăm bài
tập (2 nhóm 1 bài
tập)
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo
luận,
- Giải quyết các
thắc mắc của các
nhóm.
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết
quả.

- Nhận xét - Đánh
giá, cho điểm các
nhóm có kết quả
thảo luận tốt.
- Tổ chức cho các
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo
luận.
- Nhận nhiệm vụ
- Thảo luận làm bài
tập theo kết quả
bốc thăm
- Báo cáo kết quả
thảo (treo bảng
nhóm lên bảng lớn
- thuyết trình kết
quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo
giữa các nhóm
- Nhận xét ý trả lời
của bạn
- Nhận xét ý trả lời
của bạn
- Chữa bài tập vào
vở.
Bài tập 1.
- Tác giả phân tích từ cái "hây cả hồn lẫn xác,
hay cả bài"
+ Cái hay ở các điệu xanh

+ ở những cử động.
+ ở các vần thơ.
+ ở các chữ không non ép.
- Đoan mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt
của sự thành đạt.
- Đoạn tiếp theo phân tích từng quan niệm
đúng, sai thế nào
- cuối cùng kết lại ở việc phân tích bản thân
chủ quan của mỗi người.
Bài tập 2.
* Phân tích thực chất của việc học đối phó.
- Là học mà không láy việc học làm mục đích,
xem việc học là việc phụ.
- Là học bị động, không chủ động, cốt đối phó
với sự đòi hỏi của giáo viên, của thi cử.
* Phân tích các quan niệm về học đối phó.
- Do học bị động nên thấy không hứng thú ->
chán học, hiệu quả thấp.
- Không đi sâu vào thực chất kiến thức.
- Dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn trống
rỗng.
Bài tập 3. Phân tích các lí do bắt buộc mọi
người phải đọc sách.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã
tích luỹ từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ thì phải đọc sách để tiếp thu tri
thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ,
hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó
như thế mới có ích, như thế mới có ích.

- Bên cạnh đọc chuyến sâu phục vụ ngành
199
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
cá nhân làm bài
tập.
- Chữa bài tập cho
HS.
nghề, cần phải đọc mở rộng kiến thức
Bài tập 4. (Hướng dẫn học sinh về nhà làm
bài tập)
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung luyện tập.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài, làm bài tập 4/12
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị bài: Tiếng nói của văn nghệ Đọc - trả lời câu hỏi SGK
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 96 tiếng nói của văn nghệ (tiết 1)
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Thấy được các cụm từ đã lặp đi lặp lại, từ đó định hướng được nội dung chủ yếu
của văn bản
- Thấy được sức mạnh kì diệu của văn nghệ tới đời sống tâm hồn của con người
- Hiểu được nét riêng trong nghệ thuật nghị luận của tác giả về một vấn đề lia luận
nghệ thuật, đó là sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo tổng hợp, lời văn nghị luận giàu cảm xúc.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập.
Học sinh: Học bài; Soạn bài - đọc trả lời câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sách có vai trò và tầm quan trọng ntn? Nêu cách lựa chọn sách và cách đọc sách?

- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản.
- Đọc văn bản, chúng ta thấy xuất hiện
liên tiếp các cụm từ:
- Những nghệ sĩ lớn đem tới được cho cả thời đại
họ một cách sống của tâm hồn.
- Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được
sống.
- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau
của tâm hồn con người với cuộc sống.
- Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.
- Văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn
người.
- Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã
hội.
- Trong đó, những từ nào được lặp đi
I. Tiếp xúc văn bản.
1, Đọc văn bản
- Chú ý đọc diễn cảm, đặc biệt là các đoạn nghị
luận.
- Các cụm từ được lặp đi lặp lại: văn nghệ, tâm
hồn.
- Nội dung chính: Văn nghệ tác động như thế nào
tới tâm hồn con người.
200
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
lặp lại? Từ những từ lặp như vậy, theo
em nội dung chính của văn bản là gì?
- Đọc chú thích SGK.
- Tác giả phân tích tác động của văn

nghệ tới đời sống tâm hồn con người
bằng những luận điểm nào? Hãy tách
các đoạn văn bản tương ứng với các
luận điểm đó?
- Theo tác giả, trong tác phẩm văn
nghệ cso nhứng cái được ghi lại đồng
thời có cả nhỡng điều mới mẻ nghệ sĩ
muốn nói. Trong tác phẩm của
Nguyễn Du và Tôn-xtôi, những cái đã
có được ghi lại là gì ?
- Chúng tác động thế nào đến con
người ?
- Những điều mới mẻ muốn nói của
hai nghệ sĩ này là gì?
- Chúng tác động ntn đến con người?
- Qua sự phân tích trên, em thấy tg
muốn nhấn mạnh phương diện tác
động nào của nghệ thuật?
- Tác động của nghệ thuật còn được
tác giả phân tích qua những ví dụ điển
hình nào?
- Em hiểu nghệ thuật đã tác động ntn
đến con người từ những lời phân tích
sau đây; Câu ca dao từ bao giờ truyền
lại [ ] rỏ dấu một giọt nước mắt?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật
nghị luận của tg trong phần văn bản
này?
2, Tìm hiểu chú thích:
Chú ý chú thích * (SGK)

