Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.66 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
MỤC LỤC
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2006 – 2009.............8
Hình 2 : Bảng kim ngạch nhập khẩu của công ty trong 4 năm vừa qua..Error:
Reference source not found
Hình 4: Tình hình thâm hụt thương mại và lạm phát năm 2008-2010...Error:
Reference source not found
Hình 5: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của công ty. .Error: Reference source not
found
Hình 6: Biểu đồ Tình hình tài chính của công ty.Error: Reference source not
found
Hình 7: Cơ cấu lao động trong công ty......Error: Reference source not found
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, chúng ta đã thực sự
thấy rõ sức ảnh hưởng và sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế
ngày càng trở nên sâu sắc giữa các quốc gia các khu vực và trên toàn thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Ngày 7-11-2006, Việt
Nam chính thức trở thành quốc gia thứ 150 gia nhập WTO. Đứng trên cương
vị của người tiêu dùng, chúng ta được tiếp cận và sử dụng hàng hóa chất
lượng cao với giá rẻ. Tuy nhiên trên cương vị của nhà sản xuất, khi phải đối
mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nước ngoài, khi không còn những ưu đãi
về thuế, các doanh nghiệp Việt Nam và đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn bao giờ hết.
Phải làm sao nhanh chóng tiếp cận những công nghệ tiên tiến trên thế giới
trong khi khả năng về vốn khó có thể đáp ứng để trang bị toàn bộ những dây


chuyền sản xuất hiện đại? Chính vì vậy, một số doanh nghiệp đã chọn cho mình
chiến lược tập trung vào hoạt động nhập khẩu các linh kiện nước ngoài để lắp
ráp trong nước. Đây cũng chính là hướng đi của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và đầu tư Nam Việt Phát trong hoạt động sản xuất và lắp ráp xe máy.
Với một thị trường hơn 85 triệu dân, nhu cầu phương tiện đi lại ngày
càng gia tăng, đặc biệt là xe máy, công ty đang có một thị trường lớn, dồi dào
và đầy tiềm năng. Nhưng bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu luôn tiềm ẩn
những rủi ro từ những thông tin không đầy đủ cho đến những kinh nghiệm
của nhà quản lý trong quá trình tìm hiểu, đàm phán, giao dịch và thanh toán…
với các đối tác nước ngoài. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với
những bất ổn từ chính sách kinh tế vĩ mô và sự canh tranh gay gắt từ những
doanh nghiệp cùng ngành trong nền kinh tế thị trường.
Trước bối cảnh đó đã đặt cho các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy nói
chung và công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát nói riêng
những cơ hội và thách thức lớn lao.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty, được sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáo TS. Đàm Quang Vinh, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
công ty, em mạnh dạn chọn đề tài "Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty
xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát" làm chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Mục đích của đề tài: đề xuất những biện pháp cho chiến lược hội nhập
quốc tế của công ty Nam Việt Phát.
- Nhiệm vụ của chuyên đề là tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
+ Khái quát chung về công ty Nam Việt Phát, phân tích các yếu tố bên
trong công ty để nhận định điểm mạnh – yếu của công ty trong kinh doanh
giai đoạn 2006-2009, kết hợp phân tích các yếu tố môi trường hội nhập bên
ngoài giai đoạn 2006-2009 ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Từ đó,

nhận diện toàn bộ các cơ hội và thách thức đặt ra cho công ty.
+ Phương hướng và một số giải pháp đến năm 2015 cho chiến lược hội
nhập quốc tế của công ty để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các nội dung hoạt động có tác động đến quá
trình phát triển của công ty trong hội nhập quốc tế.
- Pham vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào phân tích thực trạng tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong môi trường hội nhập quốc tế giai
đoạn 2006-2009 và đề xuất phương hướng và giải pháp cho chiến lược hội
nhập quốc tế của công ty.
4. Kết cấu chuyên đề.
Chuyên đề chia làm 2 phần:
Phần I: Thực trạng công cuộc hội nhập quốc tế tại công ty Nam Việt Phát.
Phần II: Một số giải pháp cho chiến lược hội nhập của công ty Nam Việt Phát.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, các ý kiến em đưa ra còn xuất phát từ ý
kiến chủ quan của cá nhân nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG CUỘC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ ĐẦU TƯ NAM VIỆT PHÁT
Mục đích nghiên cứu của chương này là giới thiệu khái quát về công ty
xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể về
công ty. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động
kinh doanh của công ty trong hội nhập quốc tế như: bối cảnh hội nhập WTO,
môi trường kinh doanh trong nước, các nhân tố thuộc về môi trường nội bộ
công ty Nam Việt Phát. Mỗi nhân tố ảnh hưởng có thể ảnh hưởng thuận lợi

