Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

xác định lượng co2 hấp thụ của rừng lồ ô ( bambusa procure a.chev et a.cam) vùng tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


GIANG THỊ THANH

Tên ñề tài:
XÁC ĐỊNH LƯỢNG CO
2
HẤP THỤ CỦA RỪNG LỒ Ô
(Bambusa procure A.Chev et A.Cam)
VÙNG TÂY NGUYÊN


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60


LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Bảo Huy





Đắk Lắk, Năm 2011
i



Lời cam ñoan

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả


Giang Thị Thanh













ii



Lời cảm ơn
Luận văn này ñược thực hiện theo chương trình ñào tạo Cao học Lâm học

khóa 3 năm 2008-2011, trường Đại học Tây Nguyên.
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này tác giả ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ của Ban giám hiệu, Phòng ñào tạo sau ñại học, các thầy
cô thuộc bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường trường Đại học Tây
Nguyên, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên và các bạn bè ñồng nghiệp. Nhân ñây tác giả xin chân thành cảm ơn sự
giúp ñỡ ñó.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bảo Huy, người ñã
hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ bảo và truyền ñạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến các thầy cô thuộc Bộ môn Quản
Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường và Bộ môn Lâm Sinh, Trường Đại Học Tây
Nguyên ñã chỉ bảo và tạo các ñiều kiện giúp ñỡ cho tác giả thu thập số liệu, xử lý
mẫu ñiều tra trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến phòng ñào tạo sau ñại học, trường
Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên - xã Quảng
Trực, xã Quảng Tâm - huyện Tuy Đức - tỉnh Đăk Nông, Khu bảo tồn thiên nhiên
Nam Ka - huyện Lăk - tỉnh ĐăkLăk, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây nguyên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả ñiều tra thu thập số liệu,
phân tích mẫu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả
Giang thị thanh
iii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Trên thế giới 5
1.2. Trong nước 15
1.3. Thảo luận 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 23
2.2. Mục tiêu nghiên cứu. 24
2.2.1. Mục tiêu tổng quát. 24
2.2.2. Mục tiêu cụ thể 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 25
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 40
3.1. Điều kiện tự nhiên 40
3.2. Kinh tế - Xã hội 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong thân cây khí sinh và
trong lâm phần lồ ô 48
iv



4.1.1. Ước tính sinh khối khô và lượng carbon tích lũy trong cây khí sinh với
các nhân tố ñiều tra: Đường kính ngang ngực, chiều dài và tuổi của cây. 48
4.1.2. Xác ñịnh tỷ lệ carbon và khối lượng sinh khối khô tích lũy trong thân
cây khí sinh 54
4.1.3. Ước tính lượng carbon tích lũy của cây khí sinh theo lâm phần lồ ô 58
4.2. Định lượng sinh khối và carbon tích lũy trong các bể chứa thảm
mục, thảm tươi, cây lồ ô chết và rễ trong các trạng thái rừng lồ ô. 60
4.2.1. Mô hình hóa mối quan hệ giữa sinh khối khô của thảm mục, cây lồ ô
chết và rễ với các nhân tố mật ñộ, ñường kính bình quân lâm phần. 61
4.2.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa lượng carbon tích lũy trong thảm mục,
cây lồ ô chết và rễ với các nhân tố ñiều tra lâm phần 66
4.2.3. Tỷ lệ giữa carbon tích lũy trong thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với sinh
khối khô của các bể chứa. 73
4.3. Khối lượng ñất khô và lượng carbon tích lũy trong ñất trong các
trạng thái rừng lồ ô. 74
4.3.1. Tỷ lệ phần trăm giữa carbon tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô.74
4.3.2. Mô hình hóa mối quan hệ giữa khối lượng ñất khô với các nhân tố mật
ñộ và ñường kính bình ngang ngực quân lâm phần. 76
4.4. Xác ñịnh lượng carbon tích lũy và lượng CO
2
hấp thụ trong toàn
lâm phần lồ ô theo từng cấp mật ñộ và ñường kính ngang ngực bình quân
lâm phần. 78
4.5. Giải pháp ño tính, giám sát trữ lượng carbon rừng lồ ô 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
Kết luận 84
Kiến nghị 87
Tài liệu tham khảo 89




v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển6
Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan,
1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]). 9
Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích trong khu BTTN Nam Ka 40
Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích vùng ñệm 40
Bảng 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh (thân, cành, lá) với các nhân
tố DBH, L và A. 49
Bảng 4.2: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A 51
Bảng 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh (thân, cành và lá) với các nhân tố
DBH, L và A. 52
Bảng 4.4: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C cây khí sinh theo 3 nhân tố DBH, L và A 54
Bảng 4.5: Tỷ lệ C/SKK trong thân cây khí sinh lồ ô 55
Bảng 4.6: Bảng phân chia lâm phần theo N/ha và DBHbq 58
Bảng 4.7: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C cây khí sinh theo 2 nhân tố DBHbq và N/ha 59
Bảng 4.8: Bảng ước tính C (tấn/ha) trong cây khí sinh lâm phần lồ ô theo N/ha
và DBHbq (cm) 60
Bảng 4.9: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với các nhân tố N/ha và DBHbq 61
Bảng 4.10: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq 62
Bảng 4.11: Mô hình quan hệ giữa SKK CC với các nhân tố N/ha và DBHbq 63
Bảng 4.12: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq 64