3. Bố cục: 2phần.
- Từ đầu đến là sự sống: Sức mạnh kì diệu của
văn nghệ.
- Còn lại: Tiếng nói chính của văn nghệ.
II. Phân tích văn bản:
1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
- Cảnh mùa xuân trong câu thơ "Cỏ non xanh tận
chân trời - Cành lê trắng điểm một vaìo bông
hoa", nàng Kiều mười lăm năm đã chìm nổi
những gì, An-na Ca-rê-nhi-a đã chết thảm khốc
ra sao, mấy bài học luân lí như cái tài, chữ tâm,
triết lí bác ái.
- Làm cho trí tò mò hiểu biết của ta thoả mãn.
- Những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng,
phẫn khích.
- Bao nhiêu tư tưởng của câu thơ, từng trang
sách.
- Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ chúng
ta không nhận ra được hằng ngày chung quanh
ta, một ánh nắng, một lá cỏ, một tiếng chim, bao
nhiêu bộ mặt con người.
- Bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay
trong tâm hồn chúng ta
-> Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng,
cách nhìn đời sống của con người.
-> Tác động đặc biệt của văn nghệ đến đời sống
tâm hồn con người.
- Đoạn tiếp theo (Chúng ta là sự sống)
- Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước
suốt đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát ghẹo,

say mê xem một buổi chèo.
- > Văn nghệ đem lại niềm vui cuộc sống cho
những kiếp người nghèo khổ.
- Lập luận từ những luận cứ cụ thể trong tác
phẩm văn nghệ và trong thực tế đời sống. Kết
hợp nghị luận với miêu tả và tự sự.
* Tiểu kết:
Văn nghệ đem lại niềm vui sống, tình yêu
201
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Từ đó, tác giả muốn ta hiểu sức
mạnh kì diệu nào của văn nghệ?
cuộc sống cho tâm hồn con người.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
+ Vì sao phải đọc sách?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học.
+ Phân tích, tại vì sao chúng ta phải đọc sách, đọc sách có tác dụng gì?
+ Soạn tiếp phần văn bản còn lại (Phân tích : Đọc sách như thế nào?)
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 97 tiếng nói của văn nghệ (tiết 2)
A. Mục đích yêu cầu:
Tiếp tục giúp HS: - Hiêu từ văn bản nói với tâm hồn con người, làm cho tâm hồn con người
được sống, ấy là khả năng kì diệu nhất của văn nghệ.
- Tinh thần khẳng định vai trò không thể thiếu của nghệ thuật đối với đời sống xã hội và
con người.
- Hiểu được nét riêng trong nghệ thuật nghị luận của tác giả về một vấn đề lia luận nghệ
thuật, đó là sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo tổng hợp, lời văn nghị luận giàu cảm xúc.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập.
Học sinh: Học bài; Soạn bài - đọc trả lời câu hỏi SGK.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: ? Nêu tóm tắt những luận điểm trong bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ?
? Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ?
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản.
Luận điểm này được trình bày ở
phần thứ hai của với sự liên kết của
ba ý. Đó là những ý nào? ứng với
những đoạn văn nào ?
- Tóm tắt phân tích của tác giả về
vấn đề Văn nghệ nói nhiêù nhất với
cảm xúc?
II. Phân tích văn bản:
2. Tiếng nói của văn nghệ.
- Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc (từ Có lẽ
văng nghệ đến Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm)
- Văn nghệ nói nhiều nhất với tư tưởng (từ Nghệ
thuật nói nhiều với tư tưởng đến Mắt rời trang
giấy)
- Văn nghệ mượn sự việc để tuyên truyền (từ Tác
phẩm đến Đời sống tâm hồn cho xã hội)
- Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng
chạm của tâm hồn con người với cuộc sống hằng
202
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Em hiểu ntn về chỗ đứng và chiến
khu chính của văn nghệ?

- Từ đó, tác giả muốn nhấn mạnh
đặc điểm nào trong nội dung phản
ánh và tác động của văn nghệ?
- Văn nghệ nói đến tư tưởng.
Nhưng cách thể hiện và tác động tư
tưởng của văb nghệ có gì đặc biệt?
- Yếu tố nào nổi lên trong phản ánh
và tác động này?
- Văn nghệ có thể tuyên truyền:
Nhưng cách tuyên truyền của văn
nghệ có gì đặc biệt?
- Yếu tố nào nổi lên trong sự tác
động này?
- Nhận xét về nghệ thuật nghị luận
trong phần văn bản này?
- Từ đó, tg muốn chúng ta nhận thức
điều gì về nội dung phản ánh và tác
động của văn nghệ?
- Từ những lời bàn về Tiếng nói của
văn nghệ, tg đã cho thấy quan niệm
về nghệ thuật của ông ntn?
ngày. Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao
nhau của tâm hồn con người với cuộc sống Chỗ
đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm
vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và
đời sống xã hội. Cảm giác, tình tự đời sống cảm
xúc, âý chính là chiến khu chính của văn nghệ.
Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
-> Đó là nội dung phản ánh và tác động chính của
văn nghệ.