hoặc bất lợi đến phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết cấu phần I:
1. Tổng quan về quá trình hình thành phát triển và kết quả hoạt động của
công ty giai đoạn 2006-2009.
2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
1. Tổng quan về quá trình hình thành phát triển và kết quả hoạt
động của công ty giai đoạn 2006 – 2009.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát (Nam Viet
Phat import- export Investment Company) được thành lập theo quyết định số
1930 QDUB ký ngày 6/12/2003 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty có
tiền thân là công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Vạn Xuân. Đây là
công ty được thành lập từ năm 1998 với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất
và lắp ráp xe gắn máy. Đến năm 2003 do thị trường xe gắn máy mở rộng nên
công ty Vạn Xuân tách ra thành lập thêm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
đầu tư Nam Việt Phát. Công ty Nam Việt Phát hoạt động độc lập với công ty
ban đầu và đặt trụ sở tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Tên gọi: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát.
- Tên giao dịch quốc tế: NamVietPhat import- export Investment
Company.
- Trụ sở giao dịch: Lô 11-tổ 76- phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.
- Mã số thuế: 01011715519
- Điện thoại: (04)2610294
(04)2610295
- Fax: (04)6503297
- Email:
- Vốn chủ sở hữu : 7,12 tỷ đồng.

Ngành nghề kinh doanh:
- Tư vấn- đầu tư tài chính - chuyển giao công nghệ.
- Sản xuất công nghiệp: Chủ yếu là sản xuất và lắp ráp xe máy.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
Là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và có kinh nghiêm lâu năm trong nghề
nên ngay từ những ngày đầu thành lập thì công ty Nam Việt Phát đã xác định
thế mạnh của công ty là sản xuất và lắp ráp xe máy. Công ty gồm 3
showroom các tỉnh thành và 2 xí nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy với dây
chuyền công nghệ hiện đại được đặt tại ga Gia Lâm.
Nhiệm vụ- mục tiêu của công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dại hạn về
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng pháp
luật hiện hành của nhà nước
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết
bị, tổ chức quảng cáo để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh
lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh và an toàn xã hội
Mục tiêu của công ty là phát huy thế mạnh con người và phấn đấu phát triển
mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ để trở thành công ty có uy tín đối với người
tiêu dùng và có tiềm lực kinh tế mạnh tầm cỡ trong ngành sản xuất xe máy nội địa
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
* Sơ Đồ Tổ Chức

( Nguồn: Báo cáo về nhân sự công ty năm 2009)
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
Hội đồng quản

trị
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kĩ
thuật
Phòng Kế toán -
Tài chính
Phòng dự án –
Kinh doanh
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2
Show room 1
Hà Đông
Show room 2
Mê Linh
Show room 3
Gia Lâm
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc: do HDQT công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty,
trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh phụ trách 2 phòng kế toán tài chính và dự án kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của 2 phòng.
+ Phòng kế toán - tài chính: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiên lập các báo
cáo tài chính theo quy định.
+ Phòng dự án- kinh doanh xây dựng các dự án sản xuất, đầu tư, chuyển

giao công nghệ, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động kinh
doanh từ nhập khẩu đến sản xuất và phân phối sao cho hiệu quả cao nhất.
- Phó giám đốc kĩ thuật phụ trách tình hình sản xuất tại 2 phân xưởng,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của 2 phân xưởng.
+ Phân xưởng 1: lắp ráp cơ bản các linh kiện và chi tiết máy móc, đảm bảo
chất lượng ở khâu này, đảm bảo tiến độ hoạt động theo kế hoach của toàn công ty.
+ Phân xưởng 2: Hoàn thiện quy trình lắp ráp, kiểm tra đầu ra của sản
phẩm, đảm bảo tiến độ hoạt động theo kế hoach của toàn công ty.
* Nguồn nhân lực
Bảng 1: cơ cấu nhân sự trong công ty.
Trình độ
Cơ cấu
Đại
học
Cao
đẳng
Trung học
chuyên nghiệp
Lao động
phổ thông
Tổng
số
NV văn phòng &
quản lí điều hành
3 3 0 0 6
Kĩ sư
2 1 0 0 3
Công nhân lành nghề
1 2 18 23 44
Tổng số 6 6 18 23 53