Bảng 4.13: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình SKK RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq 65
Bảng 4.14: Mô hình quan hệ giữa C TM với các nhân tố N/ha và DBHbq 66
vi


Bảng 4.15: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C TM theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq 68
Bảng 4.16: Mô hình quan hệ giữa C CC với các nhân tố N/ha và DBHbq. 69
Bảng 4.17: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C CC theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq 70
Bảng 4.18: Mô hình quan hệ giữa C RE với các nhân tố N/ha và DBHbq 71
Bảng 4.19: Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng tiêu chuẩn Friedman cho mô
hình C RE theo 2 nhân tố N/ha và DBHbq 72
Bảng 4.20: Tỷ lệ phần trăm giữa C thảm mục, cây lồ ô chết và rễ với SKK của
các bể chứa. 73
Bảng 4.21: Tỷ lệ C tích lũy trong ñất với khối lượng ñất khô trong lâm phần lồ ô75
Bảng 4.22: Kết quả phân tích phương sai sự sai khác trữ lượng C trong ñất rừng
lồ ô ở 3 loại ñất 76
Bảng 4.23: Mô hình quan hệ giữa KLK DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq 77
Bảng 4.24: Mô hình quan hệ giữa C DAT với các nhân tố N/ha và DBHbq 78
Bảng 4.25: Lượng C tích lũy trong 5 bể chứa ở các lâm phần lồ ô khác nhau về
cấp N/ha và DBHbq 79
Bảng 4.26: Lượng C bình quân 5 bể chứa và tỷ lệ trữ lượng C trong các bể chứa
rừng lồ ô 80
Bảng 4.27: Lượng CO
2
hấp thụ ở các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và
DBHbq 81
Bảng 4.28: Giá trị hấp thụ CO

2
của các lâm phần lồ ô khác nhau về cấp N/ha và
DBHbq 82







vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính 6
Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ 10
Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật 11
Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm. 14
Hình 2.1: Cây lồ ô (Bambusa procure A.Chev et A.Cam) 23
Hình 2.2: Lập ô ño ñếm các chỉ tiêu cây cá thể lồ ô và các chỉ tiêu sinh thái 25
Hình 2.3: Giải tích cây khí sinh lồ ô, ño tính sinh khối tươi các bộ phận và và lấy
mẫu 28
Hình 2.4: Sơ ñồ bố trí ô mẫu 31
Hình 2.5: Thu thập số liệu sinh khối tươi và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục và cây
lồ ô chết 32
Hình 2.6: Thu thập số liệu sinh khối rễ và lấy mẫu ñất, rễ 33
Hình 2.7 : Sơ ñồ tiếp cận nghiên cứu 39
Hình 4.1: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH 50
Hình 4.2: Mô hình quan hệ giữa SKK cây khí sinh với DBH, L và A 50
Hình 4.3: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH 53

Hình 4.4: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBH, L và A 53
Hình 4.5: Mô hình quan hệ giữa C cây khí sinh với DBHbq và N/ha 59
Hình 4.6: Mô hình quan hệ giữa SKK TM với N/ha và DBHbq 62
Hình 4.7: Mô hình quan hệ giữa SKK RE với các nhân tố N/ha và DBHbq 65
Hình 4.8: Mô hình quan hệ giữa C TM với N/ha và DBHbq 67
Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C CC với N/ha và DBHbq 70
Hình 4.9: Mô hình quan hệ giữa C RE với N/ha và DBHbq 72
Hình 4.10: Tỷ lệ C trong 5 bể chứa rừng lồ ô 80
Hình 4.11: Sơ ñồ 3 phương pháp ño tính, giám sát trữ lượng C ở 5 bể chứa rừng
lồ ô 83


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A: Tuổi cây.
Bộ TN & MT: Bộ tài nguyên và môi trường.
C: Carbon.
CC: Cây lồ ô chết.
CDM: Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch
CERs: Chứng chỉ giảm phát thải.
CNECB: Ban tư vấn chỉ ñạo liên ngành.
DAT: Đất.
DBH: Đường kính ngang ngưc.
DBHbq: Đường kính ngang ngực bình quân của lâm phần.
DNA: Tổ công tác quốc gia về biến ñổi khí hậu.
FCPF: Cơ quan ñối tác carbon rừng thuộc Ngân Hàng Thế Giới.
GIS: Geography Information System – Hệ thống thông tin ñịa lý.
IPCC: Intergovernmental Panel on Climate Change - Tổ chức nghiên cứu Liên

chính phủ về biến ñổi khí hậu của Liên hiệp quốc.
KL: Khối lượng.
L: Chiều dài cây.
N: Mật ñộ.
PES: Chi trả dịch vụ môi trường nước.
RE: Rễ cây lồ ô.
REDD: Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation - Giảm
phát thải từ suy thoái và mất rừng.
SKK: Sinh khối khô.
SKT: Sinh khối tươi.
TM: Thảm mục.
TT: Thảm tươi.
ix


UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change - Công
ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu.
UN-REDD: Chương trình giảm khí thải do phá rừng và suy thoái rừng của Liên
Hợp quốc.
1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phụ thuộc của chúng ta ngày càng lớn vào nguồn năng lượng có nguồn
gốc carbon ñã tạo ra một lượng tích luỹ khí nhà kính ñáng kể trong bầu khí
quyển. Phá rừng ñể lấy ñất chăn nuôi hay trồng những loại cây thu lời, lấy than
củi, những thói quen ñó ñã không chỉ làm tăng một lượng lớn CO
2
phát thải mà
còn phá huỷ một nguồn tài nguyên rừng quý giá có khả năng hấp thụ carbon khí

quyển, tiếp tục góp phần vào biến ñổi khí hậu.
Các nhà khoa học ñã dự báo rằng ñến năm 2050, nhiệt ñộ trái ñất sẽ tăng
lên từ 1,8 – 4
o
C nữa và mực nước biển có thể sẽ dâng cao 1,5 – 2 m do hiệu ứng
nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng các chất khí nhà kính (bao gồm:
Dioxyt carbon (CO
2
), methane (CH
4
), các oxyt nitơ, ozon (O
3
),
chloroflurocarbon (CFC), và hơi nước trong khí quyển ñã ngăn chặn quá trình
thoát nhiệt từ trái ñất làm cho nhiệt ñộ khí quyển tăng lên. Trong nhóm khí ñó,
CO
2
phong phú và phổ biến, gây tác ñộng biến ñổi khí hậu lớn nhất.
Theo dự báo, ñến giữa thế kỷ 21 hàm lượng dioxyt carbon (CO
2
) trong khí
quyển sẽ tăng gấp ñôi so với hiện nay. Nguồn phát thải CO
2
lớn nhất là nhiên
liệu dầu mỏ, than ñá, cùng các loại nhiên liệu hữu cơ khác bị ñốt cháy trong sử
dụng nguồn nguyên liệu này lên tới 5,4 tỷ tấn/năm. Nạn cháy rừng, mất rừng,
chủ yếu là ở vùng nhiệt ñới tham gia vào phát thải 1,6 tỷ tấn CO
2
/năm. Ngoài
nguồn phát thải lớn ñó còn có những nguồn phát thải khí nhà kính như ñầm lầy,

ñất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt, sự phân giải của các chất hữu cơ tuy nhỏ
nhưng ở diện rộng ñã làm cho hàm lượng dioxyt carbon trong khí quyển tăng lên
3000 triệu tấn/năm.
Phát thải khí nhà kính xảy ra trên Trái Đất là một quá trình tự nhiên, trước
ñây do dân số ít, công nghiệp chưa phát triển, mức ñộ sử dụng nhiên liệu chưa
cao, rừng còn nhiều, cân bằng giữa phát thải và hấp thụ CO
2
ñược duy trì, không
xảy ra hiệu ứng nhà kính. Rừng và cây xanh nói chung có vai trò rất quan trọng
trong sự ñiều tiết hàm lượng CO
2
ñược ví như bể hấp thụ loại khí này.
2


Khi một diện tích rừng bị mất thảm thực vật thì tác hại xảy ra trên hai khía
cạnh: Mất khả năng hấp thụ dioxyt carbon và sinh khối bị phân giải là nguồn
phát thải khí nhà kính. Khả năng hấp thụ dioxyt carbon hay phát thải khí nhà
kính phụ thuộc chủ yếu vào thảm thực vật rừng.
Các nhà khoa học ñã chỉ ra rằng, ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng sẽ
là một biện pháp bảo vệ khí hậu trái ñất hiệu quả và tương ñối rẻ tiền hơn so với
các giải pháp khác. Trong bối cảnh ñó, REDD ra ñời như là một giải pháp hiệu
quả nhằm hạn chế tác ñộng của biến ñổi khí hậu cũng như tạo sinh kế cho người
dân nghèo bên cạnh những nỗ lực thích nghi, phòng chống biến ñổi khí hậu.
REDD là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh - Reducing Emission from
Deforestation and Forest Degradation in Developing Countries - Nghĩa là Giảm
phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng ở các nước ñang phát triển.
Đây là sáng kiến ñược ñưa ra tại Hội nghị lần thứ 11 (COP11) các bên tham gia
Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến ñổi khí hậu (UNFCCC) ñược tổ
chức tại thành phố Monal, Canada năm 2005.

Sáng kiến này xuất phát từ thực tế tình trạng mất rừng và suy thoái rừng
ñang ñóng góp một tỉ lệ lớn, khoảng 15 - 20% tổng lượng khí nhà kính do các
hoạt ñộng của con người gây ra trên phạm vi toàn cầu. Nói cách khác, ñây là một
nguồn phát thải khí nhà kính ñáng kể góp phần làm biến ñổi khí hậu. Tình trạng
này xảy ra chủ yếu ở các nước ñang phát triển ở vùng nhiệt ñới.
Tại Hội nghị lần thứ 13 (COP13) diễn ra tại Bali, Indonesia vào tháng
12/2007, các bên ñã thông qua Kế hoạch Hành ñộng Bali (Bali Action Plan)
trong ñó có ñề xuất lộ trình xây dựng và ñưa REDD trở thành một cơ chế chính
thức thuộc hệ thống các biện pháp hạn chế biến ñổi khí hậu trong tương lai, ñặc
biệt là sau khi giai ñoạn cam kết ñầu tiên của Nghị ñịnh thư Kyoto hết hiệu lực
vào năm 2012. Hội nghị kêu gọi các bên tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm REDD
và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn làm cơ sở ñể Hội nghị lần thứ 15 (COP15) sẽ
ñược tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch vào tháng 12 năm 2009 xem xét, quyết
ñịnh. Cho ñến nay các cơ sở về khoa học về REDD, các chương trình thí ñiểm
3