-> Phản ánh cảm xúc của lòng người và tác động
tới đời sống tình cảm của con người là đặc biệt nổi
bật của văn nghệ.
- Nghệ sĩ không mở một cuộc thảo luận lộ liễu và
khô khan Anh làm cho chúng ta nhìn, nghe, rồi
từ những con người, những câu chuyện, những
hình ảnh, những nỗi niềm của tácphẩm sẽ khơi
mông lung trong trí óc ta những vấn đề suy nghĩ.
Cái tư tưởng trong nghệ thuật lag một tư tưởng
náu mình, yên lặng.
-> Rung động cảm xúc của người đọc: Tất cả tâm
hồn chúng ta đọc.
- Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta
đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng
ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy.
-> Nghệ thuật làm lan toả tư tưởng thông qua cảm
xú tâm hồn của con người.
- Giàu nhiệt tình và lí lẽ.
- Văn nghệ có thể phản ánh và tác động đến nhiều
mặt của đời sống xã hội con người, nhất là đời
sống tâm hồn, tình cảm.
III. Tổng kết.
- Văn nghệ có khả năng kì diệu trong phản ánh và
tác động đến đời sống tâm hồn con người.
- Văn nghệ làm giàu đời sống tâm hồn cho mỗi
người, xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội, do
đó không thể thiếu trong đời sống xã hội và con
người.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.

+ Cách viết nghị luận trong văn bản này với văn bản Bàn về đọc sách có gì giống và
khác nhau? (Giống nhau: Lập luận từ các luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của
người viết. Khác nhau: Tiếng nói của văn nghệ là bài nghị luận VH nên có sự tinh tế trong
phân tích, sắc sảo trong tỏng hợp, lời văn nghị luận giàu hình ảnh và gợi cảm.)
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
203
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học.
+ Phân tích và làm rõ tiếng nói của văn nghệ?.
+ Chuẩn bị bài: các thành phần biệt lập
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 98. các thành phần biệt lập
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Nhận biết được hai thành phần biệt lập đó là thành phần tình thái và thành phần
cảm thán.
- Nắm được công dụng của mối thành phần biệt lập đó trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái và thành phần cảm thán.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Khởi ngữ là gì ? Cho ví dụ? Chữa bài tập?
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh
đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 2 nhóm
lớn, thảo luận phát

hiện kiến thức.
- Phát bảng nhóm .
- Giao nhiệm vụ:
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo luận,
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết quả.
- Nhận xét - Đánh giá.
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo luận.
- Nhận nhiệm vụ
- Thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo
(treo bảng nhóm lên
bảng lớn - thuyết trình
kết quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa
các nhóm
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
I. Thành phần tình thái.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
- Các từ chắc, có lẽ thể hiện nhận định
của người nói đối với sự việc được nói
ở trong câu, thể hiện thái độ tin cậy cao
(chắc), thấp (có lẽ).
- Nếu không có các từ đó thì nghĩa của
các sự việc trong câu đó không thay
đổi. Vì nó không có quan hệ với chủ

ngữ và vì ngữ
2. Bài học. (Ghi nhớ1 SGK/18)
được dùng để thể hiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được nói đến
trong câu
II. Thành phần cảm thán.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
- Các từ in đâm không chỉ sự vật, hiện
tượng nào.
- Nhừ những từ ngữ phần tiếp theo của
câu để chúng ta hiểu người nói lại kêu ồ
hoặc trời ơi!
=> Các từ ồ, trời ơi không dùng để gọi
ai cả, chỉ giúp người nói giãi bày nỗi
lòng của mình.
204
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Tổ chức cho các cá
nhân làm bài tập.
- Chữa bài tập cho HS.
- Làm bài tập (cá
nhân)
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Chữa bài tập vào vở.
2. Bài học. (Ghi nhớ 2 SGK/18)
được dùng để bộc lộ tâm lí của
người nói
III. Luyện tập.
Bài tập1.

Thành phần tình thái: có lẽ, hình như,
chả nhẽ .
Thành phần cảm thán: chao ôi.
Bài tập 2.
dường như [hình như] có vẻ như - có lẽ
- chắc là - chắc hẳn - chắc chắn.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là thành phần tình thái, thành phần cảm thán ? Cho ví
dụ?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ và lấy được ví dụ.
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 99. nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống.
- Nắm được hình thức nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội.
- Biết vận dụng để hiểu, để bàn vệ một vấn đề trong đời sống hằng ngày.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Thế nào là thành phần tình thái, thành phần cảm thán ? Cho ví dụ? Chữa bài tập.
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh

đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 4 nhóm,
thảo luận phát hiện
kiến thức.
- Phát bảng nhóm .
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo luận.
- Nhận nhiệm vụ
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
a, Văn bản bàn về hiện tượng bệnh lề
mề.
- Biểu hiện: Sai hẹn, đi chậm, không coi
205
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Giao nhiệm vụ:
Nhóm 1:
Nhóm 2:
Nhóm 3:
Nhóm 4:
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo luận,
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết quả.
- Nhận xét - Đánh giá.
? Sự việc của bài nghị
luận trên đáng khen
hay đáng chê? Có vấn
đề gì chúng ta phải

suy nghĩ không?
? Nội dung của bài
phải làmnhư thế nào?
- Tổ chức cho các cá
nhân làm bài tập.
- Chữa bài tập cho HS.
- Thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo
(treo bảng nhóm lên
bảng lớn - thuyết trình
kết quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa
các nhóm
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Làm bài tập (cá
nhân)
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Chữa bài tập vào vở.
trọng lời hứa
b, Nguyên nhân của hiện tượng đó là
do: Coi thường việc chung, thiếu sự tôn
trọng người khác.
c, Tác hại của Bệnh lề mề : Làm phiền
mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy
sinh cách đối phó.
d, Bố cục của bài viết mạch lạc: Trước
hết tác giả nêu hiện tượng -> phân tích

các nguyên nhân, tác hại -> cuối cùng
nêu giải pháp để khắc phục.
2. Bài học. (Ghi nhớ SGK/21)
Nghị luận về một hiện tượng đời
sống là bàn về một sự việc hiện tượng
có ý nghĩa đối với xã hội đáng khen hay
đáng chê hay có vấn đề suy nghĩ
II. Luyện tập.
Hướng dẫn học sinh tìm ra các vấn đề
cần bàn bạc như:
Đi học muộn; đánh nhau; nghỉ học
không lí do; nói tục, chửi thề; viết bậy
trên tường; hút thuốc lá
* Dựa vào các vấn đề HS bàn về một
sự việc tuỳ chọn
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống?
Nêu cách làm một bài nghị luận về sự việc hiện tượng tong đời sống?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ .
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 100. cách làm bài nghị luận
về một sự việc hiện tượng đời sống
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Hiểu thêm về kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống.
- Biết được cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống.
- Biết vận dụng để bàn về các hiện tượng, sự việc hiện tượng trong đời sống
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm

Học sinh: Học bài – Xem trước bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
206
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Thế nào là thành phần tình thái, thành phần cảm thán ? Cho ví dụ? Chữa bài tập.
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh
đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 4 nhóm,
thảo luận phát hiện
kiến thức.
- Phát bảng nhóm .
- Giao nhiệm vụ: (Các
nhóm làm chung một
nhiệm vụ)
? Các đè bài trên có
điểm gì giống nhau?
Chỉ ra những điểm
giống nhau đó?
? Mỗi nhóm tự nghĩ ra
ba đề văn?
? Đề thuộc loại gì?
? Đề nêu hiện tượng,
sự việc gì?
? Đề yêu cầu làm gì?

? Nêu bố cục ba phần
cho đề bài một cách
sơ lược?
? Các nhóm tập viết
phần mở bài theo các
cách gợi ý trong SGK?
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo luận,
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết quả.
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo luận.
- Nhận nhiệm vụ(Các
nhóm làm chung một
nhiệm vụ)
- Thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo
(treo bảng nhóm lên
bảng lớn - thuyết trình
kết quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa
các nhóm
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
I. Đề bài nghị luận về một sự việc hiện
tượng đời sống.
a, Các đề bài đều có điểm giống nhau:
đề nêu một sự việc, hiện tượng và
mệnh lệnh làm bài.

b, (Học sinh tự ra đề)
II. Cách làm bài nghị luận về một sự vật
hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
a, Tìm hiểu đề bài.
- Đề thuộc thể loại nghị luận về một sự
việc hiện tượng đời sống
- Đề yêu cầu tìm hiểu Phạm Văn Nghĩa
là ai? Làm việc gì? ý nghĩa của việc đó
ở đâu? Việc thành Đoàn phát động
phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa có
ý nghĩa như thế nào?
b, Tìm ý: Đề nêu sự việc hiện tượng:
- Nghĩa là người biết thương mẹ, luôn
giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng.
- Nghĩa là người biết kết hợp việc học
với hành.
- Nghĩa còn là người biết sáng tạo: làm
cái tời cho mẹ kéo nước cho đỡ mệt
2. Lập dàn bài.
a, Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn
Nghĩa.
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương
Pham Văn Nghĩa.
b, Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm
Văn Nghĩa
- Đánh giá việc làm của Pham Văn
Nghĩa.

- Đánh giá ý nghĩa của việc phát động
phong trào học tập Pham Văn Nghĩa
207
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Nhận xét - Đánh giá.
- Tổ chức cho các cá
nhân làm bài tập.
? Nêu cách làm bài
văn nghị luận ?
? Dàn bài chung ntn?
- Chữa bài tập cho HS.
- Chữ lỗi sai về chính
tả, về câu, cách diễn
đạt cho học sinh
- Phát hiện và chữa lỗi
sai của bạn.
- Đọc ghi nhớ.
- Làm bài tập (cá
nhân)
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Chữa bài tập vào vở.
của thành Đoàn.
c, Kết bài:
- Kết quả và ý nghĩa của tâm gương
PVN.
- Rút ra bài học
3. Viết bài.
( Học sinh tự viết)
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa.