( Nguồn: báo cáo về nhân sự công ty năm 2009 )
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2006 đến năm 2009 :
( Đơn vị : triệu đồng )
2006 2007 2008 2009
- Tổng DT hoạt động kinh doanh
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Doanh thu khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
- Tổng lợi nhuân kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
9452,38
N/A
9452,38
8440,57
1011,81

435
132
88
169
952,76
18,72
5,4
13,32
966,08
270,5024
695,5776
11703
N/A
11703
10209
1494
521
174
65,7
214
1561,3
30,76
11,45
19,31
1580,61
442,5708
1138,0392
6.532
N/A
6532

5826,4
705,6
113
184,7
115
220,9
298
13,7
22,7
-9
289
66.25
222,75
10230
N/A
10230
9090
1140
215
85,3
96,75
230,65
942,3
24,2
6,3
17,9
960,2
240,05
720,15
( Nguồn: phòng kế toán – tài chính )

Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt, tổng
doanh thu tăng lên mỗi năm. Tuy nhiên, năm 2008 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, tỷ giá hối đoái biến động tăng bất thường khiến giá nguyên liệu
đầu vào nhập khẩu tính bằng USD tăng làm cho khoản mục giá vốn hàng bán
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
và chi phí tài chính tăng cao, lượng tiêu thụ giảm, tổng doanh thu của doanh
nghiệp giảm đi đáng kể. Mặc dù vậy, trong điều kiện rất nhiều doanh nghiệp
lớn rơi vào tình trạng thua lỗ, tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, công
nhân thất nghiệp hàng loạt, công ty vẫn làm ăn có lãi, lợi nhuận sau thuế đạt
222,75 triệu đồng ( giảm 80,43 % so với năm 2007).
Hình 1: Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2006 – 2009
0.00%
50.00%
100.00%
150.00%
200.00%
2006 2007 2008 2009
Tỉ lệ tăng trưởng LNST
( Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán theo năm từ 2006 đến 2009
( đơn vị : triệu đồng )
2006 2007 2008 2009
- Tài sản ngắn hạn
Tiền vào các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư TC ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư TC dài hạn
Tài sản dài hạn khác
- Tổng Tài sản
7012,05
415,6
N/A
4959,7
1481,35
155,4
6527,24
N/A
6341,34
N/A
185,9
N/A
13539,29
9606,72
515,9
650
6408,9
1514,72
517,2
6792,6

N/A
6467,85
N/A
324,75
N/A
16399,32
8496,49
215,7
320
4631,04
3250,85
78,9
6277,03
N/A
6123,25
N/A
153,78
N/A
14773,52
7764,84
456,8
545
5482,64
1259,4
21
6589,93
N/A
6374,24
N/A
215,69

N/A
14354,82
- Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
- Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác
- Tổng nguồn vốn
6785,15
111,31
6673,84
6754,14
5,7
13539,29
9567,15
1302.29
8264.86
6832,17
15,6
16399,32
7615,17
901.82
6713,35
7158,35
36,1
14773,52
7120,67
786.09
6334,58
7234,15

24,4
14354,82
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006-2009)
Bảng cân đối kế toán của công ty không có nhiều biến động trong 4 năm
ngoại trừ năm 2008 khoản mục hàng tồn kho tăng bất thường do tác động
khủng hoảng tài chính 2008 làm giảm lượng hàng bán ra. Cơ cấu nguồn vốn
và tài sản khá cân đối đảm bảo cho công ty ổn định hoạt động tốt.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
Khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên mỗi năm đảm bảo yêu
cầu gia tăng giá trị tài sản chủ sở hữu doanh nghiệp.
Hình 2 : Bảng kim ngạch nhập khẩu của công ty trong 4 năm vừa qua :
( đơn vị : USD )
0
100
200
300
400
500
600
700
2006 2007 2008 2009
Bộ linh kiện
Xe máy nguyên chiếc
( Nguồn: phòng kế toán – tài chính )
Kim ngạch nhập khẩu trong 2 năm 2008 và 2009 có xu hướng giảm:
trong năm 2008 là do khủng hoảng kinh tế thế giới. Trong năm 2009 là do
công ty chủ trương nhập khẩu ít vì lượng hàng tồn kho bao gồm cả linh kiện
và xe máy nguyên chiếc của năm 2008 vẫn chưa tiêu thụ được.