quốc gia, các dự án REDD ñã bắt ñầu khởi ñộng ở nhiều quốc gia ở Châu Á,
Nam Mỹ; và cộng ñồng khoa học lâm nghiệp và môi trường toàn cầu ñang chờ
quyết ñịnh cuối cùng ñể thực hiện chi trả REDD ở COP17 sẽ diễn ra ở Nam Phi
vào tháng 11 năm 2011.
Khi trở thành một cơ chế tài chính chính thức trong các thỏa thuận quốc tế
thì trước hết REDD sẽ góp phần làm hạn chế mất và suy thoái rừng và giảm nhẹ
biến ñổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh ñó, thực hiện REDD cũng ñồng
nghĩa với việc rừng ñược quản lý và sử dụng bền vững, ña dạng sinh học và các
dịch vụ môi trường của rừng ñược bảo tồn, góp phần cung cấp gỗ và các lâm sản
ngoài gỗ, thúc ñẩy phát triển kinh tế, xã hội và xóa ñói giảm nghèo tại các nước
ñang phát triển có diện tích rừng tự nhiên lớn. Theo ñó các nước phát triển sẽ
ñáp ứng một số mục tiêu giảm phát thải của nước họ bằng cách mua các tín dụng
carbon của các nước ñang phát triển từ những cánh rừng hấp thụ CO

2
.
Đối với Việt Nam, sự biến ñổi khí hậu ñang dần có những tác ñộng mạnh
mẽ. Theo tính toán của các nhà khoa học, cứ một thập kỷ, nhiệt ñộ trung bình tại
Việt Nam tăng 0,1 ñộ C. Ở khu vực ñồng bằng sông Cửu Long, mực nước dự
kiến sẽ tăng khoảng 33 cm ñến năm 2050 và 1 m ñến năm 2100. Điều ñó sẽ ảnh
hưởng ñến cuộc sống của hàng triệu người dân tại khu vực này [9], [1111], [14],
[1515].
Trước bối cảnh ñó, ñể tham gia vào chương trình giảm phát thải từ suy
thoái và mất rừng (REDD), làm cơ sở chi trả dịch vụ môi trường, Việt Nam cần
xác ñịnh ñược lượng CO
2
hấp thụ trong các kiểu rừng khác nhau ở Việt Nam.
Trong ñó có kiểu rừng lồ ô, một kiểu rừng có diện tích ñáng kể trong hệ sinh thái
rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Rừng lồ ô ngoài vai trò cung cấp lâm sản ngoài gỗ (như: măng, nguyên
liệu sản xuất ñồ thủ công mỹ nghệ,…) còn có vai trò ñiều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường sinh thái, ñặc biệt lồ ô có khả năng thích nghi cao ở những nơi có
ñiều kiện sinh thái khắt nghiệt như: ñất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy, ñất cát
ven sông, suối,… nên có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ ñất, ñiều tiết nguồn
4


nước,… Tuy nhiên, hiện nay rừng lồ ô vẫn chưa ñược quan tâm nhiều, nhiều
diện tích rừng này ñang bị chặt phá, chuyển ñổi sang canh tác nông nghiệp, ñiều
này làm mất ñi nguồn tài nguyên quý giá, ñồng thời làm mất ñi khả năng phòng
hộ môi trường và góp phần ñáng kể trong phát thải CO
2
gây hiệu ứng nhà kính.
Nhằm tạo cơ sở cho việc chi trả phí dịch vụ môi trường trong tham gia

chương trình REDD từ việc quản lý bảo vệ các diện tích rừng lồ ô, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh lượng CO
2
hấp thụ của rừng lồ ô vùng Tây
Nguyên”.


















5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng và biến ñộng khí CO

2
trong khí
quyển ñối với sự thay ñổi khí hậu
Các lý thuyết về sự hâm nóng toàn cầu phát sinh từ cuối thế kỷ 19 do
những nhà khoa học Thụy Điển trong khi quan sát sự thay ñổi nhiệt ñộ của
không khí bị ô nhiễm ñể rồi từ ñó kết luận rằng trái ñất nóng dần do con người
phóng thích các khí ô nhiễm vào không khí. Lý thuyết này là nguyên nhân khởi
ñầu cho bao cuộc thảo luận sau ñó giữa các nhà khoa học. Họ ñã tiên ñoán là từ
năm 1896, thán khí (CO
2
) thải vào không khí do việc ñốt than ñá ñể tạo ra năng
lượng là nguyên nhân chính gây ra “hiệu ứng nhà kính”.
Mãi ñến năm 1949, sau khi khảo sát hiện tượng tăng nhiệt ñộ trong không
khí ở Âu Châu và Bắc Mỹ từ năm 1850 ñến 1940 so với các nơi khác trên thế
giới, các nhà nghiên cứu Anh ñã ñi ñến kết luận là sự phát triển ở các quốc gia
kỹ nghệ ñã làm tăng lượng ô nhiễm thán khí trong không khí, do ñó làm cho mặt
ñất ở hai vùng này nóng mau hơn so với các vùng chưa phát triển.
Đến năm 1958, các cuộc nghiên cứu ở phòng thí nghiệm Mauna Loa
Observatory (Hawai) ñặt ở ñộ cao 3.345m ñã chứng minh ñược khí CO
2