( HS sửa lỗi sai về câu, từ, lỗi chính tả)
* Ghi nhớ: SGK /24 (HS đọc)
III. Luyện tập.
Lập dàn bài cho đề văn số 4 SGK/ 22,
23
- Chu ý: đọc kĩ đề bài.
- Gợi ý:
+ Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì
đặc biệt?
+ Tinh thần ham học hỏi và chủ động
học tập của Hiền ntn?
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống?
Nêu cách làm một bài nghị luận về sự việc hiện tượng tong đời sống?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ .
+ Lập dàn bài cho các đề văn trong SGK /22,23.
+ Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương
Giảng – 1 bài 19 _Tiết 100. chương trình địa phương
(Phần tập làm văn)
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Tập suy nghĩ về một hiện tượng sự việc có trong thực tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với những suy nghĩ của mình dưới các hình
thức thích hợp.
- Chuẩn bị tốt cho bài 28 Hoạt động Ngữ văn.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.

- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Đọc dàn bài đã làm ở nhà thep đề bài SGK/ 22, 23
- Bài mới: (Bài mới)
208
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
1. Yêu cầu:
- Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến riêng dưới dạng nghị luận về một sự việc
hiện tượng trong đời sống ở địa phương em
- Nộp bài viết khi học bài 24.
2. Cách làm:
- Chọn bất kì một sự việc hiện tượng nào đã sảy ra ở địa phương
- Đối với các hiện tượng sự việc được chọn phải có dẫn chứng như là một hiện tượng,
sự việc xã hội nói chung.
- Nhận định được đúng, chính xác chỗ bất cập
- Bày tỏ được thái độ của mình đối với một hiện tượng, sự việc ở địa phương đã chọn
một cách chính xác, cụ thể
- Bài viết phải mạch lạc, dài khoảng 1 500 chữ
* Chú ý: tuyệt đối không được viết tên người, tên đơn vị, cơ quan cụ thể có thật. Vì, để
tránh phạm vi của bài tập làm văn lại trở thành phạm vị của khác.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Nhắc nhở học sinh chuản bị cho chu đáo.
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Chuẩn bị tốt nội dung đã được hướng dẫn ( mỗi em làm một sự việc hoặc hiện tượng khác
nhau) .
+ Chuẩn bị bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Đọc - trả lời câu hỏi SGK, chia bố cục,
tìm hiểu hệ thống luận điểm)
Giảng – 1 bài 19, 20 _Tiết 102 chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Thấy được : thông minh với cái mới, cần cù sáng tạo, đoàn kết trong đấu tranh

chống giặc ngoại xâm nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, thiếu đức
tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn,
đó là những cái mạnh và cía yếu của con người Việt Nam mà thế hệ trẻ cần nhận rõ để phát
huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu khi bước vào thế kỉ mới.
- Thấy được thái độ thẳng thắn khi nhìn vào sự thật, niềm lo lắng và hi vọng của một
vị lãnh đạo Nhà nước đối với thế hệ trẻ đang xây dựng đất nước.
- Nắm được mạch lạc, sáng rõ trong quan điểm và cách trình bày, nhiều tục ngữ,
thành ngữ được vận dụng trong văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập.
Học sinh: Học bài; Soạn bài - đọc trả lời câu hỏi SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Sách có vai trò và tầm quan trọng ntn? Nêu cách lựa chọn sách và cách đọc sách?
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: đọc hiểu văn bản.
209
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- HD học sinh đọc Vb - đọc
mẫu.
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới là nhan đề Vb. Hãy làm rõ ý
nghĩa nhan đề của VB?
- Vì sao bài viết này là văn ngị
luận và là nghị luận xã hội?
- Đọc chú thích SGK.
- Hãy lập dàn ý bài văn theo bố
cục của bài nghị luận ?
- Nêu rõ những luận điểm được
trình bày trong bố cục đó?

- Theo em, đâu là phần trọng
tâm của bài nghị luận?
- Luận điểm chính được nêu lên
trong lời văn nào?
- Đối tượng tác động là ai? Nội
dụng tác động ntn? Mục đích
động tác là gì?
- Trọng tâm của luận điểm là gì?
- Vấn đề quan tâm của tác giả
có cần thiết không? Vì sao?
- Em hiểu gì về tác giả từ mối
quan tâm này của ông?
- Bài nghị luận này được viết
vào thời điểm nào của dân tộc
và của lịch sử?
- Vì sao tác giả tin rằng trong
I. Tiếp xúc văn bản.
1, Đọc văn bản
- Chú ý đọc diễn cảm, đặc biệt là các đoạn nghị luận;
đọc đúng thể hiện được thái độ của tác giả qua giọng
điệu: trầm tĩnh, khách quan, gần gũi, giản dị.
- Hành trang ở đây được dùng với nghĩa Những giá trị
tinh thần mang theo như tri thức, kĩ năng, thói quen
- Thế kỉ mới là thế kỉ XXI
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là sắp sẵn những
phẩm chất trí tuệ, kĩ năng, thói quen, để tiến vào thế
kỉ XXI.
- Gọi là văn nghị luận vì bài viết này sử dụng phương
thức lập luận; là bài nghị luận là xã hội vì trong bài này,
tác giả bàn về một vấn đề kinh tế xã hội mà mọi người