2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty
2.1. Các yếu tố bên ngoài
2.1.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế
Cuối năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO, đây là một bước tiến lớn có ý
nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các nguyên tắc hoạt
động trong WTO đã có những tác động tích cực nhất định đối với hầu hết các
doanh nghiệp. Có thể kể ra một số nguyên tắc sau:
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
- Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc ( MFN ): đối xử với các nước khác nhau
đều bình đẳng, nếu đưa ra chính sách đãi ngộ với một quốc gia thì đồng thời
chính sách ấy cũng phải được áp dụng với các quốc gia còn lại trong WTO.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia: đối xử với người nước ngoài và trong nước
như nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử như
nhau, ít nhất là sau khi hàng nhập khẩu đã vào thị trường nội địa. Tuy nhiên
đến năm 2011, Việt Nam mới phải áp dụng đầy đủ nguyên tắc này.
- Gỡ bỏ dần hàng rào thuế quan ( tại việt Nam mức thuế suất chung đã
giảm từ 17,4% xuống còn 13,6% ) thay vào đó hàng rào thương mại bao gồm
các biện pháp như cấm nhập khẩu hàng kém chất lượng, hạn chế định lượng
( quota ) có tác dụng hạn chế => nhập khẩu có chọn lọc.
- Trong WTO, khi các nước thỏa thuận mở cửa thị trường cho các hàng hóa
và dịch vụ họ phải tiến hành rang buộc các cam kết thuế. Đối với thương mại
hàng hóa, các cam kết này được thể hiện dưới hình thức thuế trần. Kết quả là
WTO đã tạo ra sự đảm bảo cao hơn cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Hiệp định chung về TM- DV ( GATT )giúp cho môi trường kinh tế
được cong khai minh bạch và thông suốt hơn:
* Minh bạch hóa: các chính phủ phải công bố luật và quy định của
mình, thông báo tất cả những thay đổi về luật lệ áp dụng cho các ngành có

cam kết cụ thể.
* Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: không còn bị hạn chế trừ khi
chính phủ gặp khó khăn về cán cân thanh toán.
* Các cam kết cụ thể: tổng hợp một danh mục các cam kết, các ngành
được mở cửa và mức độ mở cửa của ngành đó.
Tuy nhiên, đi kèm với đó là các khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp
- Các nước phát triển có thể thâm nhập dễ dàng hơn và chiếm lĩnh thị
trường của các nước đang phát triển.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
- Hiệp định TRIPS: các ngành công nghiệp muốn phát triển cần phải có
khả năng tiếp cận đối với khoa học công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, nhưng các
nước phát triển muốn giữ độc quyền hoặc đòi giá cao cho việc chuyển giao
công nghệ mà các công ty nội địa không thể chấp nhận được.
2.1.2. Môi trường vĩ mô
2.1.2.1. Kinh tế
Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn
định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng
thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc
đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học,
chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp.
* Tỷ giá hối đoái
Hình 3: Biến động tỷ giá: 2006-2008
Nguồn: www.asset.vn.

- Trong hai năm 2006 - 2007, tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng đều
đặn. Trong vòng 24 tháng, tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng từ gần 15.900