nguyên nhân chính yếu của sự gia tăng nhiệt ñộ này.
Đến năm 1976, các chất khí methane (CH
4
), chlorofluorocarbon (CFC),
nitrogen oxide (NO
2
) cũng ñược xác nhận là nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính.
Các cuộc nghiên cứu mới nhất do hai khoa học gia Karl và Nberth trên tạp chí
Sciences số tháng 12/2003 nói lên tính khẩn thiết của vấn ñề này. Theo ước tính

của hai ông thì từ 1990 ñến 2100, nhiệt ñộ trên mặt ñịa cầu sẽ tăng từ 3,1 ñến
8,9
o
F (1,6 ñến 4,2
o
C); sự tăng nhiệt ñộ này sẽ làm nóng chảy hai tảng băng ở
Greenland và Antartica và có thể làm ngập lụt các bờ biển (và người ta cũng ước
tính ñược rằng CO
2
trong không khí ñã tăng 30% từ năm 1750 ñến nay). Điều
6


này sẽ làm thu hẹp diện tích ñất sống của con người trên quả ñịa cầu, ñể rồi từ ñó
sinh ra nhiều hệ lụy như sau:
- Trái ñất sẽ chịu ñựng những luồng khí nóng bất thường;
- Hạn hán sẽ thường xuyên hơn và xảy ra ở nhiều nơi;
- Mưa to, bão tố xảy ra bất thường cũng như không thể tiên liệu trước như
hiện nay;
- Hệ thực vật, sinh vật bị thay ñổi;
- Và sau cùng mực nước biển sẽ dâng cao ở nhiều nơi ước tính khoảng
75cm năm 2100.

Hình 1.1 : Sơ ñồ bức xạ mặt trời và hiệu ứng nhà kính [20].
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí ñược xếp thứ tự theo tỷ
lệ ñược trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tỷ lệ ñóng góp gây hiệu ứng nhà kính của các loại khí trong khí quyển
Các loại chất khí Tỷ lệ (%) gây hiệu ứng

CFC 15-25

CH
4
12-20
O
3
8
N
2
O 5
CO
2
50-60
(Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004)
7


Các báo cáo của Tổ chức nghiên cứu Liên chính phủ về biến ñổi khí hậu
của Liên hiệp quốc (IPCC) và nhiều trung tâm nghiên cứu có uy tín hàng ñầu
trên thế giới công bố trong thời gian gần ñây cung cấp cho chúng ta nhiều thông
tin và dự báo quan trọng. Theo ñó, nhiệt ñộ trung bình trên bề mặt ñịa cầu ấm lên
gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 ñến 2005) và tăng rất nhanh trong khoảng
25 năm nay (từ 1980 ñến 2005). Theo một công bố mới ñây của Chính phủ Anh
công bố về biến ñổi khí hậu toàn cầu, báo cáo cho rằng nếu không thực hiện
ñược chương trình hành ñộng giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị
ñịnh thư Kyoto, ñến năm 2035 nhiệt ñộ bề mặt ñịa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài
hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt ñộ tăng thêm 5°C [9], [12], [25].
1.1.2.
Rừng và khả năng hấp thụ dioxit carbon (CO
2
), khí chủ yếu gây hiệu

ứng nhà kính
Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Úc về “carbon xanh” và vai trò
của nó ñối với biến ñổi khí hậu, rừng nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO
2

nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia và nhiều hơn 60% so với rừng
trồng.
Có thể hiểu một cách ñơn giản, carbon xanh là khối carbon ñược lưu giữ
trong các khu rừng tự nhiên, carbon nâu ñược tìm thấy ở trong các khu rừng
trồng công nghiệp hay trong các vườn ươm, carbon xám có mặt trong nguyên
liệu hoá thạch và carbon lục có trong các ñại dương.
Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Quốc gia Úc cho biết, cho ñến nay
vai trò của các khu rừng nguyên sinh và sinh khối carbon xanh của các khu rừng
này chưa ñược ñánh giá ñúng mức trong cuộc chiến chống lại sự nóng lên của
trái ñất. Các nhà khoa học cho rằng Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến ñổi Khí hậu
(IPCC) và Nghị ñịnh thư Kyoto ñã không nhận ra sự khác biệt về khả năng hấp
thụ carbon giữa rừng trồng và rừng nguyên sinh. Báo cáo cho biết rừng nguyên
sinh có thể hấp thụ lượng carbon nhiều gấp 3 lần so với ước tính hiện thời. Hiện
nay, khả năng hấp thụ carbon của rừng ñược tính toán chủ yếu dựa theo rừng
8