đang quan tâm.
2, Tìm hiểu chú thích:
Chú ý chú thích * (SGK)
3. Bố cục: 2phần.
- Mở bài : Câu mở đầu của văn bản Nêu luận điểm
chính.
- Thân bài: Từ Tết năm nay đến thường đố kị nhau:
Trình bày hai luận điểm (Đòi hỏi của thế kỉ mới, Những
cái mạnh và cái yếu của người VN).
- Kết bài: còn lại
II. Phân tích văn bản:
1. Phần mở bài.
- Lớp trẻ VN cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của
con người VN để rèn những thói quen tốt khi bước vào
nền kinh tế mới
+ Lớp trẻ VN.
+ Nhận ra cái mạnh, cái yếu của người VN.
+ Rèn những thói quen tốt để bước vào nền kinh tế
mới.
=> Nhận ra cái mạnh, cái yếu của con ngườiVN.
- Cần thiết. Vì, đây là vấn đề thời sự cấp bách để chúng
ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế
nước ta tiến lên hiện đại và bền vững.
=> Tác giả là người có tầm nhìn xa trông rộng, lo lắng
cho tiền đồ của đất nước.
2. Phần thân bài.
a, Những đòi hỏi của thế kỉ mới.
- Thời điểm tết cổ truyền của dân tộc VN (Tân Tỵ);
Đồng thời nước ta và cả nhân loại bước vào thế kỉ mới
210

Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
thời khắc như vậy, ai ai cũng nói
tới sự chuẩn bị hành trang bước
vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ
mới?
- T/G đã nêu những yêu cầu
khách quan và chủ quan cho sự
phát triển kinh tế của nước ta.
Đâu là yêu cầu khách quan ? Vì
sao?
- Đâu là yêu cầu chủ quan? Vì
sao nói đó là yêu cầu chủ
quan?
- Vì sao t/g lại cho rằng trong
những hành trang ấy, có lẽ sự
chuẩn bị của bản thân con
người là quan trọng nhất?
- T/g sử dụng nhiều đoạn văn
ngắn với nhiều thuật ngữ kinh tế
chính trị. Vì sao, t/g dùng cách
lập luận này? Tác dụng của
cách lập luận này?
- Từ đó, việc chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới được kết
luận ntn?
- Tóm tắt những điểm mạnh của
con người VN theo nhận xét
của tg? Những điểm mạnh đó
có ý nghĩa gì trong hành trang
của con người VN khi bước vào

thế kỉ mới?
- Tóm tắt những điểm yếu của
con người Vn theo cách nhìn
nhận của tác giả? Những điểm
yếu này gây cản trở gì cho
chúng tã khi bước vào thế kỉ
mới?
- ở luận điểm này, cách lập luận
của tg có gì đặc biệt? Tác dụng
của cách lập luận này?
(TK XXI) và thiên niên kỉ mới (TNK thứ III)
- Mùa xuân là thời điểm đầy niềm tin và hi vọng về sự
nghiệp và hạnh phúc của mỗi người và cả của dân tộc;
Thế kỉ mới và thiên niên kỉ mới vừa hứa hẹn, vừa thử
thách đối với con người trên hành tinh của chúng ta để
tạo nên những kì tích mới.
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự giao
thoa và hội nhập giữa các nền kinh tế; Đó là hiện thực
khách quan đặt ra, là sự phát triển tất yếu của đời sống
kinh tế thế giới.
- Nước ta phải cùng một lúc giải quyết ba nhiệm vụ:
thoát khỏi tình trạng nghèo nà của nên kinh tế nông
nghiệp; đấy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng
thời lại phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
-> Là yêu cầu nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế nước ta
trước những đòi hỏi mới của thời đại.
- Vì lao động của con người luôn là động lực của mọi
nền kinh tế. Muốn có nền kinh tế phát triển cao và bền
vững, cần trước hết là yếu tố con người.
- Vì vấn đề nghị luận của tác giả mang nội dung kinh tế

chính trị của thời hiện đại, liên quan đến nhiều người
=> Diễn đạt được những thông tin kinh tế; Thông tin
nhanh, gọn, dễ hiểu.
- Bước vào thế kỉ mới, mỗi người chúng ta, cũng như
toàn nhân loại cần khẩn trương chuẩn bị hành trang
trước yêu cầu phát triển cao của nền kinh tế.
b, Những điểm mạnh và yếu của con người Việt Nam.
- Thông minh nhạy bén với cái mới; cần cù sáng tạo;
đoàn kết trong kháng chiến; thích ứng nhanh => đáp
ứng yêu cầu sáng tạo của xã hội hiện đại; hữu ích trong
một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao; thích ứng
với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ đất ước; tận dụng
được cơ hội đổi mới.
- Yếu về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành; thiếu
đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi trọng quy
trình công nghệ; đố kị trong làm kinh tế; kì thị với kinh
doanh, sung ngoại hoặc bài ngoại, thiếu coi trọng chữ
tín => Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với
nền kinh tế tri thức; không tương tác với nền kinh tế
công nghiệp hoá; không phù hợp với sản xuất lớn; gây
khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội nhập
- Các luận cứ được nếu song song (cái mạnh // cái
yếu); sử dụng thành ngữ và tục ngữ -> Nêu bật cả cái
211
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Sự phân tích của tg nghiêng
về điểm mạnh hay điểm yếu của
con người VN? Điều đó, cho
thấy dụng ý gì của tác giả?
- T/g đã nếu những yêu cầu nào