VND/USD lên xấp xỉ 16.200 VND/USD, tương đương 1,9% - mức thuận lợi
cho môi trường kinh tế vĩ mô. Bốn tháng đầu năm 2008, tỷ giá sụt giảm trên
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
12
Đơn vị: VND/USD
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
150 VND/USD, từ 16.100 trong tháng 1-2008 xuống 15.959 vào tháng 4-
2008. Đảo chiều bất ngờ của tỷ giá trong hai tháng tiếp theo gây nhiều náo
loạn trên thị trường ngoại hối. Trở lại mức 16.000 VND/USD trong tháng 5-
2008, tỷ giá tăng thêm 300 VND/USD ở tháng kế tiếp. Như vậy, tốc độ tăng
gần tới 2% trong một tháng.
- Việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã giúp
doanh nghiệp đẩy mạnh được nhập khẩu.
- Tuy nhiên thời kì 2008-2009 chịu sự tác động của khủng hoảng tài
chính thế giới, NHNN đã có nhiều quyết điều chỉnh tỷ giá nhằm giảm giá
VND, và xu hướng giảm giá VND vẫn sẽ tiếp tục trong năm 2010 do đó sẽ
gây áp lực cho giá cả hàng nhập khẩu. Mặc dù vậy, tỷ giá thị trường tự do vẫn
luôn nằm ngoài biên độ cho phép của NHNN, VND vẫn bị đánh giá cao so
với giá trị thực cho nên, doanh nghiệp nhập khẩu vẫn giữ được một phần lợi
thế trong ngắn hạn.
- Nói chung, thời gian qua tỷ giá hối đoái biến động mạnh đã gây ra rủi
ro tỷ giá đối với doanh nghiệp và làm tăng giá hàng nhập khẩu
* Lạm phát và thâm hụt thương mại
Hình 4: Tình hình thâm hụt thương mại và lạm phát năm 2008-2010
(Biểu đồ thâm hụt thương mại và lạm phát đang gia tăng. Nguồn: Standard
Chartered.)
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
- Tính đến tháng 1/2010, tổng thâm hụt thương mại trong 12 tháng của

Việt Nam đã ở mức 14 tỷ USD và đang có chiều hướng ngày càng gia tăng.
Mức thâm hụt lớn nhất diễn ra vào quý 2/2008 khi tổng thâm hụt thương mại
trong 12 tháng đạt mức 20 tỷ USD Trong suốt 3 tháng (từ 11/2009 tới
1/2010), xuất khẩu của Việt Nam đã tăng 17,3% so với cùng kỳ, nhưng nhập
khẩu cũng tăng một mức đáng kinh ngạc ở mức 52,2% so với cùng kì năm
ngoái . Đặc biệt, thâm hụt thương mại trong tháng 11 và tháng 12 tăng do tốc
độ tăng nhanh của việc nhập khẩu máy móc và các linh phụ kiện, đồng thời
phản ánh sự tăng trưởng mạnh về đầu tư. Nhập khẩu của hạng mục này trung
bình đạt 1,38 tỷ USD mỗi tháng trong hai tháng 11 và 12, cao hơn 40% so với
mức nhập khẩu trung bình của 10 tháng trước đó.
- Trước tình hình nhập siêu ngày một gia tăng, Bộ Ngoại giao đã ban
hành nhiều biện pháp kiềm chế nhập siêu như: Đẩy mạnh XK, và tăng cường
hạn chế NK. Rất nhiều biện pháp hạn chế NK đã được ban hành đối với các
mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, không khuyến khích sử dụng như ôtô nguyên chiếc
dưới 9 chỗ, xe máy, nước hoa, mỹ phẩm, rượu ngoại... áp dụng hạn ngạch
thuế quan, giấy phép NK, thắt chặt quy trình thông quan, kiểm tra chất lượng,
xuất xứ….Đây là điều khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặt hàng
doanh nghiệp hiện đang nhập khẩu là linh kiện phụ kiên xe máy trong khi các
biện pháp hạn chế nhập siêu hiện nay chủ yếu tập trung vào nhóm các mặt
hàng tiêu dùng . Mặc dù vậy, tình hình nhập khẩu trong thời gian tới sẽ bị thắt
chặt và sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp.
- Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục
trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm
phát ở mức dưới hai con số. Tuy nhiên, hiệu ứng từ gói kích thích kinh tế đặc
biệt là việc hỗ trợ lãi suất làm cho cung tiền tăng kết hợp với chi phí thực
phẩm và giao thông vận tải sẽ khiến lạm phát của Việt Nam tăng cao hơn. So
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
với cùng kỳ năm ngoái, lạm phát tháng 12/2009 và tháng 1/2010 đã trở lại