trồng. Chính sự khác biệt trong việc ñịnh nghĩa một khu rừng cũng dẫn ñến việc
ñánh giá không ñúng mức sinh khối carbon trong các khu rừng lâu năm [12].
Hàng năm, trên trái ñất nhờ quang hợp của thực vật ñã tạo ra 150 tỷ tấn
chất hữu cơ, tiêu thụ 300 tỷ tấn dyoxyt carbon và phát thải 200 tỷ tấn oyx. Quá
trình sinh lý này của thực vật rất quan trọng ñối với sự sống của con người (mỗi
người cần 400 kg oxy/năm, tính ra cần có 0,1 - 0,3 ha rừng). Trong ñiều kiện của
những khu công nghiệp tập trung, khói bụi và không khí chứa nhiều hoá chất thì
quá trình sinh lý của cây không ñược diễn ra bình thường, do ñó khả năng quang

hợp của cây giảm ñi nhiều.
Năng suất quang hợp của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây.
Ở rừng kín rậm ôn ñới khả năng hấp thụ CO
2
khoảng 20 - 25 tấn/ha/năm và thải
ra 15 - 18 tấn O
2
/ha/năm, tạo ra 14 - 18 tấn/ha/năm chất hữu cơ. Ở rừng mưa
nhiệt ñới thường xanh, mức hấp thụ CO
2
khoảng 150 tấn/ha/năm, thải 110 tấn
O
2
/ha/năm, tạo ra 40 tấn/ha/năm chất hữu cơ [9].
1.1.3.
Nghị ñịnh thư Kyoto, Nhật Bản (1997) về cắt giảm lượng khí thải
dioxit carbon (CO
2
) và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính
Nghị ñịnh thư Kyoto ñược 159 quốc gia ký năm 1997 tại Kyôtô (Nhật Bản)
với mục tiêu giảm lượng khí thải dioxit carbon (CO
2
) và các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính, làm khí hậu Trái Đất nóng lên. Tuy nhiên, ñể triển khai Nghị ñịnh
này, sự tham gia của các nước có phát thải khí nhà kính lớn là Mỹ, Nga, Úc lại
chưa phê chuẩn. Sau nhiều tranh cãi, ngày 11/3/1999 Nga ñã chính thức phê
chuẩn văn kiện có ý nghĩa quan trọng vì nó làm cho Nghị ñịnh Kyoto có hiệu
lực.
Nghị ñịnh thư quy ñịnh, trong giai ñoạn ñầu có hiệu lực, từ năm 2008 ñến
năm 2012, Nga cũng như các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm lượng

khí thải CO
2
xuống mức 5,2% như năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, dầu
và khí thiên nhiên, chuyển sang sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt
trời và sức gió.
9


Thời kỳ sau năm 2012, mọi trách nhiệm giữa các nước sẽ ñược quy ñịnh
trong quá trình ñàm phán ñược bắt ñầu vào năm 2005. Tuy nhiên, ñể có hiệu lực,
Nghị ñịnh thư Kyoto cần phải ñược tối thiểu 55 nước chịu trách nhiệm về 55%
lượng khí thải toàn cầu, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển, phê chuẩn
nhưng cho ñến thời ñiểm ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thông qua dự luật
''Phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về thay ñổi khí hậu", các nước ñã phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto mới
chỉ chịu trách nhiệm 44,2% lượng khí thải toàn cầu [17].
1.1.4.
Sự tích luỹ carbon trong các hệ sinh thái rừng
Theo Schimel và cộng sự (2001) (Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]), trong chu
trình carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng
ñất khoản 2,5Tt; trong khi ñó khí quyển chỉ chứa 0,8Tt. Theo chu trình trên,
trong tổng số 6,3Gt – 6,6Gt lượng carbon thải ra từ các hoạt ñộng của con người,
có khoảng 0,7 – 1,7Gt ñược hấp thụ bởi các hệ sinh thái bên trên bề mặt trái ñất.
Và hầu hết lượng carbon trên trái ñất ñược tích lũy trong sinh khối cây rừng, ñặc
biệt là rừng mưa nhiệt ñới. Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell
ñã ñưa ra bảng thống kê lượng carbon theo kiểu rừng như sau:
Bảng 1.2: Lượng carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell, Pecan,
1973 – Dẫn theo Phạm Tuấn Anh [1]).
Kiểu rừng Lượng carbon (tỉ tấn) Tỉ lệ (%)
Rừng mưa nhiệt ñới 340 62,16

Rừng nhiệt ñới gió mùa 12 2,19
Rừng thường xanh ôn ñới 80 14,63
Rừng phương bắc 108 19,74
Đất trồng trọt 7 1,28
Tổng carbon ở lục ñịa 547 100,00
10


Hình 1: Lượng carbon tích lũy trong các
kiểu rừng (Woodwell, pecan, 1973)
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
Rừng
mưa
nhiệt ñới
Rừng
phương
bắc
Rừng
thường
xanh ôn
ñới
Rừng
nhiệt ñới

gió mùa
Đất trồng
trọt
Các kiểu rừng
Tỉ lệ (%) C
Tỉ lệ (%)

Hình 1.2: Tỷ lệ % C trong các loại thảm phủ
Số liệu trên cho thấy lượng carbon ñược lưu giữ trong kiểu rừng mưa
nhiệt ñới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng carbon trên bề mặt trái ñất,
trong khi ñó ñất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều ñó chứng tỏ rằng việc
chuyển ñổi từ ñất rừng sang ñất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia
tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) ñã ñịnh lượng
ñược lượng carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt ñới và trong các loại hình
sử dụng ñất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật
và dưới mặt ñất từ 0 – 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng carbon lưu trữ
trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh ñến rừng phục hồi sau nương
rẫy và giảm mạnh ñối với các loại ñât nông nghiệp. Trong khi ñó phần dưới mặt
ñất lượng Carbon ít biến ñộng hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ rừng tự
nhiên ñến ñất không có rừng [2].
11