đối với hành trang của con
người VN khi bướ vào thế kỉ
mới?
- Hành trang là những thứ cần
mang theo trong cuộc hành
trình. Nhưng tại sao, với chúng
ta, lại có cía cần vứt bỏ?
- ĐIều này cho thấy thái độ nào
của tác giả đối với con người và
dân tộc mình trước yêu cầu của
thời đại?
- T/g cho rằng khâu đầu tiên,
có ý nghĩa quyết định là hãy làm
cho lớp trẻ nhận ra điều đó,
quen dần với những thói quen
tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ
nhất. Những điều lớp trẻ cần
nhận ra là gì?
- Em hiểu những thói quen tốt
đẹp ngay từ những việc nhỏ
nhất là gì?
- T/g đặt niềm tin trước hết vào
lớp trẻ. Điều này cho thấy tình
cảm của tg đối với thế hệ trẻ
nước ta ntn?
- Em học tập được gì về cách
viết nghị luận của tác giả bài
viết này?
mạnh và cái yếu của con người VN; dễ hiểu với nhiều
đối tượng người đọc

- Nghiêng về chỉ ra điểm yếu của người VN -> Muốn
mọi người VN không chỉ biết tự hào về những giá trị
truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo lắng về
những yếu kém rất cần được khắc phục của mình.
3. Phần kết bài.
- Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh; Vứt bỏ
những điểm yếu.
- Hành trang vào thế kỉ mới phải là những giá trị hiện
đại. Do đó cần loại bỏ những cái yếu kém, lỗi thời mà
người VN ta mắc phải
- Trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền thống đồng
thời không né tranh phê phán những biểu hiện yếu kém
cần khắc phục của con người VN; Đó là thái độ yêu
nước tích cực của người quan tâm đến tương lai của
đất nước mình, dân tộc mình.
- Đó là những ưu điểm và nhất là những nhược điểm
trong tính cách con người VN chúng ta để khắc phục
và vươn tới.
- Những thói quen của nếp sống công nghiệp, từ giờ
giấc học tập, làm việc, nghỉ ngơi, đến định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
- Lo lắng tin yêu và hi vọng vào thế hệ trẻ VN sẽ chuẩn
bị tốt hành trang vào thế kỉ mới
III. Tổng kết.
- Bố cục mạch lạc; quan điểm rõ ràng; lập luận ngắn
gọn; sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
+ Nêu những điểm mạnh, yếu của con người VN khi bước vào thể kỉ mới?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà

+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học.
+ Viết một đoạn văn ngắn nhận thức về con người VN khi chuẩn bị hành trang bướ vào thế kỉ
mới.
+ Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập tiếp theo. (Học kĩ và làm bài tập về thành phần tình
thái và thành phần cảm thán)
212
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
Giảng – 2 bài 19, 20 _Tiết 103. các thành phần biệt lập (tiếp)
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Nhận biết được hai thành phần biệt lập tiếp theo đó là thành phần gọi đáp thành
phần phụ chú
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần biệt lập đó trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần gọi đáp và thành phần phụ chú.
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng nhóm
Học sinh: Học bài – Xem trước bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra: Khởi ngữ là gì ? Cho ví dụ? Chữa bài tập?
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò Nội dung kiến thức
- Tổ chức cho học sinh
đọc ngữ liệu.
- Chia lớp làm 6 nhóm
lớn, thảo luận phát
hiện kiến thức.
- Phát bảng nhóm .
- Giao nhiệm vụ:

Nhóm 1,2,3 phần I
Nhóm 4,5,6 phần II
- Quan sát, đôn đốc
các nhóm thảo luận.
- Tổ chức cho các
nhóm báo cáo kết quả.
- Nhận xét - Đánh giá.
Đọc ngữ liệu.
- Về nhóm thảo luận.
- Nhận nhiệm vụ
- Thảo luận
- Báo cáo kết quả thảo
(treo bảng nhóm lên
bảng lớn - thuyết trình
kết quả thảo luận của
nhóm.)
- Nhận xét chéo giữa
các nhóm
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Làm bài tập (cá
I. Thành phần gọi - đáp.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
- Này -> gọi: thiết lập quan hệ giao tiếp.
- Thưa ông -> đáp: duy trì giao tiép.
=> Các từ đó không tham gia diễn đạt
nghĩa sự vật trong câu.
2. Bài học. (Ghi nhớ1 SGK/32)
được dùng để tạo lập hoặc để duy trì
quan hệ giao tiếp.