trên mức 7%. Bên cạnh đó, việc tăng giá điện ở mức 6,8% do giá than đã tăng
cao hơn dự kiến sẽ đóng góp thêm 0,23 – 0,36 điểm phần trăm vào vấn đề lạm
phát. Theo nhận định của Standard Chartered, lạm phát sẽ vượt mức 10% tính
đến cuối năm nay và đạt mức trung bình 8,9% vào năm 2010 .
- Lạm phát tăng có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu thấp tương đối so với
giá hàng hóa trong nước, tạo điều kiện cạnh tranh về giá. Tuy nhiên yếu tố
này cũng sẽ làm cho khả năng tiêu dùng của người dân bị hạn chế, dẫn đến
giảm sức mua và giảm lượng tiêu thụ.
* Lãi suất
- Trước tháng 5/2008 (6/2002-5/2008), NHNN áp dụng chính sách lãi
suất thỏa thuận giúp nền kinh tế khai thác triệt để nguồn lực. Tuy nhiên, từ
tháng 5/2008 do diễn biến bất thường từ cuộc khủng hoảng kinh tế, NHNN đã
áp dụng chính sách lãi suất cơ bản, theo đó NHNN công bố lãi suất cơ bản, lãi
suất cho vay của các NHTM tối đa không vượt quá 150% LSCB. Đến giữa
tháng 6/2008 do NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt (tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản lên mức 14%, bắt NHTM mua tín phiếu kho
bạc) gây ra áp lực lớn về vốn tại các NHTM. Điều này đã đẩy lãi suất cho vay
lên mức cao nhất là 21%/năm khiến các doanh nghiệp không thể tiếp cận
được với nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng.
- Từ 26/2/2010 NHNN áp dụng chính sách lãi suất thỏa thuận. Vào thời
điểm này, nhiều doanh nghiệp bắt đầu lo ngại với lãi suất cho vay lên đến 17-
18 % (theo NHNN) nhưng thực tế có thể còn cao hơn. Nếu cho vay lãi suất
17-18%, DN còn chịu đựng được, còn cao hơn DN khó chịu nổi. Chỉ khi nào
DN làm ăn đạt 25% lợi nhuận trên vốn thì dám vay với lãi suất 18%/năm.
Như vậy trong thời gian tới đây, việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân
hàng có thể sẽ không còn là phương án phù hợp cho doanh nghiệp.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS Đàm Quang Vinh
2.1.2.2. Chính trị , luật pháp

- Hoạt động thương mại diễn ra trên thị trường quốc tế có tính chất phức
tạp hơn so với trong nước vì bị chi phối bởi cả luật pháp quốc gia và quốc tế.
vì vậy, nếu không nắm rõ các luật lệ, các doanh nghiệp sẽ phải chịu những
hậu quả khôn lường.
- Trong nước, môi trường chính trị ổn định là điều kiện tốt cho doanh
nghiệp hoạt động và phát triển .Tuy nhiên, bộ máy hành chính cồng kềnh, các
thủ tục hải quan còn nhiều phức tạp, nội dung các điều luật còn nhiều kẽ hở,
dễ gây tranh cãi và có thể dẫn đến thiệt hại về mặt kinh tế cho doanh nghiệp,
hệ thống luật pháp đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nên thường
xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt kịp thời để
điều chỉnh, thay đổi kế hoạch nhập khẩu, đàm phán kí kết hợp đồng nhập
khẩu. Bên cạnh đó, tệ quan liêu trong bộ máy hành chính rất nhiều khi đã gây
cản trở trong việc đáp ứng kịp thời nguồn linh kiện nhập khẩu, gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có những trường hợp hàng nhập khẩu bị
giữ tại cửa khẩu quá lâu để chờ giải quyết làm trễ thời gian giao sản phẩm cho
khách hàng, gây mất uy tín cho doanh nghiệp.
2.1.3. Môi trường vi mô
2.1.3.1. Người tiêu thụ
- Thu nhập là yếu tố quan trọng quyết định hành vi và khả năng mua sắm
của người dân. Công ty xác định khách hàng mục tiêu là người có thu nhập
thuộc nhóm 2 và 3 sống ở thành thị và nông thôn. Vì vậy, sự thay đổi về
lượng thu nhập, cơ cấu thu nhập của các nhóm này cũng sẽ ảnh hưởng lớn
đến lượng tiêu thụ, loại hàng được tiêu thụ của công ty. Nắm bắt được yếu tố
này, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch nhập khẩu, sản
xuất kinh doanh, lượng hàng tiêu thụ và loại hàng tiêu thụ.
SV: Lê Hồng Phong Lớp: KDQT - 48B
16

×