Hình 2: Lượng C lưu giữ trong TV & dưới mặt ñất
theo các kiểu rừng (Joyotee, 2002)
0
50
100
150

200
250
300
350
Rừng
nguyên
sinh
Rừng ñã
khai thác
chọn
Rừng bỏ
hóa sau
nương
rẫy
Đất nông
lâm kết
hợp
Cây trồng
ngắn
ngày
Đồng cỏ
chăn thả
gia súc
Kiểu rừng/kiểu canh tác
Carbon (tấn/ha)
Trong TV
Dưới mặt ñất

Hình 1.3: Lượng C tích lũy trong các thảm thực vật
Từ biểu ñồ trên cho thấy: Ở các kiểu rừng tự nhiên, lượng carbon tích lũy

trong thực vật lớn gấp nhiều lần so với các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.
Hay nói cách khác, sự suy giảm lượng carbon tích lũy trong sinh khối thực vật từ
trạng thái rừng nguyên sinh ñến ñồng cỏ diễn ra rất mạnh. Về vấn ñề này Maine
van Noorwijk ñưa ra nhận ñịnh: “Một ha ñất nông nghiệp thoái hóa hoặc một ha
ñất ñồng cỏ không hấp thụ ñược dù chỉ là một chút khí carbonic, nhưng nếu
chuyển sang canh tác nông lâm, một ha có thể lưu giữ ñược hơn 03 tấn carbon”.
Vì vậy, cần có những giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ rừng tự nhiên nói chung,
rừng nhiệt ñới nói riêng và những chương trình khuyến khích nông dân sử dụng
ñất theo hướng nông lâm [2].
1.1.5.
Phương pháp xác ñịnh carbon tích luỹ trong thực vật
Trong những năm gần ñây, các phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng, xây
dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng ñã ñược áp dụng thông qua các mối
quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố ñiều tra cơ bản, dễ ño ñếm như
ñường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự ñoán nhanh sinh khối
và tiết kiệm chi phí.
12


Một số nghiên cứu ñã xác ñịnh hàm lượng carbon thông qua sinh khối khô
bằng cách nhân sinh khố khô với hệ số 0,5 [21], [22], [23], [24]. Khi nghiên cứu
lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Piard (2005) ñã
tính lượng carbon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt ñất, thông qua lượng
sinh khối khô (không còn ñộ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ
số 0,49 sau ñó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 ñể xác ñịnh lượng carbon lưu trữ
trong cây [23].
Ngoài ra carbon ñược xác ñịnh thông qua việc tính toán sự thu nhận và ñiều
hòa CO
2
và O

2
trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa
học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 01 tấn chất khô. Ví dụ ñối với cây
Vân sam, hàm lượng kg/1 tấn chất khô lần lượt là: C = 510,4; H = 61,9; O =
408,0; N = 5,3 và tro = 14,4. Từ ñây tính ñược lượng CO
2
và lượng O
2
mà loài
này ñã hấp thu và ñiều hòa trong khí quyển ứng với 01 tấn chất khô (Below
(1976), dẫn theo Nguyễn văn Thêm (2002)).
Từ phương trình hóa học: CO
2
= C + O
2
(1), ta thấy rằng: Để tạo ñược
510,4 kg carbon, cây rừng (Vân sam) cần phải hấp thụ 01 lượng CO
2
là:
Kg5,1871
12
444,510
=
×
và tạo ra ñược một lượng O
2
là:
Kg1,1361
12
324,510

=
×

Tương tự, từ phương trình hóa học: H
2
O = H
2
+ ½ O
2
(2), ta thấy rằng: Trong
quá trình hình thành 61,9 kg hydro, cây rừng (Vân sam) ñã “sản xuất ra một
lượng O
2
là:
Kg2,495
2
169,61
=
×

Để tạo ra ñược 01 tấn chất khô, cây rừng (Vân sam) ñã hấp thụ ñược
1871,5 kg CO
2
và thải ra khí quyển (1361,1 + 495,2) – 408,0 = 1448,3 kg O
2
.
Như vậy, dựa vào lượng carbon trong sinh khối thực vật, chúng ta xác ñịnh
ñược lượng CO
2
mà cây ñã hấp thụ ñược trong không khí.

Để tính carbon trong cây, Erica A. H. Smithwick cùng cộng sự ñã phân
chia cây mẫu thành các bộ phận khác nhau, ño ñường kính của toàn bộ cây trong
ô tiêu chuẩn. Sinh khối của từng bộ phận ñược tính toán thông qua các hàm hồi
13