II. Thành phần phụ chú.
1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu
- Khi lược bỏ các từ và cũng là đứa
con duy nhất của anh; tôi nghị vậy
nghĩa sự vật của mỗi câu trên không
thay đổi. Vì các từ ấy không tham gia
diễn đạt nghĩa sự vật trong câu.
- Cụm từ và cũng là đứa con duy nhất
của anh chú thích thêm cho đứa con
gái đầu lòng.
- Cụm từ tôi nghị vậy có ý giải thích
thêm rằng điều lão không hiểu tôi chưa
hẳn đúng nhưng tôi cho đó là lí do làm
cho tôi càng buồn lắm.
2. Bài học. (Ghi nhớ 2 SGK/32)
được dùng để bổ sung một số chi
tiết cho nội dung chính của câu.
III. Luyện tập.
213
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Tổ chức cho các cá
nhân làm bài tập.
- Chữa bài tập cho HS.
nhân)
- Nhận xét ý trả lời của
bạn
- Chữa bài tập vào vở.
Bài tập1.
- Này: dùng để gọi.
-Vâng: dùng để đáp

Bài tập 2.
Thành phần gọi - đáp Bầu ơi không
hướng đến riêng ai.
Bài tập 2.
- ở a,b,c, gải thích cho các danh từ mọi
người, những người nắm giữ chìa khoá
của cánh cửa này; lớp trẻ.
- ở d nêu lên thái độ của người nói đối
với sự vật hay sự việc.
* Hoạt động 3. củng cố
+ Khái quát nội dung bài giảng.
? Nhắc lại ghi nhớ - Thế nào là thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú? Cho ví dụ?
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ và lấy được ví dụ.
+ Làm lại các bài tập vào vở.
+ Chuẩn bị : Viết bài văn số 5 Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
Giảng – 2 bài 19,20 _Tiết 104-105 viết bài tập làm văn số 5
A. Mục đích yêu cầu:
- Kiểm tra kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng của đời sống xã hội.
- Củng cố kiến thức về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội
- Biết được khẳ năng tiếp thu kiến thức của học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời
những hạn chế về kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận
B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án – ra đề.
Học sinh: Học bài, giấy, bút.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
* Hoạt động 1: Khởi động.
- Tổ chức: 9A 9C
- Kiểm tra:
- Bài mới: (Bài mới)
* Hoạt động 2: Viết bài tập làm văn.

Hoạt động
của thầy
Hoạt động
của trò
Nội dung kiến thức
- Đọc đề
bài.
- Nghe
đọc đề
bài.
I. Đề bài:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường
hoặc những nơi công cộng. ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng,
người ta cũng tiện tay vứt rác xuống
Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng
214
Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2007-2008– Nguyễn Th nh Duyênà
- Chép đề
bài lên
bảng.
- Soát đề.
- Quan
sát, nhắc
nhở, động
viên học
sinh làm
bài
- Chép đề
bài và đọc
kĩ đề bài

trước khi
làm.
- Trật tự
ngiêm túc
làm bài
trên.
II. Yêu cầu:
* Đúng kiểu bài nghị luận về một hiện tượng, sự việc đời sống;
bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ; bài viết có cảm xúc, diễn đạt
lưu loát; đảm bảo được các nội dung sau.
- Nêu những biểu hiện của hiện tượng vứt rác bừa bãi trong
đời sống hiện nay.
+ Nên kể ngắn gọn một vài hiện tượng tiêu biểu cho thói quen
chưa tốt đó.
+ Những hiện tượng trên là dẫn chứng nên cần toàn diện, cụ
thể để thấy đó là hiện tượng chung của xã hội, cần quan tâm.
- Những nguyên nhân của vấn đề vứt rác bừa bãi.
+ Do thói quen mất vệ sinh, cẩu thả.
+ Do sự ích kỉ, không quan tâm đến lợi chung.
+ Ô chưa hiểu rõ tác hại của việc vứt rác bừa bãi.
+ Do khách quan: tổ chức thu gom rác, thùng rác.
- Tác hại của việc vứt rác bừa bãi.
+ Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ.
+ Mất mĩ quan, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
+ Tạo thói quen xấu.
- Đề xuất hường giải quyết hiện tượng.
+ Về phía cá nhân.
+ Về phía các tổ chức.
+ Về phía các nhà quản lí.
* Hoạt động 3. củng cố

+ Thu bài.
+ Nhận xét giờ viết văn.
* Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà
+ Viết lại bài văn theo đề bài đã viết.
+ Ôn tập văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
+ Chuẩn bị bài: Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn La-Phông- ten (Đọc - trả lời câu hỏi
SGK)
Giảng – 2 bài 20,21,22 _Tiết 106 chó sói và cừu
trong thơ ngụ ngôn laphôngten (tiết 1)
A. Mục đích yêu cầu:
Giúp HS: - Hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình
tượng con cừu vàcho sói trong thơ ngụ ngôn của Laphôngten với những dòng viết về hai con
vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.
- Thấy được đây là bài nghị luận văn chương để từ đó tiếp thu kĩ năng làm bài nghị
luân văn chương tốt hơn.
215

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×