quy sinh trưởng riêng cho từng loài. Trong một số trường hợp loài nào ñó chưa
xây dựng hàm hồi quy sinh trưởng thì áp dụng hàm sinh truởng của loài tương
ñối gần gũi. Nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ carbon chiếm trong từng bộ phận như
cành chiếm: 5,9 ± 0,4%; thân chiếm: 33,8 ± 1,7%; vỏ chiếm: 5,1 ± 1,4%. Tuy
nhiên nghiên cứu của Roger M. Gifford cho thấy carbon chứa trong loài thông
bản ñịa Pinus radiate khoảng 50 ± 2%.
Theo Sara BethGann (2003) [8], carbon cần ñược tính ñối với tất cả các bộ
phận của cây như lá, thân, cành nhánh, rễ, tuy vậy việc tính toán carbon cần phải
phù hợp với ñiều kiện thực tế cũng như chi phí ñể thực hiện.
Nói chung, việc tính toán carbon thường ñựơc tính theo phương pháp
chung là tính toán và dự báo khối lượng sinh khối khô của rừng trên từng ñơn vị
diện tích (tấn/ha) tại thời ñiểm cần thiết trong quá trình sinh trưởng. Từ ñó tính
trực tiếp lượng CO
2
hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính
khối lượng carbon với bình quân là 50% của khối lượng sinh khối khô (biomass)
rồi từ carbon suy ra CO
2
[8].
1.1.6.
Sự hình thành thị trường CO
2

Sự ra ñời của Nghị ñịnh thư Kyoto năm 1997 với cam kết cắt giảm 5%

lượng khí nhà kính (so với mức của năm 1990) trong vòng 5 năm, từ 2008 ñến
2012, của 37 nước công nghiệp phát triển và Cộng ñồng châu Âu (EC) ñã tạo
ñiều kiện cho sự hình thành và phát triển của một loại thị trường ñặc biệt - thị
trường buôn bán sự phát thải. Khí CO
2
là khí do các ngành công nghiệp thải ra
và chiếm chủ yếu trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính, bởi vậy từ lâu nay
người ta vẫn quen gọi ñây là “thị trường carbon” (carbon market). Theo Ngân
hàng Thế giới, tính ñến năm 2007, thị trường này ñã ñạt xấp xỉ 3.000 tỉ tấn
carbon, tương ñương khoảng 64 tỉ USD Mỹ (47 tỉ Euro)




14


Màu ñỏ sẫm: Theo số liệu; Màu vàng: Ước tính (Nguồn: IPCC).
Hình 1.4: Tổng giá trị thị trường các-bon theo các năm.
Trên thị trường carbon, việc mua bán carbon hay chính xác hơn là việc mua
bán sự phát thải khí CO
2
, ñược thực hiện thông qua tín chỉ carbon (carbon
credit). Mỗi một công ty gây ô nhiễm sẽ có một hạn mức thải CO
2
nhất ñịnh mà
nếu muốn vượt quá hạn mức này cần phải bỏ tiền ra mua thêm hạn mức, gọi là
tín chỉ carbon. Tín chỉ carbon có thể thu ñược thông qua ñầu tư một số dự án góp
phần làm giảm phát thải CO
2

hoặc ñược mua lại từ các công ty khác.
Với việc thay thế carbon trực tiếp bằng tín dụng carbon, CO
2
trở thành một
loại hàng hóa ñược ñem ra mua bán trên thị trường và do ñó, giá cả của nó sẽ do
thị trường tự ñiều tiết. Điều này giúp tránh ñược các ý kiến phê phán việc mức
thuế carbon do chính phủ ñưa ra không hợp lý và việc sử dụng tiền thuế thu ñược
có thể không ñúng với mục ñích hoặc thiếu hiệu quả [19].


15


1.2. Trong nước
1.2.1.
Điểm qua tình hình triển khai chương trình REDD ở Việt Nam
Việt Nam ñã tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến ñổi khí
hậu (UNFCCC) vào tháng 11/1994 và phê chuẩn Nghị ñịnh thư Kyoto vào tháng
9/2002 nên chúng ta có ñầy ñủ cơ sở pháp lý và tiêu chí quốc tế ñể tham gia
REDD [10].
Nhà nước ta rất quan tâm ñến bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền với phát
triển kinh tế - xã hội và xóa ñói giảm nghèo ở vùng nông thôn miền núi. Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ Môi trường (2005) và Luật Đa
dạng sinh học (2008) ñều có quy ñịnh về nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Quản lý rừng bền vững là một trong năm Chương trình trọng yếu của Chiến lược
phát triển lâm nghiệp quốc gia giai ñoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020
ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 18/2007/QĐ-TTg
ngày 5/2/2007.
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững cũng là một nội dung quan trọng trong
khung Kế hoạch ứng phó với biến ñổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn (Quyết ñịnh số 2730/QĐ-BNN-KHCN ngày 5/9/2008) và Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến ñổi khí hậu (tại Quyết ñịnh số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008).
Tại Quyết ñịnh 158/2008/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ nêu rõ cần phải
huy ñộng các nguồn lực ñể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến ñổi khí hậu, trong ñó sự tài trợ của cộng ñồng quốc tế là hết sức quan
trọng. Hấp thụ carbon ñược coi là một dịch vụ môi trường do rừng ñem lại, do
vậy thực hiện REDD sẽ góp phần hoàn thiện Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo Quyết ñịnh số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Việt Nam có lợi thế là chúng ta có hệ thống quản lý nhà nước chuyên
ngành lâm nghiệp thống nhất từ Trung ương ñến ñịa phương tạo ñiều kiện thuận
lợi cho việc triển khai REDD và REDD hứa hẹn sẽ là một cơ chế tài chính hiệu
quả ñể thực hiện các chủ trương, ñường lối này.

×